ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhồi máu cơ tim (NMCT) là hiện tượng hoại tử một vùng cơ tim do tắc đột ngột
một hoặc nhiều nhánh động mạch vành cấp máu cho vùng cơ tim đó. Đây là một cấp
cứu nội khoa thường gặp, có nhiều biến chứng nguy hiểm, tỷ lệ tỷ vong cao nếu
không được phát hiện và xử trí kịp thời, đồng thời NMCT cũng để lại nhiều hậu quả
về kinh tế - xã hội [2]
Ngày nay, NMCT không chỉ là bệnh phổ biến ở các nước phát triển mà đang có
xu hướng gia tăng ở các nước đang phát triển. Theo Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO)
năm 2002 khoảng 12,6% tỷ lệ tử vong chung trên toàn cầu là do bệnh tim thiếu máu
cục bộ và NMCT [5]
Trên thế giới, mỗi năm có khoảng 2,5 triệu người chết do NMCT [5]. Ở Mỹ và
các nước châu Âu, NMCT vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong, mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị. Hằng năm ở Mỹ có
khoảng 1,5 triệu người bị NMCT, tỷ lệ tỷ vong trong giai đoạn cấp khoảng 30%,
trong đó một nửa là chết trong những giờ đầu tiên [5]. Ở Pháp, tỷ lệ tử vong do
NMCT cũng chiếm khoảng 30% các trường hợp tử vong nói chung [13].
Ở Việt Nam, trước đây NMCT khá hiếm gặp, song trong những năm gần đây
bệnh có xu hướng tăng lên rõ rệt và trở thành vấn đề thời sự. Theo thống kê của Viện
Tim mạch Quốc gia Việt Nam, trong vòng 10 năm (1980 - 1990) có 108 trường hợp
NMCT nhập viện [12]. Nhưng chỉ trong 5 năm (1/1991 – 10/1995) đã có 82 ca vào
viện vì NMCT. Và riêng 10 tháng đầu năm 1995 có 31 bệnh nhân NMCT vào cấp
cứu tại Viện Tim mạch [15]. Tỷ lệ bệnh tăng cao không chỉ các bệnh viện chuyên
khoa đầu ngành mà ở cả các bệnh viện đa khoa địa phương. Theo thống kê của tổng
hội y học năm 2001 tỷ lệ tử vong do nguyên nhân tim mạch nói chung là 7,7%, trong
đó 1,02% tử vong do NMCT [13].
Để giảm tỷ lệ mắc mới cũng như tỷ lệ tử vong do NMCT, đã có nhiều cố gắng
của giới y học cũng như của xã hội. Đã có nhiều nghiên cứu y học về các yếu tố nguy
cơ, và các chương trình xã hội như chương trình tăng huyết áp và phòng chống các
bệnh không lây nhiễm của nhà nước. Trên cương vị là một sinh viên khoa điều dưỡng
chúng tôi mong muốn các điều dưỡng viên sẽ có vai trò tích cực hơn trong việc
phòng và chống lại bệnh NMCT. Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ” Đặc điểm
về lối sống và bệnh lý kèm theo trên những bệnh nhân NMCT đang điều trị nội
trú tại Viện Tim mạch – bệnh viên Bạch Mai – Hà Nội ”. Nghiên cứu được tiến
hành tại Viện Tim mạch bệnh viện Bạch Mai _ là một cơ sở điều trị bệnh tim mạch
lớn trong cả nước ,nơi sẽ có số lượng bệnh nhân lớn và phong phú, chúng tôi hy vọng
sẽ đặt được kết quả chính xác cao.
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm 2 mục tiêu sau
1. Mô tả các một số đặc điểm về lối sống và bệnh lý kèm theo của các bệnh
nhân NMCT đang điều trị nội trú ở Viện Tim mạch bệnh viện Bạch Mai – Hà Nội
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến bệnh NMCT
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
Cùng với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật, kinh tế - xã hội thì mô hình bệnh
tật trên thế giới đã có nhiều thay đổi rõ rệt, trong đó bệnh tim mạch là một vấn đề sức
khỏe được cộng đồng xã hội quan tâm nhiều nhất, đặc biệt là các nước phát triển. Nếu
như tỷ lệ tử vong do nguyên nhân tim mạch ở đầu thế kỷ XX chỉ chiếm 20% tỷ lệ tử
vong chung thì đầu thế kỷ XXI con số đó là khoảng 50% ở các nước phát triển và
25% ở các nước đang phát triển [5]
1.1_ Dịch tễ học bệnh NMCT trên thế giới
Trên thế giới mỗi năm có khoảng 2,5 triệu người chết do NMCT [5]
Hằng năm tại Mỹ có khoảng hơn 1 triệu người phải nhập viện vì NMCT cấp.
Theo thống kê năm 2000 cho thấy ở Mỹ, khoảng 13 triệu người bị bệnh tim thì một
nửa trong số đó bị NMCT [9]. Đến nay, NMCT vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong ở Mỹ, chiếm 1/5 trường hợp tử vong. Ước tính, cứ khoảng 1 phút lại có một
người tử vong vì biến cố mạch vành. Có khoảng 500.000 – 700.000 trường hợp tử
vong do bệnh mạch vành (trong đó 1/3 tử vong trong 24 giờ sau khi xuất hiện triệu
chứng, 10% tử vong ở bệnh viện, 10% tử vong trong năm đầu tiên) và chi phí cho
mỗi bệnh nhân khá tốn kém [9].
Hai nhóm nghiên cứu Baltimore và Framingham của Mỹ đã mổ tử thi trên 1.000
trường hợp đột tử, 20 – 51% nam giới ở độ tuổi 35 – 54 đột tử do NMCT, 6 – 10%
phụ nữ ở độ tuổi này đột tử vì NMCT [9]
Hung – ga- ri là nước được xếp thứ 10 trên thế giới về bệnh NMCT. Nước này
chỉ có 10 triệu dân mà mỗi năm có 25.000 người bị NMCT mới, tử vong do các bệnh
tim mạch chiếm 47% tổng số tử vong chung, trong đó 60% tử vong do các bệnh động
mạch vành mà hàng đầu là NM CT [9]
Ở Pháp, mỗi năm có 100.000 trường hợp NMCT chiếm 30% tỷ lệ tử vong chung
[9]
Tại Brazil, trong số tất cả những bệnh mạn tính, bệnh tim mạch có số lượng lớn
nhất trong số bệnh nhân điều trị nội trú và bệnh tim mạch chính là nguyên nhân của
gần một nửa số các trường hợp tử vong được ghi nhận ở những thành phố thủ phủ của
các vùng miền Nam và Đông Nam của Brazil [9]
Theo báo cáo của WHO, 1999 tỷ lệ tử vong do bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ ở 1
số nước châu Á là: Trung Quốc : 8,6% ; Ấn Độ : 12,5% ; các nước châu Á khác :
8,3% [9]
Khuynh hướng trong tương lai tỷ lệ tử vong do bệnh mạch vành ở những nước
đang phát triển tăng lên đáng kể. Từ 1990 – 2000, dự đoán tỷ lệ tử vong do bệnh
mạch vành ở các nước đang phát triển sẽ tăng lên 120% đối với nữ, 137% đối với
nam [9]
Nhìn chung, NMCT có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào, song tỷ lệ mắc bệnh cũng
như tỷ lệ tử vong có liên quan đến tuổi và giới. Các tỷ lệ này tăng lên rõ rệt theo tuổi
và ở cùng một lứa tuổi thì nam giới bị bệnh cao hơn [9]
1.2_Dịch tễ học bệnh NMCT tại Việt Nam
Tại bệnh viện Bạch Mai từ năm 1984 – 1989 mỗi năm có 30 trường hợp NMCT,
từ 1989 – 1993 mỗi năm có 91 trường hợp NMCT
Theo Trần Đỗ Trinh và cộng sự tại viện Tim mạch Việt Nam, tỷ lệ NMCT so với
tổng số bệnh nhân nằm viện là : 1991 : 2% ; 1992 : 2,74% ; 1993 : 2,53% trong đó tỷ
lệ tử vong là 27,4% [9]
Theo Phạm Gia Khải và cộng sự, tỷ lệ NMCT so với tổng bệnh nhân nằm viện là:
1994 : 3,42% ; 1995 : 5% ; 1996 : 6,05% ; 1999 : 9,5% [6]
Theo Nguyễn Văn Tiến NMCT ở Việt Nam gặp chủ yếu ở nam giới (87,2%) ở độ
tuổi lao động (<60 tuổi) là 49,3% và tỷ lệ tử vong là 24,9% [11]
Theo Nguyễn Thị Dung và cộng sự tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từ 1/1997
– 12/2000 có 150 ca NMCT cấp vào viện, trong đó tỷ lệ tử vong tại bệnh viện là 10%
[3]
Từ 2/1999 – 4/2000 tại Viện Tim mạch 49 bệnh nhân được chẩn đoán NMCT cấp
và điều trị nội trú tại Viện Tim mạch. Tỷ lệ tử vong tại viện 12/49 (24,5%), tỷ lệ tử
vong trong vòng 30 ngày sau khi vào viện 14/49 (28,6%) [7]
Theo thống kê của sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh thì chỉ riêng năm 2000 có
3222 ca NMCT, trong 6 tháng đầu năm 2001 có 1725 ca NMCT vào viện [9]
Như vậy, tất cả các thống kê trên cho thấy số lượng bệnh nhân NMCT ngày càng
gia tăng nhanh và tỷ lệ tử vong còn cao do đó NMCT đã trở thành 1 vấn đề thời sự rất
được quan tâm ở Việt Nam
Thang Long University Library
1.3_Đại cương về NMCT
1.3.1 Định nghĩa
Theo WHO NMCT là hiện tượng hoại tử một vùng cơ tim do nguyên nhân
giảm hay ngừng cung cấp máu đột ngột của một hay nhiều nhánh động mạch
vành gây ra. [7]
1.3.2 Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh trong NMCT
- Nguyên nhân
Huyết khối làm tắc tại 1 vùng của động mạch vành đã bị hẹp lại do xơ vữa động
mạch
Một số trường hợp có thể thấy tách nội mạc động mạch vành
Có trường hợp NMCT không có tắc nghẽn động mạch vành rõ rệt trên phim chụp
cản quang. Người ta giải thích bằng hiện tượng co thắt kéo dài của động mạch vành
hoặc 1 cục huyết khối đã được thông dòng nhanh hoặc 1 bệnh của vi tuần hoàn vành
Nguyên nhân ít gặp : đau thắt ngực do cục nghẽn từ xa đưa tới (như trong viêm
nội tâm mạc, hẹp van 2 lá), hẹp lỗ vào động mạch vành do tổn thương ở động mạch
chủ (nguyên nhân do giang mai hoặc xơ vữa). Viêm mạch trong các bệnh tự miễn, dị
dạng động mạch vành, chấn thương tim
Những điều kiện thuận lợi làm cho NMCT xuất hiện
+ Tụt huyết áp, trạng thái sốc
+ Phẫu thuật
+ Nhịp tim nhanh, loạn nhịp hoàn toàn
+ Các bệnh van tim
-
Cơ chế bệnh sinh
NMCT xảy ra là do tắc đột ngột động mạch vành do huyết khối. Trên nền một
động mạch vành bị xơ vữa, tổn thương khởi đầu là nứt mảng xơ vữa, tổn thương này
tạo điều kiện cho tiểu cầu tiếp xúc với các thành phần của mảng xơ vữa gây dính,
hoạt hóa và kết tụ tiểu cầu. Nứt mảng xơ vữa và hoạt hóa tiểu cầu làm hoạt hóa dây
chuyền đông máu nội tại và ngoại lai hình thành fibrin. Fibrin là yếu tố làm phát
triển, hoàn thiện và bền vững cục huyết khối. Cục huyết khối được hình thành trên
mảng xơ vữa phối hợp với tình trạng co thắt của động mạch vành làm tắc nghẽn hoàn
toàn hoặc gần hoàn toàn động mạch vành. Nứt mảng xơ vữa thường xảy ra ở vùng vỏ
mỏng của các mảng xơ vữa không ổn định do tương tác của nhiều yếu tố tại chỗ và
toàn thân bao gồm hình thái cấu trúc mảng xơ vữa, sự xâm nhập của tế bào viêm,
tăng áp lực thành mạch, tăng nồng độ catecholamine, thrombin trong máu [3]
-
Hậu quả về huyết động
Tắc động mạch vành dẫn đến thiếu máu cơ tim đột ngột, từ đó đưa đến những
hậu quả về huyết động
+ Tổn thương chức năng tâm trương thất trái : kéo dài thời gian giãn và
tăng kháng lực đối với dòng chảy
+ Tổn thương chức năng tâm thu : phân suất tống máu tâm thu bị giảm,
giảm cung lượng tim. Mức độ tổn thương chức năng tâm thu tương ứng
với khối lượng cơ tim bị hoại tử. Nếu hoại tử >40% cơ tim sẽ có tình trạng
sốc tim mà thường là không thể hồi phục được
+ Tổn thương tái tưới máu khi động mạch vành được tái thông : làm tế bào
cơ tim choáng váng, tổn thương nội mạc, vi mạch và tổn thương tế bào
không hồi phục hoặc hoại tử. Tái tưới máu, cơ tim bị thiếu máu một cách
Thang Long University Library
trầm trong cũng có thể làm hoại tử và chết tế bào cơ tim. Hiện tượng này
thường xuất hiện ở các tế bào cơ tim bị tổn thương trầm trọng do thiếu
máu nhưng cũng có thể xuất hiện ở các tế bào cơ tim bị tổn thương có thể
phục hồi
+ Hiện tượng tái cấu trúc thất trái : hiện tượng này diễn ra vài ngày sau
NMCT, làm thay đổi kích thước, hình dạng cũng như bề dày các thành tim
(đó là sự giãn ra của thất trái ở cả vùng cơ tim bị NMCT và vùng không bị
NMCT), làm xấu dần chức năng thất trái và tăng tỷ lệ tử vong ở các bệnh
nhân sống sót sau NMCT
1.3.3.Các yếu tố nguy cơ (YTNC) của NMCT
YTNC của một bệnh là các yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc xuất hiện và
phát triển bệnh đó. Càng có nhiều YTNC thì khả năng phát bệnh càng lớn. Ngoài ra,
mức độ của mỗi YTNC càng lớn thì tác động của YTNC đó càng lớn đối với nguy cơ
tổng thể của chúng ta. Các YTNC này bao gồm :
-
Các YTNC không thay đổi được
-
Các YTNC có thể thay đổi được
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm các YTNC này thì sẽ giảm được nguy
cơ bị NMCT. Có thể giảm bằng cách thay đổi lối sống, dùng thuốc, hoặc cả hai.
-
Các YTNC không thay đổi được :
Tuổi và giới tính
+ Phụ nữ trước tuổi mãn kinh (50-55 tuổi) được bảo vệ bởi các hóc-mon nữ
nên tỷ lệ bệnh thấp hơn hẳn sau khi mãn kinh
+ Nam giới có nguy cơ bị NMCT cao hơn phụ nữ và bị sớm hơn. Ngay cả sau
giai đoạn mãn kinh, khi tỉ lệ tử vong phụ nữ do bệnh tim tăng lên thì cũng
không bằng nam giới.
+ Đến > 75 tuổi thì tỷ lệ bệnh tương đương ở cả 2 giới.
-
Các YTNC có thể thay đổi được :
Hút thuốc lá, béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối lọan mỡ trong máu, lối
sống tĩnh tại, stress hoặc căng thẳng, uống rượu.
+ Tăng huyết áp (THA)
HA tăng cao làm tim hoạt động gắng sức hơn, vách tim dày lên và trở nên cứng
hơn dẫn đến tăng nguy cơ bị đột quỵ, NMCT, suy thận và suy tim.
Khi HA >140/90 mmHg gọi là cao HA và cần được điều trị. Nếu HA cao kèm
theo các bệnh suy thận, béo phì, đái tháo đường, mức HA tốt nhất cần đạt là
<130/80mmHg.
THA làm tăng nguy cơ bệnh động mạch vành lên 3 lần, khi phối hợp với các
YTNC khác làm tăng vọt (theo cấp số nhân) nguy cơ bệnh động mạch vành
Trên thế giới, số người bị THA nhiều hơn số người bị bệnh tim thiếu máu cục bộ
tới 8 lần và thường xảy ra trước bệnh tim thiếu máu cục bộ [8]
Theo một nghiên cứu gần đây của Mỹ, những người có huyết áp tâm trương
trung bình 105 mmHg thì nguy cơ bị bệnh động mạch vành cao hơn 5 – 6 so với
người có huyết áp tâm trương trung bình là 76 mmHg. Điều trị tăng HA làm giảm
nguy cơ NMCT và đột quỵ. Các nghiên cứu cho thấy khi giảm 20mmHg HA tâm thu
và 11mmHg HA tâm trương thì giảm được 60% đột quỵ và 46% bệnh NMCT.
+ Hút thuốc lá
Hút thuốc lá là nguyên nhân đứng thứ 2 gây tử vong trên thế giới. Mỗi năm có
khoảng 5 triệu trường hợp tử vong có liên quan đến thuốc lá.
Khi hút thuốc lá, ngay lập tức làm tăng nồng độ cathecholamine trong máu (đây
là chất nội tiết có vai trò kích thích hệ thống thần kinh giao cảm của cơ thể) và tăng
nồng độ carbon monoxid. Các chất này có thể làm khởi phát những cơn đau ngực
hoặc làm nặng thêm bệnh tim khác. Mặt khác, nồng độ nicotine tăng trong máu cũng
gây co mạch, tăng huyết áp, tăng nhịp tim làm tim phải làm việc nhiều hơn hoặc cũng
có thể gây ra những rối loạn nhịp tim. Các nghiên cứu cũng cho thấy, mức độ ảnh
hưởng đến tim mạch cũng tăng theo mức độ hút thuốc lá, tức là càng hút nhiều, hút
lâu, nguy cơ mắc bệnh tim mạch càng cao.
Hút thuốc lá làm tăng nhanh quá trình vữa xơ động mạch từ đó gây ra các bệnh lý
tim mạch như: tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, tai biến mạch não, bệnh động
mạch ngoại vi...
Nhiều nghiên cứu cho thấy, khi dừng hút thuốc lá làm giảm lipoprotein tỷ trong
thấp (LDL-C), tăng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C), và làm giảm tốc độ hình thành
xơ vữa động mạch.
Thang Long University Library
Hiện nay trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ người hút thuốc lá, 84% sống ở các nước
đang phát triển (Esson, 2004). Với khuynh hướng hút thuốc lá như hiện nay thì sẽ có
khoảng 10 triệu người tử vong vào 2020 (WHO, 2005). Hút thuốc lá làm tăng nguy
cơ mắc bệnh động mạch vành lên 30 – 50 %
Ở Mỹ, nghiên cứu trên 4120 nam giới hút thuốc lá, người ta thấy nguy cơ bị bệnh
động mạch vành tăng lên gấp 3 lần và tỷ lệ tử vong cũng cao hơn nhiều lần so với
người không hút thuốc lá [3]
Hút thuốc lá không chỉ gây NMCT mà còn gây các bệnh mạch máu chân, tay,
não, ung thư phổi, dạ dày, tụy… Nicotine và các chất khác trong thuốc lá như carbon
monoxide gây tổn thương thành mạch, co mạch vành, đông máu, gây viêm…
Hút > 20 điếu/ngày sẽ tăng 2-3 lần nguy cơ NMCT so với người không hút.
Thậm chí những người không hút thuốc lá nhưng tiếp xúc với khói thuốc lá do
người khác hút cũng làm tăng bệnh.
Nếu ngưng thuốc lá, sẽ giảm nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành và các bệnh
khác. Thời gian ngưng thuốc lá > 3-5 năm thì giảm nguy cơ bệnh mạch
vành. Nếu chỉ giảm hút thuốc lá thì hiệu quả chưa rõ ràng. Vì vậy, không hút
thuốc lá là rất quan trọng.
+ Béo phì
Người có lượng mỡ trong cơ thể quá mức (đặc biệt ở vùng bụng) dễ bị bệnh tim
và đột quỵ ngay cả khi không có bất kỳ YTNC nào khác. Cân nặng quá mức làm tăng
hoạt động tim, tăng HA, rối loạn mỡ trong máu và dễ dẫn đến bệnh đái tháo đường.
Đánh giá tình trạng béo phì bằng chỉ số BMI (body mass index)
o BMI = cân nặng (kg) / chiều cao2 (m)
o Khi BMI = 25 - 29,9 : quá cân; BMI > 30 : béo phì
Điều trị béo phì cần kết hợp chế độ ăn kiêng, tập thể dục, dùng thuốc theo
hướng dẫn của bác sĩ.
+ Rối loạn lipid máu
Rối loạn lipid máu là 1 trong những YTNC chính của bệnh động mạch vành.
Giảm nồng độ chất HDL-cholesterol và tăng chất LDL-cholesterol, tăng triglyceride
là những YTNC độc lập của bênh động mạch vành
Theo nghiên cứu của Trương Thanh Hương và Trương Quang Bình, tỷ lệ rối loạn
lipid máu ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành chiếm khoảng 67%. Vì vậy, rối loạn
lipid máu là vấn đề thường gặp và trầm trọng [10]
+ Đái tháo đường (ĐTĐ)
Bệnh ĐTĐ gây tổn thương mạch máu nhỏ và lớn thông qua xơ vữa mạch máu,
gây tác hại đến rất nhiều cơ quan như : thận, mắt, não, chi, đặc biệt là mạch vành ở
tim.
Người ĐTĐ có nguy cơ bị bệnh tim mạch gấp 2-8 lần những người không
ĐTĐ, 3/4 những ngườI ĐTĐ tử vong vì bệnh mạch vành.
Có 2 dạng ĐTĐ type I và type II. Type I (10%) thường ở người <30 tuổi,
type II (90%) thường ở người >30 tuổi. Cả 2 type đều là YTNC của bệnh
mạch vành.
Giảm đường huyết có thể giảm được biến chứng. Do đó, kiểm soát tốt
đường huyết bằng chế độ tập luyện, ăn kiêng và dùng thuốc theo hướng
dẫn của bác sĩ là điếu cần thiết và quan trọng.
+ Lối sống tĩnh tại
Lối sống tĩnh tại, ít vận động là một YTNC gây mắc bệnh mạch vành tim. Hoạt
động thể chất thường xuyên, đều đặn với cường độ từ vừa đến nặng giúp phòng ngừa
bệnh tim mạch. Hoạt động thể chất thường xuyên có thể giúp kiểm soát cholesterol
máu, ĐTĐ, giảm béo phì , giảm HA, tăng sự lưu thông máu, giảm tình trạng viêm
mạch máu, tác dụng tốt cho thành mạch và chức năng đông máu.
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng : đi bộ 30 phút/ngày giúp giảm 30% các tai
biến tim mạch trong thời gian theo dõi 3,5 năm.
+ Stress ( Căng thẳng)
Khi bị stress, cơ thể tiết quá mức những chất làm tăng nhu cầu oxy cơ tim
(thường gặp nhất là adrenaline), làm co mạch vành, gây rối loạn chức năng đông
máu, thành mạch…
Những người trầm cảm thường bị tăng HA, kém vận động, hút thuốc lá, tăng tiểu
cầu.
Có mối liên hệ giữa nguy cơ bệnh mạch vành tim và căng thẳng trong cuộc sống,
hành vi về sức khỏe và trạng thái kinh tế xã hội của con người. Căng thẳng có thể có
Thang Long University Library
tác động tạo nên các yếu tố nguy cơ. Ví dụ, người bị căng thẳng có thể ăn quá nhiều,
bắt đầu hút thuốc và hút nhiều.
+ Uống rượu
Uống rượu quá nhiều có thể làm tăng HA gây ra suy tim, loạn nhịp tim, đột quỵ,
rối loạn mỡ trong máu, ung thư… Rượu góp phần gây ra chứng béo phì, nghiện rượu,
tự tử và các tai nạn.
Tuy nhiên, nguy cơ bệnh tim ở người uống một lượng rượu vừa phải (trung bình
1 ly nhỏ đối với phụ nữ và 2 ly nhỏ đối với nam giới mỗi ngày) thấp hơn người không
uống rượu. Nhưng để phòng tránh bệnh tim mạch thì không nên khuyến cáo những
người không uống rượu bắt đầu sử dụng rượu cồn hoặc những người nghiện rượu gia
tăng lượng rượu bia họ uống.
Nghiện rượu: Nam giới uống 60 g rượu/ ngày tương đương 1200 ml bia nồng độ
5% và 180 ml rượu mạnh, liên tục hàng năm. Nữ uống 20 g rượu/ngày tương đương
250 ml rượu vang hay 60 ml rượu mạnh.
1.4- Chẩn đoán và điều trị NMCT
1.4.1 Chẩn đoán:
Theo WHO, chẩn đoán xác định NMCT cấp khi có ít nhất 2 trong 3 triệu chứng
sau
- Đau ngực điển hình, kéo dài trên 30 giây, dùng các thuốc giãn động
mạch vành không đỡ
- Có thay đổi đặc trưng trên điện tâm đồ
- Men tim tăng cao ít nhất gấp 2 lần giới hạn cao của bình thường
1.4.2 Các phương pháp điều trị NMCT
- Điều trị tái tưới máu
+ Dùng thuốc tiêu sợi huyết
+ Điều trị can thiệp động mạch vành
+ Phẫu thuật cầu nối động mạch vành
- Điều trị nội khoa
+ Chống ngưng kết tiểu cầu
+ Thuốc điều chỉnh rối loạn Lipid máu
+ Điều trị triệu chứng
CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1_Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm 140 bệnh nhân được chẩn đoán NMCT
đang trong thời gian điều trị nội trú tại Viện Tim mạch_ bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội
từ 1/1/2011 đến 31/3/2011 đủ tiêu chuẩn lựa chọn
-
Tiêu chuẩn lựa chọn đưa vào nghiên cứu
+ Bệnh nhân bị NMCT đang điều trị nội trú tại Viện Tim mạch_bệnh viện Bạch
Mai trong thời gian từ 1/1/2011 – 31/3/2011
+ Đồng ý tham gia nghiên cứu
-
Tiêu chuẩn loại trừ
Không đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2_Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2011 đến tháng 3/2011
2.3_ Địa điểm nghiên cứu: Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai – Hà Nội
2.4_Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang, mô tả
2.4.2. Cỡ mẫu: 140 bệnh nhân bị NMCT
* Cách tính: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu
n=
Z2 pq
d2
Trong đó:
n: cỡ mẫu
z: hệ số tin cậy, với độ tin cậy 95%(Z=1.96)
p: tỷ lệ bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ xuất hiện ước lượng 90% (p=0.9)
q = 1-p
d: sai số chấp nhận được (d=0.05)
* Thay vào công thức trên ta được
n=
1.96 2 0.9 (1 0.9)
=138
0.05 2
Vậy n ≥ 138
2.4.3. Cách chọn mẫu: Tiến hành chọn tất cả các bệnh nhân bị NMCT nằm điều trị
tại viện tim mạch từ 1/1/2011 – 31/3/2011 cho đến khi đủ 140 bệnh nhân
Thang Long University Library
2.4.4. Công cụ nghiên cứu
Bộ câu hỏi do người nghiên cứu thiết kế (theo phiếu câu hỏi phụ lục 1)
2.4.5. Quá trình thu thập số liệu
Bước 1: Xây dựng, hoàn thiện công cụ nghiên cứu
Bước 2: Chuẩn bị tiến hành nghiên cứu
- Tiếp xúc bệnh nhân
- Chọn bệnh nhân vào nghiên cứu
- Loại trừ những bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn
Bước 3: tiến hành nghiên cứu: phỏng vấn theo bộ câu hỏi
Bước 4: Ghi kết quả vào bảng thu thập số liệu
Bước 5: tham khảo hồ sơ bệnh án, ghi nhận bệnh lý tim mạch
2.4.6 Phân tích kết quả: Nhập số liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS
2.5_ Đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu được báo cáo và được sự đồng ý của lãnh đạo Viện Tim mạchbệnh viện Bạch Mai
- Bộ câu hỏi không bao gồm các câu hỏi mang tính chất riêng tư, nhạy cảm nên
không ảnh hưởng gì đến tâm lý, sức khỏe của đối tượng nghiên cứu. Mặt khác, trước
khi trả lời, đối tượng nghiên cứu đã được giải thích rõ về mục đích nghiên cứu và có
sự chấp thuận tham gia
- Các số liệu được thu thập nhằm phục vụ cho nghiên cứu, không công bố.
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1_Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
35
30.7
29.3
30
23.6
25
20
15
9.3
10
7.1
t
5
0
< 50
50 - < 60
60 - < 70
70 - < 80
>80
Biểu đồ 3.1: phân bố tỷ lệ % về lứa tuổi của nhóm bệnh nhân NMCT
Nhận xét: tỷ lệ bệnh nhân trên 50 tuổi bị NMCT chiếm đa số, trong đó độ tuổi
50 – <60 và 70 – <80 chiếm tỷ lệ cao nhất 29.3% và 30.7%
24.3
Nam
Nữ
75.6
Biểu đồ 3.2: Phân bố tỷ lệ % về giới tính của nhóm bệnh nhân NMCT
Nhận xét: trong 140 bệnh nhân NMCT có 34 nữ chiếm 24.3%, 106 nam chiếm
75.6%, tỷ lệ nam/nữ là 3.1/1
Thang Long University Library
Bảng 3.1 Đặc điểm về nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Số lượng
Tỷ lệ %
Công nhân viên
72
51.4
Công nhân
26
18.6
Làm ruộng
37
26.4
Khác
5
3.6
Nhận xét: bệnh nhân NMCT trong nghiên cứu của chúng tôi là công nhân viên
chiếm tỷ lệ cao nhất 51.4%, những người làm những công việc khác như nội trợ, tự
do tỷ lệ bị NMCT thấp nhất 3.6%
Bảng 3.2 Đặc điểm về trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa
Số lượng
Tỷ lệ %
Cấp 1
22
15.7
Cấp 2
23
16.4
Cấp 3
25
17.9
TCCN/ ĐH
65
46.4
Sau đại học
5
3.6
Nhận xét: những bệnh nhân bị NMCT trong nghiên cứu của chúng tôi có trình
độ TCCN/ĐH chiếm 46.4%, cao hơn hẳn so với các đối tượng khác.
Bảng 3.3 Đặc điểm về nơi ở
Nơi ở
Số lượng
Tỷ lệ %
Thành phố
77
55
Nông thôn
57
40.7
Miền núi
6
4.3
Nhận xét : không có sự khác biệt rõ ràng về nơi ở của bệnh nhân NMCT
3.2_Các yếu tố nguy cơ
Bảng 3.4 Đặc điểm các YTNC
Có
YTNC
Không
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Yếu tố gia đình
37
26.4
103
73.6
Hút thuốc lá
69
49.3
71
50.7
Bệnh tiểu đường
21
15
119
85
Tăng huyết áp
96
68.6
44
31.4
Béo phì
33
23.6
107
76.4
Uống rượu
78
55.7
62
44.3
Stress
41
29.3
99
70.7
Rối loạn Lipid máu
45
32.1
95
67.9
90
80
85
76.4
73.6
70.7
68.6
67.9
70
55.7
60
50.7
49.3
50
44.3
Có
Không
40
32.1
31.4
30
29.3
26.4
23.6
20
15
10
0
Yếu tố gia Hút thuốc
đình
lá
ĐTD
Tăng
huyết áp
Béo phì
Uống
rượu
Stress
Rối loạn
Lipid máu
Biểu đồ 3.3: Phân bố tỷ lệ % về các YTNC của nhóm bệnh nhân NMCT
Nhận xét: trong các YTNC của bệnh NMCT thì tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao
nhất 68.6%, tiểu đường là YTNC có tỷ lệ thấp nhất 15%
Thang Long University Library
55.7
60
50
40
30.7
30
20
7.9
10
2.9
0.7
2.1
0
Không
bóng đá
chạy bộ
cầu lông
đi bộ
tay không
Biểu đồ 3.4: Phân bố tỷ lệ % các môn thể dục của nhóm bệnh nhân NMCT
Nhận xét : - 55.7% bệnh nhân NMCT không tham gia một hoạt động thể dục thể
thao nào. 38.6% bệnh nhân tham gia các vân động nhẹ : đi bộ 30.7%, tay không 7.9%
- Thời gian vận động <1/2 giờ/ngày chiếm 51.6%,vận động <5
ngày/tuần chiếm 80.
97.2
100
90
80
70
60
độc thân
50
có vợ chồng
ly hôn
40
30
20
1.4
1.4
10
0
độc thân
có vợ chồng
ly hôn
Biểu đồ 3.5: phân bố tỷ lệ % tình trạng hôn nhân của bệnh nhân NMCT
Nhận xét: đại đa số bệnh nhân NMCT đều có gia đình 97.1%
3.3 Một số yếu tố liên quan đến bệnh NMCT
Bảng 3.5 Mối liên quan giữa NMCT và giới
Giới tính
Nữ
NMCT
P
Nam
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
34
24.3
106
75.6
> 0.05
Nhận xét : Sự khác biệt giữa nam và nữ trong bệnh NMCT là không có ý nghĩa thống
kê với P > 0.05
Thang Long University Library
Bảng 3.6 Mối liên quan giữa NMCT và tuổi
Tuổi
< 50 - < 60
≥ 80
60 - < 80
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
51
36.4
76
54.3
13
9.3
NMCT
P
0.037
Nhận xét : Nhóm tuổi 60 - < 80 có tỷ lệ mắc bệnh nhiều nhất (54.3%). Và sự khác
biệt giữa các nhóm tuổi là có ý nghĩa thống kê với P = 0.037
Bảng 3.7 Mối liên quan giữa điều trị tăng huyết áp và NMCT
Điều trị tăng huyết áp
Có, không thường xuyên
Không
Có, thường xuyên
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
5
6.3
66
68.7
25
26
NMCT
P
0.029
Nhận xét : Bệnh nhân có tăng huyết áp điều trị không thường xuyên có tỷ lệ mắc
bệnh NMCT cao nhất (68.7%). Và sự khác biệt trong việc điều trị tăng huyết áp là có
ý nghĩa thống kê với P = 0.029
Bảng 3.8 Mối liên quan giữa điều trị đái tháo dường và NMCT
Điều trị đái tháo đường
Không
Có, không thường
Có, thường xuyên
xuyên
NMCT
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
1
4.8
8
38.1
12
57.1
P
1.29
Nhận xét : Không có sự khác biệt rõ ràng trong việc điều trị đái tháo đường thường
xuyên hay không với bệnh NMCT
Bảng 3.9 Số lượng YTNC trên mỗi bệnh nhân
YTNC
Số lượng
Tỷ lệ %
Có 1
10
7.1
Có 2
25
17.9
Có ≥ 3
105
75
Nhận xét : 105/140 bệnh nhân NMCT có từ 3 YTNC trở lên chiếm 75%. Như vậy, có
thể kết luận rằng, thường bệnh nhân NMCT có nhiều YTNC
Thang Long University Library
- Xem thêm -