HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
--------------------------
NGUYỄN VIỆT HÀ
ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ
TẠI CÔNG TY TNHH AN DƯƠNG
Chuyên ngành:
Quản trị kinh doanh
Mã số:
8.34.01.01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)
HÀ NỘI - 2019
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ TRỌNG PHONG
Phản biện 1: TS. Bùi Minh Hải
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thị Lan Hương
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại:
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: 8 giờ 30 phút Ngày 19 Tháng 01 Năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Công ty TNHH An Dương là một trong những nhà phân phối có tiếng với các sản phẩm nội
thất đến từ các thương hiệu hàng đầu trên thế giới. Thực tế đó đòi hỏi công ty TNHH An Dương
phải có những giải pháp để thúc đẩy và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả
hơn, một trong các giải pháp là đổi mới trong chính sách đãi ngộ nhân sự, đây là động lực chính
thúc đẩy người lao động hăng hái làm việc, đổi mới, sáng tạo cống hiến hết mình cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế đòi hỏi trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH
An Dương” làm nội dung nghiên cứu luận văn cao học của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chế độ đãi ngộ nhân sự có ý nghĩa thiết thực đối với doanh nghiệp và người lao động. Và việc
vận dụng vấn đề này với công ty TNHH An Dương là vô cùng cần thiết. Nhận thức được điều này
học viên đã lựa chọn đề tài “Đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH An Dương” làm nội dung nghiên
cứu luận văn cao học thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về đãi ngộ nhân sự.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH An Dương
Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH An Dương
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn
về đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp nói chung và đối với công ty TNHH An Dương nói riêng
bao gồm: Hệ thống tài chính như tiền lương, tiền công, các khuyến khích tài chính và phi tài chính
các phúc lợi xã hội, chăm sóc người lao động cơ sở vật chất, môi trường làm việc...
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu chế độ đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH
An Dương.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài được thu thập trong khoảng từ năm 20142017. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH An
Dương đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích đánh giá các tài liệu đã thu thập được.
- Phương pháp so sánh, phỏng vấn, điều tra xã hội học…nhằm thu thập thông tin từ thực tế
để làm cơ sở phân tích.
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về đãi ngộ nhân sự
1.1.1. Khái niệm đãi ngộ nhân sự, các chế độ đãi ngộ nhân sự
Đãi ngộ nhân sự là quá trình chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người
lao động. Qua đó, người lao động có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp
phần thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Đãi ngộ nhân sự còn có thể được
hiểu là quá trình bù đắp lao động về vật chất và tinh thần qua các biện pháp đòn bẩy
để duy trì, phát triển lực lượng và nâng cao đời sống người lao động.
Đãi ngộ nhân sự là một quá trình thể hiện cả 2 mặt bao gồm kinh tế và xã hội
nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất cũng như tinh thần của người lao động. Đãi ngộ
nhân sự trong doanh nghiệp được thể hiện dưới 2 hình thức cơ bản đó là:
- Đãi ngộ tài chính
- Đãi ngộ phi tài chính
1.1.2. Các mục tiêu của hệ thống đãi ngộ nhân sự
Đãi ngộ nhân sự có ảnh hưởng rất lớn đến sự lựa chọn công việc, tình hình
thực hiện công việc của người lao động và chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt động
của tổ chức. Mục tiêu cơ bản của đãi ngộ nhân sự là thu hút được những người lao
động có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi phù hợp với yêu cầu công việc của doanh
nghiệp, gìn giữ và động viên họ thực hiện công việc tốt nhất. Khi đưa các quyết định
đãi ngộ nhân sư có một vài mục tiêu cần phải được xem xét đồng thời. Các mục tiêu
của hệ thống đãi ngộ nhân sự gồm 4 mục tiêu chính là: mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã
hội, mục tiêu củng cố và phát triển tổ chức và mục tiêu thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Mục tiêu kinh tế
- Mục tiêu xã hội
- Mục tiêu củng cố và phát triển tổ chức
- Mục tiêu thực hiện các chức năng nhiệm vụ của tổ chức
3
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đãi ngộ nhân sự
1.1.4. Các tiêu thức lựa chọn khi xây dựng hệ thống đãi ngộ nhân sự
Các tiêu thức lựa chọn khi xây dựng hệ thống đãi ngộ nhân sự phải dựa trên
những phân tích, đánh giá thực tế về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt,
để xây dựng hệ thống đãi ngộ nhân sự hiệu quả phải có sự phối hợp giữa doanh
nghiệp và người lao động. có ba tiêu thức chủ yếu khi xây dựng hệ thống đãi ngộ
nhân sự trong doanh nghiệp: 3 tiêu thức
- Thứ nhất, khi xây dựng hệ thống đãi ngộ nhân sự, phải vừa có lợi cho người
lao động, vừa có lợi cho doanh nghiệp.
- Thứ hai, xây dựng hệ thống đãi ngộ nhân sự phải có tác dụng thúc đẩy lợi
nhuận và các hoạt động kinh doanh.
- Thứ ba, xây dựng hệ thống đãi ngộ nhân sự phải nằm trong khả năng tài
chính của doanh nghiệp.
1.2. Nôi dung của đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp
1.2.1. Tiền lương cho người lao động của doanh nghiệp
1.2.1.1 Lao động và phân loại lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là sự tiêu dùng sức lao
4
động trong hiện thực của con người. Lao động là hoạt động đặc trưng nhất, sáng tạo
của con người.
Phân loại lao động
- Phân loại theo thời gian lao động (2 loại): Lao động thường xuyên và lao
động tạm thời mang tính thời vụ
- Phân loại theo mối quan hệ giữa quá trình sản xuất (2 loại): Lao động trực
tiếp sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất.
- Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất ( 3 loại):
Lao động thực hiện chức năng sản xuất, lao động thực hiện chức năng bán
hàng, lao động thực hiện chức năng quản lý.
- Phân loại theo tính triết học của lao động (2 loại): Lao động cụ thể và lao
động trừu tượng.
1.2.1.2. Khái niệm và bản chất của tiền lương
Bản chất tiền lương: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động
mà người lao động được sử dụng nhằm bù đắp cho phần hao phí sức lao động trong
quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
Khái niệm tiền lương: Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền
lương là giá cả của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao
động.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương luôn được coi là một bộ phận
quan trọng của giá trị hàng hoá. Ngoài ra, tiền lương còn đóng vai trò quan trọng
trong đời sống của người lao động
1.2.1.3. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương
a. Các hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo thời gian: Tiền lương trả cho người lao động tính
theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định theo 2
cách: Lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng
5
Lương chính theo hợp đồng
Lương Tháng =
x Số ngày làm việc thực tế
26
Lương tháng
Lương ngày =
Ngày làm việc theo chế độ
Lương giờ
Lương Tháng =
Số giờ làm việc trong ngày
Hình thức trả lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương này áp dụng cho
các công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Hàng tháng, căn
cứ vào báo cáo sản lượng hoàn thành đã được tổ trưởng, đội trưởng, cán bộ kỹ thuật
xác nhận, căn cứ vào đơn giá lương sản phẩm sẽ tính ra giá trị sản phẩm hoàn thành
trong tháng.
Giá trị sản phẩm hoàn
=
thành trong tháng
Khối lượng sản phẩm hoàn
thành
Đơn giá sản
x
phẩm
Toàn bộ khối lượng sản phẩm hoàn thành sẽ quy đổi ra đơn vị. Báo cáo sản lượng
cùng với bảng chấm công sẽ làm căn cứ chia lương cho từng người theo công thức sau:
Tiền lương sản phẩm của
mỗi công nhân (tháng)
=
Lương cơ bản x Hệ số chung
x
26
Số ngày công
thực tế
Hệ số chung được áp dụng cho toàn công nhân trong tổ và được tính như sau:
Giá trị sản phẩm hoàn thành trong tháng
Hệ số chung
=
Tổng tiền lương cơ bản của các công nhân trong tổ của tháng đó
Tiền lương =
được lĩnh
Tiền lương được lĩnh
của bộ phận trực tiếp
x Tỷ lệ (%) lương
gián
tiếp
Tiền lương
làm thêm giờ =
Tiền lương giờ x 150% x Số giờ làm thêm
vào ban ngày
Đó là đối với trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày của những ngày làm việc bình
thường, còn đối với làm thêm giờ vào các ngày nghỉ hàng tuần tỷ lệ trên sẽ là 200%, làm
thêm vào các ngày lễ hoặc nghỉ bù lễ tỷ lệ trên là 300%.
6
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm, công thức tính như sau:
Tiền lương
làm thêm giờ
Tiền lương
=
vào ban đêm
Tổng lương =
làm thêm 1giờ
Số giờ
x
130%
x
làm thêm
vào ban ngày
Lương chính
+
các khoản phụ cấp.
Tiền lương khoán:Thực chất tiền lương khoán là một dạng của hình thức tiền lương
theo sản phẩm mà công ty trả cho người lao động dựa theo khối lượng, công việc giao
khoản cho họ: như khoán sửa chữa nhà cửa, khoán bốc dỡ nguyên vật liệu….
Đối với 1 nhóm tổ có số lượng công nhân với trình độ và thời gian làm việc như nhau
ta có cách tính:
Tiền lương mỗi
người trong tổ
=
Tổng số sản phẩm hoàn thành
x
Đơn giá 1 sp
Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương:Ngoài tiền lương, bảo hiểm xã hội, công
nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công tác được hưởng khoản khen thưởng, kỷ
luật. Việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành.
b. Quỹ lương và các khoản trích theo lương
Khái niệm về Quỹ lương: Quỹ lương là toàn bộ tiền lương tính theo số người lao
động của tổ chức, doanh nghiệp, do doanh nghiệp, tổ chức quản lý và chi trả lương.
Các khoản trích theo lương: Theo chế độ quy định hiện hành, các khoản trích theo
lương, bao gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn và Bảo hiểm thất
nghiệp để hình thành quỹ Bảo hiểm xã hội(BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công
đoàn (KPCĐ), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) nhằm trợ cấp cho người lao động trong trường
hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động, thất nghiệp.
Tỷ lệ trích các khoản trích theo lương theo quyết định 595/2017/QĐ-BHXH của
BHXH Việt Nam
* Tổng tỷ lệ trích: 32% trong đó:
21,5% tính vào chi phí kinh doanh
10.5% trừ vào lương người lao động
Đối với Bảo hiểm xã hội tỷ lệ 25,5% trên tổng số tiền lương đóng bảo hiểm cho
người lao động trong tháng, trong đó tính vào Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
17,5%, khấu trừ vào tiền lương trong tháng 8% của người lao động
Đối với Bảo hiểm y tế tỷ lệ trích 4.5% trên tổng số tiền lương đóng bảo hiểm cho
người lao động, trong đó được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng
7
tháng 3%, khấu trừ vào lương người lao động 1.5%. BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách (dưới hình thức mua thẻ BHYT)
Đối với kinh phí công đoàn: tỷ lệ 2%, trong đó 1% nộp lên cơ quan quản lý công
đoàn cấp trên, 1% để lại tại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động của công đoàn công sở
(doanh nghiệp chịu)
Đối với Bảo hiểm thất nghiệp: tỷ lệ 2% trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, 1% khấu trừ vào lương người lao động.
1.2.1.4. Ý nghĩa của tiền lương.
Ttiền lương đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người lao động, nó quyết
định sự ổn định, phát triển của nền kinh tế và kinh tế gia đình của họ. Tiền lương là nguồn
để tái sản xuất sức lao động vì vậy nó tác động rất lớn đến thái độ của người lao động đối
với sản xuất, quyết định tâm tư tình cảm của nhân dân đối với chế độ của xã hội.
Ở một khía cạnh khác, tiền lương là một trong những công cụ để quản lý doanh
nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tiến
hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình
để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng
sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động thông qua tiền
lương.
1.2.2. Các khuyến khích tài chính và các loại khuyến khích tài chính của doanh
nghiệp, hệ thống các chương trình khuyến khích tài chính của doanh nghiệp
Bảng 1.1: Chi tiết phân loại khuyến khích tài chính của doanh nghiệp
Phạm vi áp dụng
Cấp chung cho toàn doanh nhiệp
Cá nhân
Tổ nhóm
Cấp cụ thể cho phòng ban
Phòng Kinh doanh
Phòng sản xuất
Năng suất
Năng suất
Thưởng
Thưởng
Tăng lương tương xứng
với thực hiện công việc
Thưởng
Theo sản phẩm
Thưởng
Theo sản phẩm,
theo thành tích
8
1.2.3. Phúc lợi và các loại phúc lợi cho người lao động, xây dựng và quản lý
chương trình phúc lợi cho người lao động
Khái niệm về phúc lợi: Phúc lợi là những khoản lợi ích, phụ cấp mà người lao
động được hưởng gián tiếp mà không phải trả tiền hoặc chỉ phải trả một phần. Doanh
nghiệp sẽ trả thêm phúc lợi cho người lao động ngoài tiền lương và tiền thưởng.
Các loại phúc lợi cho người lao động (3 loại):
-
Phúc lợi bắt buộc
-
Phúc lợi tự nguyện
-
Các phúc lợi khác
1.3. Các yếu tố tạo môi trường văn hóa trong doanh nghiệp
Năm yếu tố chính tạo nên môi trường văn hóa doanh nghiệp đó là:
- Tầm nhìn,
- Giá trị, con người,
- Môi trường
- Các yếu tố khác.
Kết luận chương 1
Trong chương này, tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất về đãi ngộ nhân
sự, định nghĩa của các thuật ngữ, các hệ thống sử dụng và quy trình xây dựng đãi ngộ
nhân sự trong doanh nghiệp một cách hoàn chỉnh. Cụ thể đó là, chương 1 đã nêu ra
một số khái niệm và nội dung chung về đãi ngộ nhân sự đối với người lao động trong
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chương 1 cũng nêu khái quát những vấn đề cơ bản về các
chế độ, các mục tiêu, các yếu tố ảnh hưởng và các tiêu thức lựa chọn khi xây dựng hệ
thống đãi ngộ nhân sự. Các lý thuyết ở chương 1 về tiền lương cho người lao động
của doanh nghiệp, các khuyến khích tài chính và các yếu tố tạo môi trường văn hóa
trong doanh nghiệp cũng được coi là tiền đề để triền khai các nội dung ở các chương
sau.
Tóm lại, chương 1 là nền tảng, cơ sở lý luận cho cả luận văn, giúp cho tác giả hiểu
sâu hơn về đãi ngộ nhân sự. Trên cơ sở đó để vận dụng nghiên cứu thực trạng đãi ngộ
nhân sự tại công ty TNHH An Dương.
9
Chương 2 : THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY TNHH AN DƯƠNG
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH An Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên giao dịch : Công ty TNHH An Dương.
Tên tiếng Anh: An Dương Companny Limited
Trụ sở: Số 31-33 Phố Ngô Quyền, P.Hàng Bài, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội
Điện thoại: 02437325068
Email:
[email protected]
Được thành lập ngày 28/06/1997, đến nay, đã hơn 20 năm thành lập và phát triển
công ty TNHH An Dương ngày càng lớn mạnh và khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường sản xuất nội thất tại Việt Nam.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Lĩnh vực mà công ty hiện đang sản xuất và kinh doanh là lĩnh vực dịch vụ cụ thể
như sau:
-
Bàn tủ văn phòng làm từ gỗ công nghiệp
-
Bàn, tủ sắt văn phòng
-
Bàn tủ văn phòng cao cấp làm từ gỗ sơn PU
-
Ghế xoay văn phòng
-
Bàn vi tính
-
Két bạc chống cháy, két an toàn
-
Vách ngăn văn phòng hiện đại, sang trọng thiết kế theo diện tích và đặc điểm mặt
bằng
-
Các loại bàn ghế ăn, các mặt hàng gia dụng làm từ ống thép, Inox
-
Các sản phẩm nội thất phục vụ giáo dục:
-
Các sản phẩm phục vụ công trình công cộng:
-
Các sản phẩm gia đình làm từ gỗ tự nhiên, bàn ghế Sofa da/nỉ cho văn phòng và
gia đình.
-
Các loại sản phẩm phục vụ cho nội thất công trình làm từ gỗ, sắt,vải, mút, nhựa,
Inox: Bàn ghế, tủ bếp, cửa, cầu thang…
10
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH An Dương
2.1.4. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty TNHH An Dương
Kết quả hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp trên thực tế thì đều được thể
hiện tất cả ở trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh cuối năm. Vì vậy báo cáo kết quả kinh
doanh sẽ phản ánh chính xác nhất tình hình kinh doanh hiện tại cũng như chất lượng dịch
vụ mà công ty cung cấp. Trong thời gian gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH An Dương đã đạt được những thành tựu nhất định cụ thể:
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
Tổng doanh thu (triệu đồng)
19.700
21.700
24.061
28.192
Tổng chi phí (triệu đồng)
17.665
19. 415
21.455
24.333
2.035
2.285
2.606
3.859
-
8,9
13,7
14,8
Lợi nhuận/ Chi phí
0,108
0,117
0,121
0,159
Doanh thu/ Chi phí
1,108
1,117
1,121
1,159
Lợi nhuận (triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
11
2.1.5. Chính sách chế độ mới của nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH An Dương
Việt Nam đã ban hành các Nghị quyết và những giải pháp tài chính khác để chia sẻ,
hỗ trợ khó khăn với các doanh nghiệp, nhằm tiếp tục nâng cao sản xuất và thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh trong cộng đồng doanh nghiệp trong năm 2015. Nhìn chung, các chính
sách và chế độ mới mà nước ta đã đưa ra đều có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản xuất
và kinh doanh của công ty TNHH An Dương, tạo điều kiện về mặt pháp lý, tài chính để
công ty có thể mở rộng kinh doanh. Đồng thời cũng thúc đẩy các doanh nghiệp khác nói
chung và công ty An Dương nói riêng phát triển trên thị trường.
2.2. Tình hình thực hiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH An Dương tại
công ty TNHH An Dương: Thực trạng tiền lương, thưởng, cơ sở vật chất, môi
trường làm việc
2.2.1. Hệ thống các khuyến khích tài chính
2.2.1.1.Đặc điểm lao động tại công ty TNHH An Dương
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ giai đoạn 2014-2017
Đơn vị tính: Người
Năm
2014
2015
2016
2017
Lao động trình độ trên đại học
5
5
6
8
Lao động trình độ đại học
14
15
17
18
Lao động trình độ cao đẳng-trung cấp
15
16
12
14
Lao động nghề
37
34
32
25
71
70
67
65
Chỉ tiêu
Tổng lao động
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Nhìn chung cơ cấu lao động như trên là khá hợp lý, công ty TNHH An Dương là
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có tính chất đặc thù đòi hỏi
đội ngũ cán bộ, nhân viên phải là người có trình độ. Đội ngũ nhân sự có trình độ cao luôn
được duy trì ổn định và bồi dưỡng nâng cao trình độ cũng là một lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
12
2.2.1.2. Hệ thống tiền lương cho người lao động
Trên thực tế, vấn đề tiền lương đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động giữa hai
bên. Hiện tại, công ty TNHH An Dương trả lương cho người lao động theo thời gian.
* Lương thời gian giản đơn:
LN = Ltt x HS/22 ngày
Trong đó:
LN: Tiền lương một ngày công
Ltt: Tiền lương tối thiểu chung (1.390.000 VND)
HS: Hệ số
LC = LN x NCtt
LC: Tiền lương chính hàng tháng
NCtt: Số ngày công thực tế
Lcb = LC + PC
Trong đó:
Lcb: Lương cơ bản
PC: Các khoản phụ cấp bao gồm phụ cấp thâm niên, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
độc hại, phụ cấp thêm giờ.
LTL = Lcb – BHXH – BHYT
Trong đó:
LTL: Lương thực lĩnh
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
* Lương thời gian có thưởng: Đây là hình thức trả lương căn cứ theo tiền thưởng và
cả thời gian. Sau đây là công thức tính lương thời gian có thưởng:
Tiền lương = Tiền lương theo thời gian giản đơn + tiền thưởng
Ban giám đốc là người đưa ra mức tiền thưởng căn cứ trên kết quả hoàn thành và
mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch đã được đề ra.
13
Bảng 2.3. Bảng chấm công của cán bộ phòng tổ chức hành chính tháng 10 năm 2017
Họ và tên
STT
1
2
Nguyễn Văn Hiền
Lê Thị Nhi
1
x
x
3
4
5
6
Hoàng Thị Mai
Nguyễn Văn Ánh
Trần Thị Phượng
Lê Hồng Nhung
x
x
x
x
Ngày công trong tháng
2
3
4
5
…
x
x
x
x
x
x
x
o
x
x
x
o
x
x
x
x
x
x
Tổng số
NCtt
22
21
31
x
x
x
x
x
x
22
x
x
x
x
21
x
x
x
x
22
o
o
x
x
20
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
2.2.1.3. Phụ cấp
Phụ cấp chính là phần thu nhập thêm kết hợp với tiền lương tạo thành thu nhập hàng
tháng cho người lao động. Hiện tại, công ty TNHH An Dương đang thực hiện các loại phụ
cấp bao gồm: Phụ cấp thâm niên và phụ cấp trách nhiệm.
-
Phụ cấp trách nhiệm
+ Mức 0,6: áp dụng với các đối tượng như: Kế toán trưởng, Giám đốc, Phó giám đốc
của công ty.
+ Mức 0,5: áp dung đối với trưởng phòng của công ty
+ Mức 0,4: áp dụng đối với phó phòng của công ty
+ Mức 0,3: áp dụng với các tổ trưởng của công ty
Phụ cấp trách nhiệm được tính theo công thức sau:
MPC = HSPCTN x MLTT
Trong đó:
MPC: mức phụ cấp trách nhiệm
HSPCTN: hệ số phụ cấp trách nhiệm công việc
MLTT: mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước = 1.390.000 đồng
Bảng 2.4. Bảng phụ cấp trách nhiệm công việc của công ty
Chức danh
Mức phụ cấp trách nhiệm
Hệ số phụ cấp
Số tiền (đồng)
Kế toán trưởng, Giám đốc, Phó giám đốc
0,6
834.000
Trưởng phòng và chức vụ tương đương
0,5
695.000
Phó phòng và chức vụ tương đương
0,4
556.000
.
14
-
Phụ cấp thâm niên:
Khoản phụ cấp này dành cho các nhân viên có khoảng thời gian làm việc lâu năm tại
công ty.
MPC = BSTN x HSCB – CV x MLTT
Trong đó:
MPC: Mức phụ cấp thâm niên
HSTN: Hệ số thâm niên theo quy định của Công ty
HSBC –CV: Hệ số theo cấp bậc (đối với công nhân) và theo chức vụ (đối với cán
bộ).
MLTT: Mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước = 1.390.000 đồng
2.2.1.4. Trợ cấp
Bảo hiểm xã hội:
Hàng năm công ty cũng trích ra BHXH để chi trả các chế độ cho người lao động:
-
Chế độ trợ cấp ốm đau
-
Chế độ trợ cấp thai sản
-
Chế độ tử tuất
Bảng 2.5. Bảng thanh toán BHXH tháng 4/2017
Đơn vị tính: Đồng
Họ và tên
Phòng
Nghỉ ốm
Số Ngày
Số tiền
Nghỉ con ốm
Số Ngày
Số tiền
Tổng số tiền
Ngô Thế Sang
TCHC
Huỳnh Văn Đạt
TCHC
Lê Thị Cúc
VP
Lê Anh Tuấn
KHKD
2
336.410
336.410
Mai Thị Ngọc
KHKD
5
864.012
864.012
Nguyễn Hữu Minh
TCHC
Tổng cộng
2
434.548
253.312
621.321
2
432.843
8
1.488.402
nhận
434.548
1
3
Ký
253.312
621.321
432.843
8
1.453.734
2.942.136
Bảo hiểm y tế
Công ty TNHH An Dương thực hiện đóng BHYT cho 100% cán bộ, nhân viên tại
công ty, trong đó, công ty trợ cấp 4% mức lương cơ bản; 2% trích từ mức lương của người
lao động . Các chế độ y tế mà người lao động trong công ty được hưởng như: phát thuốc khi
ốm đau hoặc tai nạn, được trả 80% tiền khám chữa bệnh khi có xác nhận của bệnh viện hoặc
cơ sở y tế.
15
Kinh phí Công đoàn:
Hằng năm, công ty trích lập 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên
nhằm hình thành kinh phí công đoàn như quy định của nhà nước.
Trợ cấp giáo dục
Hàng tháng công ty còn trợ cấp thêm tiền phát triển nguồn nhân lực và chiến lược
đào tạo:
- Cử nhân, kỹ sư tốt nghiệp loại trung bình khá: 800.000 đồng
- Cử nhân, kỹ sư tốt nghiệp loại khá: 1.000.000 đồng
- Cử nhân, kỹ sư tốt nghiệp loại giỏi: 1.200.000 đồng
Các trợ cấp khác:
Công ty có trợ cấp đi lại cho cán bộ, nhân viên khi đi họp hoặc đi dự hôi nghị do
công ty phân công
2.2.2. Khuyến khích tài chính và phúc lợi cho người lao động
2.2.2.1. Tiền thưởng
Mức tiền thưởng mà công ty đang áp dụng được tính theo công thức sau:
TT = NC x TTBQ x TLT
Bảng 2.6. Bảng tiền thưởng công ty TNHH An Dương tháng 11 năm 2017
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
TT
Họ và tên
Ngày
Số tiền thưởng bình
Tỷ lệ
công
quân
thưởng
Mức tiền thưởng
1
Ngô Thế Sang
22
1.200.000
2
Nguyễn Hữu Minh
22
1.200.000
860.000
3
Trần Thị Anh
21
1.200.000
830.000
4
Cao Bá Sang
20
1.200.000
800.000
5
Nguyễn Thị Hồng
21
1.200.000
830.000
6
Đỗ Thị Trâm
22
1.200.000
860.000
7
Mai Văn Tâm
22
1.200.000
860.000
8
Lê Thị Cúc
22
1.200.000
860.000
9
Mai Thị Ngọc
22
1.200.000
860.000
10
Lê Anh Tuấn
21
1.200.000
830.000
3%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
860.000
16
2.2.2.2. Phúc lợi bắt buộc
Chế độ hưu trí
Tại công ty TNHH An Dương, hàng tháng người lao động được hưởng chế độ hưu trí
thấp hơn quy định, trường hợp nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi so với quy định thì
giảm 1% mức bình quân của tiền lương hàng tháng để làm cơ sở đóng bảo hiểm.
Trường hợp những lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm trên 30 năm, và lao
động nữ trên 25 năm tuổi, bên cạnh việc nhận lương hưu khi nghỉ hưu, người lao động còn
được trợ cấp một lần theo cách tính: Cứ mỗi năm đóng BHXH sẽ được tính bằng 0,5 tháng
mức bình quân tiền lương hàng tháng làm cở sở đóng BHXH.
Ngày nghỉ được trả lương:
Công ty TNHH An Dương đưa ra quy định về thời gian nghỉ phép hàng năm như
sau:
+ Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường: nghỉ 12 ngày
+ Đối với người làm việc trong môi trường độc hại: nghỉ 14 ngày
+ Những đối tượng lao động có thâm niên làm việc tại công ty từ năm năm trở lên
Mức lương được hưởng trong thời gian nghỉ phép được tính như sau:
LNN = 100.000 x HS x SNN
Bảng 2.7. Bảng tiền lương nghỉ phép năm theo chức vụ tại Công ty TNHH An Dương
(Đơn vị tính: đồng)
TT
Họ và tên
Hệ số chức
Ngày nghỉ quy
Ngày nghỉ
vụ
định
thâm niên
Tiền lương
1
Giám Đốc
7,4
12
4
11.032.000
2
Phó Giám Đốc
6,32
12
3
9.293.000
3
Kế Toán Trưởng
8,91
12
3
9.596.000
4
Trưởng Phòng
5,72
12
2
8.739.000
5
Phó Phòng
6,82
12
2
7.830.000
6
Nhân viên
3,31
12
3
6.430.000
7
Giám sát
3,12
12
2
6.238.000
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
17
2.2.2.3. Phúc lợi tự nguyện
Tiền, quà nhân dịp lễ Tết
Vào các dịp tết hoặc lễ hàng năm, công ty An Dương đều cho phép người lao động
được nghỉ, tặng quà hoặc tiền theo quy định như sau:
-
Tết dương lịch: được tặng quà và nghỉ 1 ngày
-
Tết âm lịch: nghỉ 4 ngày và thưởng 3.000.000 đồng
-
Ngày quốc khánh: tặng quà và nghỉ 1 ngày
-
Ngày quốc tế lao động: nghỉ 1 ngày và thưởng 300.000 đồng
Công tác đãi ngộ thông qua công việc
Cán bộ nhân viên sẽ được đánh giá, xếp loại, khen thưởng và kỷ luật khác nhau.
-
Các tiêu chuẩn trọng tâm:
-
Các tiêu chuẩn khen thưởng, kỉ luật:
-
Hình thức kỷ luật:
-
Xếp loại đánh giá hàng tháng
2.2.3. Khuyến khích phi tài chính
Đãi ngộ với người lao động không chỉ bằng lương mà còn cả đến đời sống tinh thần của họ. Bởi
người lao động làm việc không chỉ vì mục tiêu duy nhất là tiền mà họ còn các nhu cầu khác không
thể thỏa mãn bằng vật chất như nhu cầu có được niềm vui trong công việc, sự hứng thú, say mê,
được tôn trọng, được đối xử công bằng.
Đãi ngộ thông qua môi trường làm việc bằng cách áp dụng các hình thức đãi ngộ như: tạo
không khí làm việc, quy định và tạo dựng các quan hệ ứng xử giữa các thành viên trong
nhóm làm việc, đảm bảo vệ sinh và an toàn lao động, tổ chức các phong trào văn hoá và thể
dục thể thao,... sẽ góp phần tạo ra tinh thần làm việc thoải mái cho họ, giúp họ sẵn sàng
mang sức lực - trí tuệ để làm việc và cống hiến
Đảm bảo vệ sinh và an toàn lao động công ty đảm bảo vệ sinh và an toàn lao động
cho người lao động. Cơ sở vật chất của công ty khá đầy đủ, các trang thiết bị làm việc an
toàn. Công ty đã nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định về an toàn sản xuất, an toàn máy cơ
khí, tiêu chuẩn vệ sinh lao động, tiêu chuẩn về thiết bị bảo hộ lao động, an toàn cháy nổ
theo các hướng dẫn của Cục An toàn lao động – Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Tổ chức các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao: Hàng năm công ty đều tổ chức
các cuộc thi văn nghệ, thể dục thể thao….việc tham gia các hoạt động này nhằm nâng cao
sức khỏe và tăng sự hiểu biết giữa các cá nhân, đơn vị trong công ty. Về thực hiện các chính
18
sách phúc lợi Công ty thực hiện khá tốt. Hàng năm công ty đều tổ chức đi du lịch, nghỉ mát,
liên hoan cuối năm…nhưng các phúc lợi này chủ yếu dành cho cán bộ khối văn phòng và
quản lý còn khối công nhân sản xuất ít khi được hưởng các phúc lợi này.
2.2.4. Môi trường văn hóa
Để tạo được môi trường làm việc thoải mái, giúp nhân viên làm việc tích cực và nhiệt
tình hơn, công ty TNHH An Dương luôn quan tâm đến việc cải thiện và xây dựng môi
trường làm việc cho người lao động
2.3. Đánh giá chung về chế độ đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH An Dương
2.3.1. Kết quả đã đạt được
Về tiền lương
Trả lương theo thời gian cũng là một cách rất dễ tính, đơn giản, và đặc biệt mang lại
thu nhập ổn định cho người lao động. Bên cạnh đó, hình thức này cũng phản ánh được thời
gian làm việc và khả năng thành thạo của nhân viên, đồng thời cũng phản ánh được tính
công tác của từng cá nhân dựa trên những chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được
Về tiền thưởng:
Việc công ty áp dụng nhiều hình thức thưởng khác nhau không chỉ tạo động lực cho
nhân viên làm việc tích cực, cống hiến và đóng góp hết sức mình cho doanh nghiệp mà còn
mang lại thu nhập ổn định cho người lao động. Mức tiền thưởng của người lao động xứng
đáng với sự nỗ lực và kết quả hoạt động kinh doanh của họ.
Về phụ cấp:
Công ty TNHH An Dương đã áp dụng những mức phụ cấp khác nhau căn cứ trên các
yếu tố như chức vụ, cấp bậc, trọng trách của các cán bộ quản lý thông qua hệ số phụ cấp.
Các hệ số từ thấp đến cao tương ứng với các chức vụ từ thấp đến cao. Chính sách này giúp
đảm bảo tính công bằng, chính xác và hợp lý.
Bên cạnh việc phụ cấp thất nghiệp, phụ cấp thâm niên cũng cho thấy sự quan tâm
của công ty đối với những người trung thành năm tại công ty.
Về trợ cấp:
Công ty TNHH An Dương đóng BHXH cho toàn bộ cán bộ, nhân viên đang làm việc
tại công ty. Đồng thời, công ty cũng trích BHXH chi trả các chế độ như: Thai sản, tai nạn
lao động, ốm đau, bệnh nghề nghiệp, tử tuất và chế độ hưu trí cho người lao động. Việc
công ty trích 2% tổng số tiền lương trả cho cán bộ, nhân viên nhằm hình thành quỹ công