BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRẦN TUYẾT THANH HẢI
§ÆC §IÓM L¢M SµNG, CËN L¢M SµNG
Vµ T¸C DôNG PHô CñA METHOTREXATE LIÒU CAO
TRONG §IÒU TRÞ SARCOMA X¦¥NG T¹I BÖNH VIÖN K
Chuyên ngành : Ung thư
Mã số
: 62720149
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Thị Việt Hương
HÀ NỘI – 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học
Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Việt
Hương - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, dành nhiều thời gian tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn những lời nhận xét quý báu, những góp ý xác
đáng của PGS.TS Nguyễn Văn Hiếu- chủ tịch hội đồng và các thầy cô trong
hội đồng.
Xin khắc sâu những kiến thức chuyên môn, những bài học kinh nghiệm
của các thầy cô trong Bộ môn Ung thư - Trường Đại học Y Hà Nội đã đem
hết sức mình truyền đạt cho các thế hệ sau.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới khoa Nội Nhi, Phòng Kế
hoạch tổng hợp, Phòng lưu trữ hồ sơ, Bệnh viện K đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin được cảm ơn Ban Giám Đốc và các đồng nghiệp tại khoa Nội Nhi
bệnh viện K - nơi tôi công tác, đã tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên tôi
trong suốt 2 năm học vừa qua.
Tôi cũng xin chia sẻ nỗi đau đớn, sự mất mát mà bệnh nhân và người
thân của họ không may phải trải qua.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè,
những người luôn bên tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Học viên
Trần Tuyết Thanh Hải
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Tuyết Thanh Hải, Cao học khóa 26, Trường Đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Ung thư, xin cam đoan:
1. Đây là Luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Phạm Thị Việt Hương
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Người viết cam đoan
Trần Tuyết Thanh Hải
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
[MTX]
Nồng độ Methotrexate trong máu
AJCC
American Joint Committee on Cancer
ALL
Acute Lymphoblastic Leukemia
ALP
Akaline Phospatase (Phosphatase kiềm)
BC
Bạch cầu
BCTT
Bạch cầu trung tính
BN
Bệnh nhân
CLVT
Chụp cắt lớp vi tính
COG :
Children’s Oncology Group
COSS
Cooperative Osteosarcoma Study Group
CS
Cộng sự
CTCAE
Common Terminology Criteria for Adverse Events
(Tiêu chuẩn thuật ngữ chung cho các biến cố bất lợi)
LDH
Lactate Dehydrogenase
LFTs
Liver Function Test: xét nghiệm chức năng gan
MRI
Chụp cộng hưởng từ
MSTS
Musculoskeletal Tumor Society
MTX
Methotrexate
SGOT
Serum Glutamic Oxaloacetic Transaminase
SGPT
Serum Glutamic Pyruvic Transaminase
SSG
Scandinavian Sarcoma Group
TC
Tiểu cầu
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sarcoma xương...........................3
1.1.1. Dịch tễ..............................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm lâm sàng sarcoma xương..................................................3
1.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng sarcoma xương..........................................4
1.1.4. Chẩn đoán giai đoạn.........................................................................9
1.1.5. Các phương pháp điều trị sarcoma xương......................................11
1.2. Tác dụng phụ của MTX liều cao..........................................................15
1.2.1. Tổng quan về thuốc MTX..............................................................15
1.2.2. Tác dụng phụ chung của MTX.......................................................17
1.2.3. Định nghĩa MTX liều cao...............................................................18
1.2.4. Một số tác dụng phụ của MTX liều cao.........................................18
1.2.5. Cách dự phòng tác dụng phụ của MTX liều cao............................21
1.2.6. Phác đồ MTX liều cao MAP điều trị sarcoma xương....................23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............29
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................29
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn.............................................................................29
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.........................................................................30
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................30
2.3. Thiết kế nghiên cứu..............................................................................30
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu...............................................................................30
2.5. Sơ đồ nghiên cứu..................................................................................31
2.6. Các biến số, chỉ số nghiên cứu.............................................................32
2.6.1.
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sarcoma xương................32
2.6.2.
Tác dụng phụ của MTX liều cao phác đồ MAP.....................33
2.7....................................................................Phương pháp thu thập số liệu
35
2.8..................................................................Phương pháp khống chế sai số
35
2.9......................................................................Quản lý và phân tích số liệu
36
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu.................................................................36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................37
3.1...................................Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sarcoma xương
37
3.1.1.
Phân bố giới tính....................................................................37
3.1.2.
Phân bố theo nhóm tuổi..........................................................37
3.1.3.
Triệu chứng lâm sàng đầu tiên...............................................38
3.1.4.
Thời gian diễn biến bệnh........................................................39
3.1.5.
Vị trí tổn thương xương.........................................................39
3.1.6.
Giai đoạn bệnh theo Enneking...............................................40
3.1.7.
Thể giải phẫu bệnh.................................................................41
3.1.8.
Hình ảnh tổn thương trên chẩn đoán hình ảnh.......................42
3.1.9.
Nồng độ LDH huyết thanh tại thời điểm chẩn đoán..............42
3.1.10. Nồng độ ALP huyết thanh tại thời điểm chẩn đoán.......................43
3.2..............................Tác dụng phụ của MTX liều cao trong phác đồ MAP
44
3.2.1.
Tác dụng phụ biểu hiện trên lâm sàng...................................44
3.2.2.
Tác dụng phụ biểu hiện trên cận lâm sàng.............................45
3.2.3.
Một số xét nghiệm đánh giá trước, trong và sau truyền
MTX liều cao 50
3.2.4.
Liên quan của nồng độ MTX máu với một số tác dụng phụ..52
Chương 4: BÀN LUẬN............................................................................55
4.1...................................Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sarcoma xương
55
4.1.1.
Phân bố giới tính....................................................................55
4.1.2.
Phân bố theo nhóm tuổi..........................................................56
4.1.3. Triệu chứng lâm sàng đầu tiên.......................................................57
4.1.4. Thời gian diễn biến bệnh................................................................58
4.1.5. Vị trí tổn thương xương..................................................................59
4.1.6. Giai đoạn bệnh...............................................................................60
4.1.7. Thể giải phẫu bệnh.........................................................................61
4.1.8. Hình ảnh tổn thương trên chẩn đoán hình ảnh...............................61
4.1.9. Nồng độ LDH huyết thanh tại thời điểm chẩn đoán......................62
4.1.10. Nồng độ ALP huyết thanh tại thời điểm chẩn đoán......................63
4.2. Tác dụng phụ của MTX liều cao trong phác đồ MAP..........................64
4.2.1. Tác dụng phụ biểu hiện trên lâm sàng............................................64
4.2.2. Tác dụng phụ biểu hiện trên cận lâm sàng.....................................66
4.2.3. Một số xét nghiệm đánh giá trước, trong và sau truyền MTX
liều cao...........................................................................................70
4.2.4. Liên quan của máu với một số tác dụng phụ..................................71
KẾT LUẬN....................................................................................................73
KIẾN NGHỊ...................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Hệ thống giai đoạn Enneking với sarcoma xương..........................10
Bảng 1.2: Độc tính MTX và khuyến cáo cách xử trí......................................25
Bảng 1.3: Điều chỉnh liều MTX......................................................................28
Bảng 3.1: Đặc điểm nồng độ LDH tại thời điểm chẩn đoán...........................42
Bảng 3.2: Liên quan giữa nồng độ LDH huyết thanh và giai đoạn.................43
Bảng 3.3: Số lượng BN tính theo nồng độ ALP huyết thanh và độ tuổi.........43
Bảng 3.4: Liên quan giữa nồng độ ALP huyết thanh và giai đoạn.................44
Bảng 3.5: So sánh các chỉ số huyết học trung bình trước và sau điều trị........45
Bảng 3.6: pH niệu trung bình..........................................................................50
Bảng 3.7: Nồng độ MTX máu theo giờ...........................................................51
Bảng 3.8: Liên quan của [MTX] máu với một số tác dụng phụ......................53
Bảng 4.1: So sánh kết quả nghiên cứu về giới của sarcoma xương................55
Bảng 4.2: So sánh kết quả nghiên cứu về tuổi sarcoma xương.......................56
Bảng 4.3: Vị trị tổn thương xương..................................................................59
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ giới tính.............................................................................37
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ các nhóm tuổi....................................................................37
Biểu đồ 3.3: Triệu chứng lâm sàng đầu tiên....................................................38
Biểu đồ 3.4: Thời gian diễn biến bệnh............................................................39
Biểu đồ 3.5: Vị trí xương tổn thương..............................................................39
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ giai đoạn bệnh...................................................................40
Biểu đồ 3.7: Thể giải phẫu bệnh.....................................................................41
Biểu đồ 3.8: Hình ảnh tổn thương trên chẩn đoán hình ảnh............................42
Biểu đồ 3.9: Tác dụng phụ trên hệ tiêu hoá....................................................44
Biểu đồ 3.10: Diễn biến các chỉ số huyết học theo các mức độ......................46
Biểu đồ 3.11: Diễn biến men gan trung bình theo thời gian...........................47
Biểu đồ 3.12: Diễn biến SGOT theo các mức độ trước và sau điều trị...........47
Biểu đồ 3.13: Diến biến SGPT theo các mức độ trước và sau ĐT..................48
Biểu đồ 3.14: Diễn biến Bilirubin theo các mức độ trước và sau điều trị.......49
Biểu đồ 3.15: Trung vị nồng độ MTX máu theo thời gian.............................51
Biểu đồ 3.16: Tỷ lệ 2 nhóm nồng độ MTX máu theo thời gian......................52
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hình ảnh đặc xương và tiêu xương, phá vỡ vỏ.................................5
Hình 1.2: Hình ảnh tiêu xương hỗn hợp đặc xương..........................................6
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sarcoma xương (osteosarcoma) là ung thư mô liên kết tạo ra chất
tạo xương, có nguồn gốc từ tế bào gốc tạo xương. Sarcoma xương là một
trong ba dạng hay gặp nhất trong ung thư xương nguyên phát, chiếm tỷ lệ
35% [1] và thường gặp ở trẻ em và người lớn trẻ tuổi.
Tại Việt Nam, sarcoma xương chiếm 5% trong tổng số các ung thư trẻ
em [2], [3].
Trước những năm 1970, phương pháp điều trị chính của sarcoma xương
là phẫu thuật. Tỷ lệ sống thêm 5 năm chỉ đạt được khoảng 20%. Những tiến
bộ đầu tiên vào những năm 1970, đạt được thông qua việc kết hợp phẫu thuật
và hóa trị đa thuốc. Kết quả được cải thiện hơn nữa trong thập kỷ tiếp theo,
nhưng kể từ đó, không có tiến bộ đáng kể nào đạt được về sống thêm, mặc dù
nhiều bệnh nhân tiếp cận hóa trị liệu kết hợp [4].
Nhằm mục đích cải thiện kết quả trong sarcoma xương, nghiên cứu đa
trung tâm, đa quốc gia EURAMOS-1 được thực hiện, bắt đầu vào năm 2005.
Đây là nghiên cứu lớn nhất từ trước tới nay về sarcoma xương. 2260 bệnh
nhân đã được đăng ký từ 326 trung tâm trên 17 quốc gia [4]. Nghiên cứu chia
ra các nhánh khác nhau trong đó nhánh chỉ sử dụng phác đồ MAP gồm
Methotrexate (MTX) liều cao, Doxorubicin và Cisplatin, cho kết quả sống
thêm toàn bộ 6 năm 70%. Nhánh bổ sung chất điều hòa miễn dịch muramyl
tripeptide (MTP) vào phác đồ MAP cho kết quả sống thêm toàn bộ 6 năm
78% nhưng MTP không được FDA phê duyệt, do đó MAP vẫn là phác đồ tiêu
chuẩn để điều trị cho sarcoma xương giai đoạn khu trú.
Tại Việt Nam nói chung và bệnh viện K từ trước năm 2000 chủ yếu là
điều trị phẫu thuật đơn thuần kết quả sống thêm 5 năm là 19,9%. Sau năm
2000, phác đồ hóa chất thường được áp dụng cho sarcoma xương là EOI
2
(Cisplatin và Doxorubicin). Nghiên cứu của Trần Văn Công hóa trị bổ trợ
EOI bệnh nhân sarcoma xương sau phẫu thuật 2000 - 2009 kết quả thu được
sống thêm 5 năm 62,6%. Tuy nhiên với phác đồ EOI tỷ lệ di căn sau điều trị
còn tới 29,5% [5].
Trước 2017, bệnh viện K chưa có xét nghiệm định lượng MTX máu do
đó chưa triển khai phác đồ MAP vì lo ngại độc tính cao từ liều MTX 12g/m2
của phác đồ. Từ đầu 2017, labo viện K là nơi duy nhất ở miền Bắc Việt Nam
thực hiện được xét nghiệm này (tới tháng 10/2018 có thêm bệnh viện huyết
học truyền máu trung ương). Do đó, phác đồ MAP bắt đầu được tiến hành
trên bệnh nhân sarcoma xương giai đoạn khu trú.
Cho tới nay, tại Việt Nam có rất ít các nghiên cứu về tác dụng phụ của
MTX liều cao trong phác đồ MAP. Bởi vậy, chúng tôi mong muốn thực hiện
đề tài này để từ đó đưa ra các khuyến cáo lâm sàng giúp việc thực hiện phác
đồ này được tốt hơn.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu sau:
1.
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân
sarcoma xương tại bệnh viện K từ năm 2017 – 2019.
2.
Đánh giá một số tác dụng phụ của Methotrexate liều cao trên các bệnh
nhân sarcoma xương tại bệnh viện K từ năm 2017- 2019.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng sarcoma xương
1.1.1. Dịch tễ
Ung thư xương nguyên phát một bệnh lý ác tính rất hiếm gặp, chỉ chiếm
khoảng 0,2% trong các loại ung thư [6]. Năm 2019 tại Mỹ, ước tính có 3500
bệnh nhân mới được chẩn đoán và 1660 bệnh nhân tử vong vì bệnh này [7].
Bệnh sarcoma xương (osteosarcoma) là ung thư mô liên kết tạo ra chất tạo
xương, có nguồn gốc từ tế bào gốc tạo xương. Sarcoma xương là một trong ba
dạng hay gặp nhất trong ung thư xương nguyên phát, chiếm tỷ lệ 35% [1] và
thường gặp ở trẻ em và người lớn trẻ tuổi. Độ tuổi trung bình của sarcoma
xương là 20 [6].
Tại Việt Nam, ung thư xương nguyên phát có tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi
là 1,7/100.000, đứng hàng thứ 16 và chiếm 1,6% trong tổng số các ung thư cả
hai giới, sarcoma xương chiếm 5% trong tổng số các ung thư trẻ em [2], [3].
1.1.2. Đặc điểm lâm sàng sarcoma xương
• Triệu chứng cơ năng
Đau tại chỗ là dấu hiệu đầu tiên và chủ yếu, đặc điểm đau lúc đầu ít ngắt
quãng sau đó đau liên tục và kéo dài. Đau bất kể có sờ thấy u hay không sờ
thấy u. Trong bệnh sarcoma xương triệu chứng đau chiếm 85% tổng số các
bệnh nhân, đau tăng lên khi vận động, có 21% bệnh nhân có triệu chứng đau
về đêm [8]. Triệu chứng đau chiếm 87,5% các ung thư xương nguyên phát.
Chức năng vận động giảm thường thấy ở giai đoạn muộn hoặc tổn thương
nhiều vị trí [8], [9].
4
• Triệu chứng toàn thân
Các triệu chứng toàn thân như sụt cân, khó thở là triệu chứng có thể gặp
ở giai đoạn muộn hoặc bệnh đã di căn phổi [5], [9].
• Triệu chứng thực thể
Khối u ở sâu, hình thoi hoặc hình cầu, cứng chắc, có ranh giới rõ. Vị trí
hay gặp tại xương dài, ở hành xương, thường gặp ở vị trí đầu trên xương chày,
đầu dưới xương đùi, vị trí ít gặp hơn là đầu trên xương cánh tay và đầu trên
xương đùi. Ngoài ra còn gặp ở xương chậu, xương bả vai [5], [9].
Teo cơ do phản ứng hay gặp và xuất hiện sớm, sưng nề ở phần mềm.
Gãy xương tự nhiên thường là biến cố do tiến triển của bệnh, gặp từ 1,1% đến
5% các trường hợp. Đôi khi là triệu chứng xảy ra tình cờ mà có thể phát hiện
được bệnh ung thư xương [5], [8], [9].
• Tuổi
Tuổi của bệnh nhân ung thư xương nguyên phát có thể gặp ở mọi độ tuổi
nhưng chủ yếu là dưới 20. Đặc biệt độ tuổi từ 10-20 là tuổi thường gặp của
sarcoma xương. Những bệnh nhân có tổn thương thể huỷ xương ở độ tuổi
40 thường là do di căn vào xương, ngược lại ở độ tuổi nhỏ hơn 10 mà tổn
thương thể huỷ xương ở bàn tay có thể chẩn đoán u tổ chức bào. Tuổi thanh
thiếu niên là lứa tuổi xương đang phát triển mạnh, hay gặp sarcoma xương
chiếm 45,3% [2], [5], [9].
• Giới và chủng tộc
Sarcoma xương thường gặp ở nam nhiều hơn. Tuy nhiên, chủng tộc
không phân định rõ [4], [9], [10].
1.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng sarcoma xương
• Chụp X quang quy ước
Chụp X quang quy ước là xét nghiệm quan trọng trong chẩn đoán các u
xương. Hình ảnh X quang bình thường của xương xốp là các thớ xương đậm
5
xen kẽ các phần tổ chức tuỷ không cản quang, xương đặc là phần cản quang
đồng đều. Phim X quang cung cấp nhiều thông tin quan trọng cho chẩn đoán như
số lượng, vị trí, ranh giới tổn thương, sự xâm lấn phần mềm, phá vỡ vỏ xương,
phản ứng màng xương, tiên lượng bệnh trong 77% các trường hợp [5], [9], [11].
Hình ảnh đặc xương (tạo xương) biểu hiện: đậm độ xương tăng, khu trú
hoặc lan toả, vỏ xương dày, xương xốp đặc lại làm mất các thớ xương. Chất
dạng xương ngấm chất khoáng ít nhiều, tạo hình ảnh màu cản quang trắng
ngà, khối đặc hoặc như đám mây, hình ảnh ngấm can xi lấm tấm nhỏ đồng
đều ranh giới không rõ [11].
Hình ảnh tiêu xương hoặc hủy xương: xương bị tiêu hủy tạo nên các
hình khuyết ở giữa xương hoặc gần bờ xương có thể làm thay đổi hình thể
ngoài của xương, dạng hang hoặc kén trong xương, bờ viền không liên
tục, giới hạn mờ (kiểu mối ăn) thường gặp ở khối u có độ ác tính cao, xâm
lấn phần mềm mạnh [11].
Hình 1.1: Hình ảnh đặc xương (trái) và tiêu xương, phá vỡ vỏ (phải)
Nguồn: benhvien103.vn
6
Hình 1.2: Hình ảnh tiêu xương hỗn hợp đặc xương
Nguồn: benhvien103.vn
Một số hình ảnh phản ứng màng xương:
+ Hình ảnh vỏ hành (onion skin) hay củ hành: Những lá mỏng xếp
song song với vỏ xương, các lá này hợp với nhau ở hai đầu tạo nên hình ảnh
vỏ hành
+ Hình ảnh cựa gà hay góc Codman: Đó là hình một tam giác hay một
góc mở về phía khối u gọi là hình ảnh góc Codman.
+ Hình ảnh “gai” màng xương: Hình những gai xương nhỏ thẳng góc
với vỏ xương, đôi khi toả tròn ra như tia loé mặt trời tạp nên hình ảnh “gai”
màng xương.
Hình ảnh X quang của sarcoma xương quy ước đặc trưng là tổn thương
phá huỷ hành thân xương dài, tổn thương huỷ xương, tạo xương hoặc tạo
xương xen lẫn với huỷ xương. Hình ảnh “đám cỏ cháy” không có đường viền
đặc xương. Phản ứng màng xương có dạng hình vỏ hành, tam giác Codman,
tia loé mặt trời [2], [5], [11].
7
• Chụp cắt lớp vi tính (CLVT)
Chụp cắt lớp vi tính vị trí u cho phép đánh giá mức độ lan rộng của tổn
thương trong xương, trong tuỷ xương và ngoài xương. Kết quả CLVT cho
thấy sự huỷ xương dưới vỏ, các gãy xương khó thấy, sự liên quan với mô
mềm xung quanh. CLVT có giá trị hơn cộng hưởng từ hạt nhân khi đánh giá
tổn thương vỏ xương và màng xương vôi hoá. Cắt lớp vi tính lồng ngực là cần
thiết để phát hiện khối u di căn phổi, giúp chẩn đoán giai đoạn bệnh [11], [12].
• Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Đánh giá về khối u ban đầu với MRI cần phải được thực hiện bao gồm toàn
bộ phần xương liên quan và các khớp lân cận để đánh giá các tổn thương cách
quãng. Kết quả chụp cộng hưởng từ cho phép thấy rõ hoặc khám phá sự lan rộng
của khối u trong xương, trong tuỷ xương, vào mô mềm, xâm lấn thần kinh, mạch
máu vào khớp dọc theo các dây chằng, các di căn nhảy cóc. Chụp cộng hưởng từ
giúp hỗ trợ phẫu thuật, đánh giá độ hoại tử u với hoá trị [5], [11].
• Chụp xạ hình xương
Lợi ích của chụp xạ hình xương: giúp xác định rõ hơn những giới hạn
của tổn thương mà giới hạn này thường rộng hơn là ta tưởng. Chụp xạ hình
xương cho phép theo dõi tiến triển của các tổn thương và hiệu quả của điều trị
hoá chất. Giúp tìm ra các ổ di căn, đặc biệt di căn xương [2], [5], [13].
• Chụp PET- scan
Folpe và CS cho thấy FDG-PET được sử dụng ngày càng nhiều để phát
hiện và theo dõi sarcoma phần mềm và xương phát hiện tái phát tại vùng và di
căn xa. Kết quả PET đã chỉ ra độ II và III có tổn thương di căn phổi, tạng khác
với giá trị dự báo (+) là 82% và giá trị dự báo âm tính là 96% [2], [11].
• Xét nghiệm phosphatase kiềm (ALP) và lactate dehydrogenase (LDH)
ALP có thể tăng và liên quan đến kết quả điều trị. LDH có thể tăng và có
thể tương quan với gánh nặng về u [5], [14]. [15].
8
Phosphatase kiềm trong máu tăng lên khi có tăng hoạt động của nguyên
bào xương, thường gặp trong sarcoma xương, can xương lớn, ung thư di căn
có phản ứng tạo xương như vú, tuyến tiền liệt. Nó không có giá trị chẩn đoán
nhưng có giá trị theo dõi và tiên lượng. Phosphatase kiềm giảm về bình
thường sau khi cắt bỏ sarcoma xương, nếu sau đó tăng trở lại thì cần nghĩ đến
u tái phát hoặc có di căn xa [16]. Nồng độ ALP trong huyết thanh ở trẻ em
tăng đáng kể do tốc độ tăng trưởng xương cao và tốc độ chuyển hóa xương
nhanh [17]. Do đó, huyết thanh ALP dao động trong khoảng 60 - 300 IU / L
đối với bệnh nhân <15 tuổi và 38,0 - 115,5 IU / L đối với bệnh nhân ≥15 tuổi
được coi là bình thường để tính đến sự thay đổi liên quan đến tuổi của nồng
độ trong huyết thanh [14], [18].
Trong một nghiên cứu của tác giả Levine AM và cộng sự, nồng độ
phosphatase kiềm được đo ở khối u nguyên phát của 26 bệnh nhân sarcoma
xương. Một trong bảy bệnh nhân có mức độ phosphatase kiềm mô dưới 0,6
microM / phút / mg đã phát triển di căn phổi. Ngược lại, 16 hoặc 17 bệnh
nhân có mức độ phosphatase kiềm mô lớn hơn 0,6 microM / phút / mg đã phát
triển di căn phổi. Do đó, có vẻ như mức độ phosphatase kiềm của mô xương
nguyên phát có mối tương quan chặt chẽ với tiên lượng (p nhỏ hơn 0,01) [15].
• Chẩn đoán mô bệnh học sarcoma xương
Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO 2012) gồm có:
Sarcoma xương trung tâm ác tính thấp
Sarcoma xương thông thường: là khối u ác tính cao nguyên phát trong
tủy, các tế bào ung thư sản xuất chất dạng xương. Loại này chiếm 70-75% các
sarcoma xương.
Sarcoma xương nguyên bào sụn
Sarcoma xương nguyên bào sợi
Sarcoma xương nguyên bào xương
9
Sarcoma xương thứ phát
Sarcoma xương thể giãn mạch
Sarcoma xương tế bào nhỏ
Sarcoma xương cận vỏ
Sarcoma xương màng xương
Sarcoma xương bề mặt ác tính cao [4].
Nhìn chung loại sarcoma xương thông thường chiếm chủ yếu trong các
sarcoma xương [4], [10], [19].
1.1.4. Chẩn đoán giai đoạn
Hiện nay có nhiều hệ thống phân loại giai đoạn ung thư xương như hệ
thống giai đoạn MSTS (Musculoskeletal Tumor Society), hệ thống giai đoạn
AJCC (American Joint Committee on Cancer) và hệ thống giai đoạn
Enneking. Hiện nay bệnh viện K đang áp dụng hệ thống phân loại Enneking.
Xếp giai đoạn của Enneking với sarcoma xương:
Tác giả Enneking và cộng sự (CS) tại trường đại học Florida đã đưa ra phân
giai đoạn áp dụng cho u xương ác tính đặc biệt là sarcoma xương như sau:
- Grading: độ mô học (G)
+ G0: lành tính
+ G1: ác tính thấp
+ G2: ác tính cao.
- Khối u nguyên phát (Tumor: T) gồm có
+ T1: u tại chỗ
+ T2: u phá vỡ vỏ và xâm lấn ra phần mềm, khớp.
- Di căn:
+ M0: không có di căn
+ M1: có di căn tại vùng hoặc di căn xa .
10
Xếp độ mô học khối u là yếu tố tiên lượng quan trọng nhất với những
bệnh nhân ung thư xương nguyên phát. Sarcoma xương độ mô học thấp tiên
lượng tốt hơn sarcoma xương có độ mô học cao. Sarcoma sụn kém biệt hoá
thường có tiên lượng rất xấu [11], [19], [20].
Bảng 1.1: Hệ thống giai đoạn Enneking với sarcoma xương
Giai đoạn
IA
Độ mô học
G1
U nguyên phát
T1
Di căn
M0
IB
G1
T2
M0
IIA
G2
T1
M0
IIB
G2
T2
M0
III
bất kỳ G
bất kỳ T
M1
Enneking và CS áp dụng hệ thống giai đoạn phẫu thuật với sarcoma
xương nhằm mục đích:
- Hợp nhất các dấu hiệu tiên lượng trong hệ thống: mô tả mức độ tiến
triển của nguy cơ tái phát tại vùng và di căn xa.
- Phân tầng giai đoạn mà có liên quan đặc hiệu đến chỉ dẫn phẫu thuật.
- Cung cấp những chỉ dẫn cho điều trị hỗ trợ. Phù hợp với hệ thống này,
khối u ác tính của xương xếp giai đoạn trên cơ sở độ mô học, khối u trong
xương hoặc xâm lấn ra ngoài vỏ xương và có di căn xa.
Hiện nay hệ thống giai đoạn Enneking áp dụng với sarcoma xương, dễ
dàng so sánh kết quả của các liệu pháp điều trị hiện tại, sarcoma xương thông
thường là loại sarcoma có độ ác tính cao luôn luôn được xếp G2.
Trên lâm sàng bệnh nhân ung thư xương thường được chẩn đoán ở giai
đoạn II-III khi đã có tổn thương xâm lấn phần mềm, xâm lấn ống tủy hoặc di
căn. Trong di căn tỷ lệ di căn phổi 70-80%, có thể gặp di căn xương khác
thường tiên lượng rất xấu, ít di căn tạng [5], [19].
- Xem thêm -