Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại hai huyệ...

Tài liệu đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại hai huyện tỉnh bắc ninh tt

.PDF
24
8
110

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh thường gặp, có thể dự phòng và điều trị được, đặc trưng bởi sự tắc nghẽn đường thở, tiến triển nặng dần. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, đến năm 2020 COPD sẽ đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong và đứng hàng thứ năm trong gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Theo Đinh Ngọc Sỹ năm 2009 cả nước có khoảng 1,4 triệu người mắc COPD, bệnh c u hướng tăng theo tuổi, i n qu n đến h t thu c á và sử d ng nhi n iệu đ t h u c , còn Ph n Thu Phư ng nghi n cứu ở Lạng Giang, Bắc Gi ng năm 2009 cho thấy tỷ lệ COPD là 3,85% và các yếu t hút thu c lá, tuổi cao, bệnh hen i n qu n đến bệnh. COPD đ ng trở thành m i lo ngại về sức khoẻ của nhiều qu c gia trên thế giới. Bên cạnh việc kiểm soát các yếu t liên quan, quản lý người bệnh COPD ở cộng đồng, đồng thời thực hiện t t các chính sách về kiểm soát yếu t i n qu n như tăng thuế thu c lá, cấm hút thu c n i công cộng, bảo vệ môi trường s ng…thì cần phải xây dựng các giải pháp phòng ch ng COPD tại cộng đồng là vô cùng quan trọng và cần thiết. Bắc Ninh là tỉnh đồng bằng bắc bộ, đất chật người đông. Trong nh ng năm gần đây công nghiệp phát triển nóng gây ô nhiễm môi trường nhất à không khí. Người dân Bắc Ninh có thói quen lâu đời đun nấu bằng r m rạ, sau này là than tổ ong… đây à nguy n nhân làm cho COPD gi tăng. Bệnh viện đ kho tuyến huyện của tỉnh Bắc Ninh là bệnh viện hạng II có khoảng 200 giường bệnh. Từ trước đến n y đã và đ ng điều trị một s bệnh không lây nhiễm trong đ c COPD, tuy nhiên kết quả còn khiêm t n. Để c c sở khoa học trong công tác phòng ch ng COPD tại Bắc Ninh, việc tiến hành nghiên cứu về vấn đề này là cần thiết. Câu hỏi đặt ra là thực trạng COPD ở tỉnh Bắc Ninh hiện n y như thế nào? Yếu t nào liên qu n đến tỷ lệ mắc COPD? Và giải pháp nào phù hợp để dự phòng COPD ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay? Chính vì thế ch ng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại hai huyện tỉnh Bắc Ninh” 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 1). Mô tả đặc điểm dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015. 2). Phân tích một s yếu t i n qu n đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khu vực nghiên cứu. 3). Đánh giá hiệu quả một s giải pháp can thiệp phòng ch ng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh. 3. Những đóng góp mới của luận án: 1) Đặc điểm dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015: Tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chung ở hai huyện Quế Võ và Thuận Thành là 3,6%, c thể ở huyện Quế Võ là 3,9%, huyện Thuận Thành là 3,2%. Tỷ lệ người ≥60 tuổi mắc bệnh c o h n người <60 (6,1% và 0,9 %). Tỷ lệ nam mắc bệnh c o h n n (5,7% và 2,1%); Tỷ lệ mắc bệnh chủ yếu ở gi i đoạn II chiếm 49,4%; tiếp theo à gi i đoạn III chiếm 35,4% và thấp nhất ở gi i đoạn I chiếm 10,1%. 2) Một s yếu t li n qu n đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015 đ à giới : Tỷ lệ nam giới có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 2,90 lần so với n giới, nh ng người từ 60 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 5,94 lần so với nh ng người dưới 60 tuổi; nh ng người hút thu c lá, thu c lào có tỷ lệ cao gấp 11,16 lần so với nh ng người không hút thu c lá, thu c lào; nh ng người tiếp xúc trực tiếp với khói bếp có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 6,17 lần so với nh ng người không tiếp xúc trực tiếp với khói bếp. 3) Hành vi về dự phòng bệnh COPD: 46,9% người bệnh có kiến thức t t; Tỷ lệ người bệnh tin tưởng bệnh có thể dự phòng được và tin rằng đợt cấp bệnh có thể xử ý được khá cao; Tỷ lệ đạt cao tin tưởng bệnh nguy hiểm và không hút thu c, sinh hoạt khoa học là biện pháp dự phòng t t nhất; 84,6% người bệnh chư biết về tập luyện thể lực và ph c hồi chức năng hô hấp đ ng cách trong phòng ch ng bệnh; 70,1% người bệnh đã thực hiện bỏ thu c lá, thu c lào; 60,8% người bệnh tập luyện thể d c hàng ngày và 45,7% người bệnh hạn chế tiếp xúc khói bếp; 91,5% người bệnh chư ử ý đ ng bệnh trong đợt cấp; 93,1% người bệnh hàng năm đi khám, tư vấn về tình trạng bệnh. 4) Hiệu quả một s giải pháp can thiệp phòng ch ng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh: 3 - Đã ây dựng được 04 giải pháp quản ý và điều trị bệnh đ à: Xây dựng Đ n vị quản lí bệnh tại bệnh viện đ kho Quế Võ; Thành lập câu lạc bộ Hen - COPD; Chư ng trình ph c hồi chức năng hô hấp; Quản í điều trị bệnh ngoại trú. - Hiệu quả cải thiệp kiến thức chung về phòng ch ng bệnh là 630,0%, cải thiện thái độ t t là 61,0%, thực hành chung là 1666,7%. - Hiệu quả can thiệp nâng cao sức khỏe người bệnh như giảm các triệu chứng, biểu hiện của bệnh từ 38,3% tới 59,1%. C thể, ở nhóm can thiệp khó thở giảm từ 62,8% xu ng 23,3%; ho kéo dài từ 46,5% xu ng 18,6% và khạc đờm từ 65,1% xu ng 27,9%. Sự th y đổi VC ở nhóm can thiệp tăng n c ý nghĩ . S đợt cấp trung bình sau can thiệp ở nhóm can thiệp th y đổi rõ ràng từ 1,26 đợt cấp/ năm u ng 0,56 đợt cấp/năm. Ở nhóm chứng cũng c sự giảm xu ng từ 1,41 còn 1,36 đợt cấp/năm nhưng chư rõ rệt. Kết quả định tính cho thấy sau 24 tháng can thiệp bằng 04 giải pháp, kiến thức thái độ thực hành về dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của người bệnh t t lên, các triệu chứng bệnh được cải thiện rõ rệt, sức khỏe nâng n, các đợt cấp giảm đi, người bệnh đạt mức độ hài lòng c o…Các giải pháp đạt được hiệu quả kinh tế và có tính bền v ng cao. 1.2. Yếu tố liên quanđến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1.2.1. Hành vi hút thuốc: Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 15,0% s người hút thu c có triệu chứng của COPD và từ 80,0% đến 90,0% các bệnh nhân COPD đều có hút thu c. Một s nghiên cứu ở Hà Nội và một s tỉnh thuộc khu vực phía Bắc cho thấy có m i liên quan chặt chẽ gi a hút thu c với COPD, trong nh m đ i tượng mắc COPD thì tỷ lệ người hút thu c là 65,5%, nh ng đ i tượng hút thu c nguy c mắc COPD cao gấp 2 - 5 lần so với không hút thu c. 1.2.2. Ô nhiễm môi trường không khí. Các nghiên cứu với quy mô lớn ở Mỹ và Châu Âu cũng cho thấy có m i liên hệ đáng kể gi a ô nhiễm không khí ngoài trời với tình trạng nhập viện vì COPD, đặc biệt là nhập viện do các đợt cấp của COPD. Theo GOLD, ô nhiễm không khí trong nhà do đ t gỗ và nhiên liệu sinh học khác ước tính sẽ giết chết hai triệu ph n và trẻ em mỗi năm. Có khoảng 15-20% trường hợp mắc bệnh phổi tắc nghẽn là do các chất gây ô nhiễm trong môi trường làm việc. Nh ng người có tiếp xúc nghề nghiệp với khói b i, hóa chất c nguy c mắc COPD cao gấp 2,6 lần so với nhóm khác. 4 1.2.3. Nhiễm khuẩn Nhiễm khuẩn đường hô hấp àm gi tăng sự trầm trọng của COPD. Theo nghiên cứu Rohde và CS (2003) có khoảng 50,0% COPD trầm trọng c i n qu n đến nhiễm virus và phần lớn là do rhinovirus. 1.2.4. Khí hậu Có m i liên hệ gi đợt cấp COPD và khí hậu (đặc biệt là nhiệt độ và độ ẩm). 1.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội Nguy c mắc COPD gi tăng ở nh ng người c điều kiện kinh tế xã hội thấp. Nh ng đ i tượng c điều kiện s ng chật chội, dinh dưỡng kém à điều kiện thuận lợi gây gi tăng nhiễm khuẩn hô hấp. 1.2.4. Các yếu tố nội sinh (các yếu tố cơ địa) - Yếu t gen: Một s nghiên cứu đã đề cập đến tần suất củ đột biến gen Serpina1 và thấy rằng tần suất bệnh nhân COPD mang alen đột biến S và Z khá d o động, có thể từ 4,0 đến 30,0% tùy thuộc vào đ i tượng nghiên cứu và phư ng pháp sàng ọc. - Giới tính: Nghiên cứu của Natalie Terzikhan và cộng sự cũng cho thấy tỷ lệ mắc chung mỗi năm của nam giới là 13,3/1000 cao h n so với n giới (6,1/1000). - Tuổi: Trong hầu hết các nghiên cứu dịch tễ học về COPD người ta nhận thấy tỷ lệ mắc, mức độ tàn phế, tỷ lệ tử vong tăng theo lứa tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới độ tuổi 70 - 74 cao gấp 6 lần so với độ tuổi 55 - 59, ở n giới tỷ lệ mắc tăng bắt đầu từ sau tuổi 55. 1.3. Phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Các giải pháp đ à các chính sách pháp luật kiểm soát thu c lá, ch ng ô nhiễm môi trường h y tăng cường các hoạt động truyền thông vận động xã hội h y tăng cường hệ th ng cung cấp dịch v và chuyên môn kỹ thuật phòng ch ng bệnh COPD… Để quản lý và giám sát bệnh COPD hiệu quả ở cộng đồng, cần ph i hợp việc điều trị thu c với nh ng biện pháp can thiệp vào các yếu t nguy c nhằm th y đổi các hành vi l i s ng theo chiều hướng có lợi cho người COPD như xây d ng Phòng khám quản lý bệnh phổi mạn tính; Đ n vị quản lý bệnh phổi mạn tính; Chư ng trình PHCN hô hấp; Quản lý điều trị ngoại trú Hen/COPD; Câu lạc bộ bệnh nhân; Quản lý COPD lồng ghép theo các tuyến y tế… 5 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣ ng đ a đi m v th i gian nghiên cứu 2.1.1 Đối tượng: 1) Dịch tễ học: Người dân s ng tr n địa bàn nghiên cứu tuổi từ 40 trở lên; Đại diện cộng đồng như ãnh đạo Đảng, Chính quyền và các đoàn thể, tổ chức quần chúng ở các xã nghiên cứu; Cán bộ Trạm Y tế (TYT) xã và nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB) ở khu vực nghiên cứu.người bệnh(NB)COPD và CB bệnh viện (CBBV) tại bệnh viện đ kho (BVĐK) huyện Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh. 2) Can thiệp: Người bệnh được chẩn đoán là COPD tr n địa bàn nghiên cứu đã và đ ng điều trị tại BVĐK Quế Võ Bắc Ninh. Cán bộ quản lý và điều trị người bệnh COPD tại Bệnh viện. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Hai huyện và hai bệnh viện đ kho Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2018. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu kết hợp định ượng và định tính 2.2.2. C m u v phương pháp ch n m u 2.2.2.1.Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang *Cỡ mẫu: Sử d ng công thức tính cỡ mẫu ước ượng một tỷ lệ trong quần thể với p là tỷ lệ bệnh COPD ở người từ 40 tuổi trở lên từ nghiên cứu trước là 0,042 (Theo nghiên cứu củ Đinh Ngọc Sỹ 2011). Sai s d = 20% của p = 0,042. Thay vào tính được 2.190 người. Thực tế điều tra được là 2.221 người. *Kỹ thuật chọn mẫu: Bước 1: Chọn chủ đích hai huyện Quế Võ và Thuận Thành à đ n vị chọn mẫu s cấp. Bước 2: Mỗi huyện chọn 2 xã ngẫu nhiên theo tỷ lệ dân s từ danh sách xã trong các huyện đã được chọn (Tổng s có 4 ã được chọn à Đại Xuân và Nhân Hòa huyện Quế Võ, ã Đại Xuân Hoàng và Nghĩ Đạo huyện Thuận Thành. Bước 3: Tổng s mẫu chia cho 04 xã, mỗi ã điều tra 550 người. Chọn ngẫu nhiên theo khoảng cách mẫu dựa trên danh sách các đ i tượng từ 40 tuổi trở lên của xã. Các đ i tượng được 6 chọn vừa phỏng vấn vừa khám lâm sàng phát hiện bệnh COPD và đo thông khí phổi. 2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu cho điều tra thực trạng bệnh của người bệnh COPD tại bệnh viện: Chọn toàn bộ BN đ ng quản lý và điều trị COPD (trong đ c cả s bệnh nhân của 4 ã điều tra) tại hai bệnh viện huyện Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh từ năm 2014, thực tế điều tr được 260 bệnh nhân. 2.2.2.3. Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp: Toàn bộ NB được chẩn đoán à COPD theo GOLD năm 2014 của 4 xã qua điều tra ước tính theo kết quả nghiên cứu củ Đinh Ngọc Sỹ là 0,042 thì mỗi huyện khoảng 40 – 50 BN (Thực tế là 43 NBCOPD ở Quế Võ (nhóm can thiệp) và 36 NB ở Thuận Thành (nhóm chứng) đ ng được quản ý và điều trị tại hai BVĐK huyện. 2.2.2.4. Phương pháp chọn mẫu định tính *Tại 04 xã điều tra: Lãnh đạo cộng đồng: 01 nh m 10 người đại diện cho Ban CSSK nhân dân xã x 04 xã = 04 cuộc; CBYT xã: 01 nh m 10 người 05 cán bộ trạm y tế xã và 05 NVYTTB x 04 xã = 04 cuộc; Người c nguy c bị COPD: 10 người đại diện cho nhóm người 40 tuổi trở lên có nam, n , có các lứa tuổi tại một xã x 04 xã = 04 cuộc. *Tại bệnh viện: Cán bộ quản lý COPD bệnh viện: 01 nhóm 7 người gồm 01 đại diện B n giám đ c, 01 trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp, 01 trưởng Phòng khám và 4 cán bộ y tế (CBYT) ở phòng quản lý COPD của BVĐK huyện Quế Võ, Thuận Thành: 02 huyện là 02 nhóm. Riêng bệnh viện Quế Võ thêm 01 nhóm sau can thiệp. Người bị COPD tại bệnh viện: 10 người đại diện cho nhóm người bệnhcó nam, n , có các lứa tuổi ở hai bệnh viện nghiên cứu: 02 huyện là 02 nhóm. Riêng bệnh viện Quế Võ thêm 01 nhóm sau can thiệp. 2.2.3. Các chỉ số nghiên cứu *Dịch tễ học: Tỷ lệ mắc COPD; Tỷ lệ mắc theo tuổi: <60; ≥60; Tỷ lệ mắc theo giới: Nam, N ; Tỷ lệ mắc theo huyện: Quế Võ, Thuận Thành; Tỷ lệ COPD theo mức độ tắc nghẽn đường thở: GOLD 1, GOLD 2, GOLD 3, GOLD 4; Tỷ lệ mắc COPD theo mức độ khó thở; Mức độ khó thở theo th ng điểm mMRC củ người bệnh; R i loạn thông khí củ người bệnh; Mức độ tác nghẽn đường 7 thở của người bệnh COPD theo GOLD; Tỷ lệ người bệnh có bệnh đồng mắc; S đợt mắc COPD cấp trong năm. *Nhóm các chỉ số về các yếu tố liên quan: Các yếu t bản thân như tuổi, Giới, Tiền sử bệnh; Các yếu t thuộc hành vi như Nghiện thu c lá, thu c lào; Đun củi, r m rạ, than tổ ong; Ít vận động; Rèn luyện thể lực; Các yếu t thuộc về môi trường: S ng ở n i ô nhiễm không khí; Làm việc ở n i môi trường độc hại, ô nhiễm không khí; Các yếu t chăm s c sức khỏe; Yếu t truyền thông; Khám và tư vấn dự phòng COPD. *Nhóm các chỉ số KAP dự phòng COPD. *Nhóm chỉ số đánh giá hoạt động của các giải pháp dự phòng COPD: - Xây dựng các giải pháp: Giải pháp 1, 2, 3, 4 tại BVĐK Quế Võ - Sự tham gia của cán bộ y tế quản lý NB COPD tại bệnh viện huyện, B n Giám đ c bệnh viện, chính quyền, ban ngành, quần chúng và y tế đị phư ng. - Sự tham gia của chính các người bệnh COPD. - Sự chấp nhận mô hình củ ãnh đạo và CBBVĐK Quế Võ. *Nhóm các chỉ số đánh giá hiệu quả can thiệp - Th y đổi KAPcủa người bệnh về dự phòng COPD; Nhóm chỉ s đánh giá hiệu quả cải thiện sức khỏe của người bệnh COPD như các biểu hiện của COPD; - Nhóm các chỉ s định tính về hiệu quả sức khỏe người bệnh, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. * Phân loại giai đoạn COPD theo GOLD 2011. *Đánh giá mức độ khó thở: Dựa vào bộ câu hỏi MRC (British Medical Research Council) 2.2.4.4. Đánh giá kiến thức thái độ thực hành (KAP) của bệnh nhân COPD. Chia ra 3 mức độ dựa vào kết quả cho điểm: S điểm đạt trên 70%: Xếp loại khá, t t; S điểm từ 50%- 70%: Xếp loại trung bình; S điểm đạt được <50%: Xếp loại kém. 2.2.4. Kỹ thuật v công cụ thu thập số liệu nghiên cứu - Phỏng vấn trực tiếp các đ i tượng nguy c tại cộng đồng bằng phiếu điều tra COPD tại cộng đồng, kết hợp với khám lâm sàng và đo chức năng hô hấp. - Điều tra trực tiếp NB khám điều trị bệnh COPD theo mẫu Bệnh án người bệnh COPD, kết hợp với khám âm sàng và đo chức 8 năng hô hấp. *Kỹ thuật phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp đ i tượng nghiên cứu. Cán bộ điều tr được tập huấn về kỹ thuật phỏng vấn và điền phiếu. Cán bộ điều tr cũng được thực hành và kiểm tra đánh giá về tính đầy đủ, tính khách quan và kỹ năng phỏng vấn. Phiếu được các chuyên gia y tế công cộng ph i hợp với chuyên gia về COPD xây dựng. Phiếu được xây dựng theo đ ng qui trình. *Khám lâm sàng: Các trường hợp có kết quả đo chức năng hô hấp thoả mãn tiêu chuẩn ác định là có r i loạn thông khí tắc nghẽn (FEV1/FVC < 70%) sẽ được khám lâm sàng và phỏng vấn sâu về tình trạng bệnh lý. Sau mỗi ngày khám, phỏng vấn phải kiểm tra lại tính đầy đủ rõ ràng và chính xác của các thông tin và tổng kết s liệu theo mẫu. Công việc này do các BS chuyên về COPD thực hiện. 2.3. Xây dựng mô hình can thiệp 2.3.1 Mục tiêu can thiệp: Quản ý và điều trị người bệnh COPD ở bệnh vi n đ kho Quế Võ một cách chất ượng nhất 2.3.2 Giải pháp can thiệp - Xây dựng Đ n vị quản lí bệnh COPD tại bệnh viện đ kho Quế Võ - Thành lập câu lạc bộ COPD - Chư ng trình ph c hồi chức năng hô hấp - Quản í điều trị ngoại trú COPD 2.3.3. Cách thức tiến h nh - Tập huấn cán bộ tham gia can thiệp: CBYT c sở, lãnh đạo cộng đồng, CB bệnh viện. - Tiến hành truyền thông GDSK cho bệnh nhân COPD: - Đ i với cộng đồng và người dân: Chủ yếu là truyền thông phòng ch ng COPD tại cộng đồng bằng cách lồng ghép với các hoạt động khác của xã để truyền thông cho người dân. 2.3.3.4. Nội dung đánh giá: - So sánh sự th y đổi kiến thức, thái độ và thực hành phòng ch ng COPD của các NB nghiên cứu sau can thiệp. - So sánh th y đổi tình trạng sức khỏe của người bệnh trước sau can thiệp - Đánh giá kết quả can thiệp dựa vào chỉ s hiệu quả (CSHQ) và Hiệu quả can thiệp (HQCT): 9 + Chỉ s hiệu quả (CSHQ) % = Trong đ : p1 à tỷ lệ trước can thiệp và p2 là tỷ lệ sau can thiệp. + HQCT = CSHQ can thiệp - CSHQ chứng 2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu: S liệu được nhập và phân tích trên chư ng trình SPSS version 13.0. 2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: Đề cư ng nghi n cứu đã được thông qua các hội đồng khoa học củ trường đại học Y dược Thái Nguyên. Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc đi m d ch tễ bệnh COPD 3.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 3.1.2. Đặc điểm dịch tễ của COPD Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh: Trong 2221 đ i tượng điều tra, phát hiện được 79 người mắc COPD, chiếm tỷ lệ 3,6%. Biểu đồ 3.3 cho thấy phân b bệnh COPD theo tuổi, giới và nghề nghiệp: Tỷ lệ người ≥60 tuổi mắc COPD c o h n người <60 tuổi (6,1% và 0,9%). Tỷ lệ nam mắc COPD c o h n n (5,7% và 2,1%); Người làm ruộng có tỷ lệ mắc COPD c o h n nh m người có nghề khác (3,6% và 2,9%). Biểu đồ 3.4 cho thấy tỷ lệ mắc COPD ở huyện Quế Võ là 3,9%, Thuận Thành là 3,2%, tuy nhiên sự khác biệt chư c ý nghĩ th ng k (p 0,05). Biểu đồ 3.5 cho thấy tỷ lệ COPD phân theo mức độ tắc nghẽn đường thở chủ yếu ở gi i đoạn GOLD 2 chiếm 49,4%; tiếp theo là gi i đoạn GOLD 3 chiếm 35,4% và thấp nhất ở gi i đoạn GOLD 1 chiếm 10,1%. Hộp 3.1. Thực trạng COPD ở các xã của hai huyện điều tra Các ý kiến của một s ãnh đạo cộng đồng: - Trước ít thấy nói bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nay thấy nói nhiều và bệnh nhân ngày càng ngày tăng. - Đa số người mắc bệnh có độ tuổi cao từ 40 tuổi trở lên. - Đa số người mắc bệnh là nam giới. 10 Các ý kiến của CBYT xã: - Người bệnh đến khám và quản lí bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính tại bệnh viện ngày càng tăng dần theo từng tháng. - Về độ tuổi cho thấy đa số người mắc bệnh có độ tuổi >40 tuổi. - Về giới thì đa số người bệnh là nam giới. 3.2. Một số yếu tố liên quan đến COPD 3.2.1. Một số yếu tố liên quan đến COPD qua điều tra cộng đồng Bảng 3.7. cho thấy có m i liên quan gi a các yếu t như tuổi, giới củ các đ i tượng với bệnh COPD (p<0,05). Bảng 3.8. cho thấy có m i liên quan gi a các tiền sử hen phế quản, lao củ các đ i tượng với bệnh COPD (p<0,05). Bảng 3.9. cho thấy có m i liên quan gi a một s thói quen sinh hoạt củ các đ i tượng như nghiện thu c lá, thu c ào; đun củi, r m rạ; s ng ở n i ô nhiễm không khí và ít vận động với bệnh COPD (p<0,05). Bảng 3.10. cho thấy có m i liên quan gi a một s thói quen tập luyện củ các đ i tượng với bệnh COPD như thể d c thể thao và các hoạt động thể lực khác (p<0,05). Bảng 3.11. cho thấy chỉ có m i liên quan gi a yếu t truyền thông là vai trò của CBYT với bệnh COPD (p<0,05). Bảng 3.12. cho thấy có m i liên quan gi a việc được CBYT khám và tư vấn dự phòng bệnh COPD với bệnh COPD (p<0,05). Kết quả phân tích hồi quy logistic cho thấy tỷ lệ nam giới có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 2,9 lần so với n giới, nh ng người từ 60 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 5,94 lần so với nh ng người dưới 60 tuổi; nh ng người hút thu c lá, thu c lào có tỷ lệ cao gấp 11,16 lần so với nh ng người không hút thu c lá, thu c lào; nh ng người tiếp xúc trực tiếp với khói bếp có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 6,17 lần so với nh ng người không tiếp xúc trực tiếp với khói bếp. 3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến COPD qua điều tra tại bệnh viện Nghiên cứu 260 NB đ ng quản ý điều trị tại hai bệnh viện Quế Võ và Thuận Thành ch ng tôi thu được một s kết quả sau: *Kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng bệnh COPD: Kết quả ở bảng 3.14 cho thấy Tỷ ệ người bệnh biết về biểu hiện kh thở chiếm tỷ ệ c o nhất (71,9%), thấp nhất à tỷ ệ biết về biểu hiện mệt mỏi (36,4%). Ở h i BV huyện, tỷ ệ BN biết về các biểu hiện không c sự khác nh u rõ rệt (p 0,05). 11 Kết quả ở Bảng 3.16. cho kết quả về Thái độ về bệnh COPD thấy tỷ ệ người bệnh tin tưởng COPD c thể dự phòng được và tin tưởng rằng đợt cấp COPD c thể ử ý được ở h i huyện Quế Võ và Thuận Thành tư ng đư ng nh u; Tỷ ệ tin tưởng rằng COPD à bệnh nguy hiểm và Không h t thu c, sinh hoạt kho học à biện pháp dự phòng t t nhất ở huyện Thuận Thành c o h n so với huyện Quế Võ, tuy nhi n chư c ý nghĩ th ng k (p 0,05). Kết quả ở Biểu đồ 3.9. cho kết quả 91,5% người bệnh chư thực hành ử ý đ ng bệnh COPD đợt cấp, trong đ ở huyện Quế Võ tỷ ệ ử ý đ ng mới đạt à 6,8% thấp h n so với huyện Thuận Thành (10,2%); tuy nhiên chư không c ý nghĩ th ng k (p 0,05). Kết quả ở Bảng 3.19. cho thấy c 84,6% người bệnh chư thực hành đ ng về tập uyện thể ực và ph c hồi chức năng hô hấp trong phòng ch ng COPD. Chư có sự khác biệt gi h i huyện (p 0,05). *Các dấu hiệu bệnh cơ bản Bảng 3.20.cho biết mức độ khó thở của 260 người bệnh. Tỷ lệ người bệnh có biểu hiện khó thở khá cao (70,0%); mức độ khó thở cao nhất ở Độ 2 (34,1%), tiếp đến à Độ 3 (33,5%), độ 4 là 26,9% và thấp nhất à Độ 1 chiếm 2,2%. Không có sự khác biệt tỷ lệ khó thở và các mức độ khó thở ở hai huyện. Bảng 3.22. Phân bố mức độ tắc nghẽn đƣ ng thở theo GOLD Giai đoạn Quế Võ Thuận Th nh Chung theo GOLD SL % SL % SL % p Gi i đoạn 1 11 8,3 19 15, 30 11,5 >0,05 Gi i đoạn 2 36 27,1 40 31,5 76 29,2 >0,05 Gi i đoạn 3 45 33,8 34 26,8 79 30,4 >0,05 Gi i đoạn 4 41 30,8 34 26,8 75 28,8 >0,05 Người bệnh chủ yếu ở các gi i đoạn GOLD 2,3,4 (29,2%; 30,4%, 28,8%), tỷ lệ GOLD 1 thấp h n cả (11,5%). Chư c sự khác biệt về tỷ lệ các gi i đoạn COPD theo GOLD gi a hai huyện (p>0,05). Biểu đồ 3.10. cho thấy tỷ lệ người bệnh có bệnh đồng mắc chiếm 12,3%. Chư c sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh đồng mắc gi a hai huyện (p>0,05). 12 Bảng 3.23. Số đ t cấp trong năm (n= 260) Huyện Trung bình Quế Võ 1,79±0,817 Thuận Thành Chung 1,84±0,877 1,82±0,845 p >0,05 Trong 01 năm vừa qua, s lần nhập viện trung bình của người bệnh do COPD là 1,82 lần. Chư c sự khác biệt về s lần nhập viện trung bình gi a hai huyện (p>0,05). Nơi phát hiện COPD: Tất cả người bệnh đều được phát hiện mắc bệnh COPD ở bệnh viện (100%). Bảng 3.24. cho thấy tỷ lệ người bệnh nhập viện 2 lần trở lên vì COPD đợt cấp trong năm ở nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên và ở nam giới c o h n so với nhóm tuổi dưới 60 tuổi và n giới; tuy nhiên sự khác biệt chư rõ ràng (p 0,05). Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tiền sử hút thuốc và tiếp xúc trực tiếp khói bếp với số đ t cấp trong năm ≤ 1 lần/năm ≥ 2 lần/năm Số đ t cấp p Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Tiền sử lƣ ng (%) lƣ ng (%) Có 59 33,3 118 66,7 Hút <0,05 thu c Không 50 60,2 33 39,8 Có 54 37,2 91 62,8 Khói bếp >0,05 Không 55 47,8 60 52,2 Tỷ lệ nhập viện 2 lần trở n vì COPD đợt cấp trong năm ở nhóm có tiền sử hút thu c à 66,7% c o h n so với nhóm không có tiền sử hút thu c và sự khác biệt c ý nghĩ th ng kê (p<0,001); ở nhóm tiếp xúc trực tiếp với khói bếp có tỷ lệ nhập viện từ 2 lần trở lên à 62,8% c o h n so với nhóm không tiếp xúc trực tiếp với khói bếp, tuy nhiên sự khác biệt chư rõ ràng (p 0,05). Bảng 3.26. cho thấy chư c m i liên quan gi a bệnh đồng mắc với s đợt cấp trong năm: Tỷ lệ nhập viện 2 lần trở n vì COPD đợt cấp trong năm ở nhóm có Bệnh đồng mắc là 62,5% c o h n so với nhóm không có Bệnh đồng mắc (57,5%), tuy nhiên sự khác biệt chư rõ ràng (p>0,05). 13 Kết quả nghiên cứu đ nh tính: Hộp 3.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh COPD Ý kiến một s ãnh đạo cộng đồng: - Những người nghiện thuốc lá, thuốc lào dễ mắc bệnh COPD. - Khói bụi do đun than tổ ong trong các gia đình làm cho bệnh COPD tăng lên. - Hiện nay ô nhiễm môi trường nhất là khói trong không khí bị ô nhiễm làm cho COPD của người dân ngày càng tăng - Bệnh có liên quan đến giới, nam mắc nhiều hơn nữ, người càng lớn tuổi càng hay mắc. - COPD hay gặp ở những người đã mắc một số bệnh như hen, viêm phế quản mãn tính hay là lao… - Bệnh hay xảy ra ở những người lười vận động. Ý kiến củ CBYT c sở: - Những người nghiện thuốc lá, thuốc lào nguy cơ mắc bệnh COPD cao. - Yếu tố khói bụi trong các gia đình do đun rơm rạ nhất là than tổ ong trong các gia đình làm cho bệnh COPD tăng lên. - Hiện nay do môi trường ngày càng nhiều khói bụi làm không khí bị ô nhiễm góp phần gia tăng bệnh COPD trong cộng đồng. - Yếu tố giới có liên quan đến bệnh, nam giới mắc nhiều hơn nữ giới hay người càng lớn tuổi càng hay mắc bệnh. - Những người có tiền sử mắc một số bệnh như hen, viêm phế quản mãn tính hay là lao…hay bị COPD. - Những người lười vận động cũng hay mắc bệnh - Nếu được CBYT khám và tư vấn phòng bệnh khả năng mắc sẽ ít hơn. 3.3. Kết quả của các hoạt động can thiệp tại cộng đồng 3.3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp can thiệp Do điều kiện nguồn lực có hạn cho nên chúng tôi tập trung vào các giải pháp can thiệp tại bệnh viện. Sau khi thảo luận với các nhà quản lý bệnh viện và các CBYT trực tiếp khám và điều trị người bệnh COPD, chúng tôi chọn được 04 giải pháp chính đ à 1) Xây dựng Đ n vị quản lí bệnh COPD tại Bệnh viện Đ kho Quế Võ. 2) Xây dựng Câu lạc bộ COPD. 3) Xây dựng Chư ng trình ph c hồi chức năng hô hấp. 4) Quản í điều trị ngoại trú COPD. 14 3.3.2. Hiệu quả mô hình can thiệp Bảng 3.34. cho thấy hiệu quả cải thiện kiến thức chung về phòng ch ng COPD rất cao lên tới 630,0%. Trong đ , ở nhóm can thiệp tỷ lệ này tăng từ 9,3% n đến 69,8%. Ở nhóm chứng từ 13,9% n đến 16,7%. Bảng 3.35. cho thấy hiệu quả cải thiện thái độ chung về phòng ch ng COPD Sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm can thiệp có tỷ lệ c thái độ t t trong phòng ch ng COPD tăng từ 60,5 lên 100,0%; ở nhóm chứng tăng từ 63,9% lên 66,7%. Hiệu quả can thiệp là 61,0%. Bảng 3.36. Hiệu quả can thiệp cải thiện tỷ lệ ngƣ i bệnh thực hiện các biện pháp phòng chống COPD Th i đi m Trước Sau can thiệp can thiệp CSHQ (%) Đối tƣ ng SL % SL % 3 7,0 25 58,1 733,3 Quế Võ (n = 43) Thuận Thành 2 5,6 4 11,1 100,0 (n = 36) 633,3 HQCT (%) Hiệu quả cải thiện thực hành về thực hiện các biện pháp dự phòng COPD rất cao lên tới 633,3%. Trong đ , ở nhóm can thiệp tỷ lệ này tăng từ 7,0% n đến 58,1%. Ở nhóm chứng từ 5,6% n đến 11,1%. Bảng 3.37. Hiệu quả can thiệp tỷ lệ thực hành chung của đối tƣ ng nghiên cứu Th i đi m Trước Sau can thiệp can thiệp CSHQ (%) Đối tƣ ng SL % SL % 1 2,3 18 41,9 1700,0 Quế Võ (n = 43) Thuận Thành 3 8,3 4 11,1 33,3 (n = 36) 1666,7 HQCT (%) Sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm can thiệp có tỷ lệ có thực hành chung t t trong phòng ch ng COPD tăng từ 2,3 lên 41,9%; ở nhóm chứng tăng từ 8,3% lên 11,1%. Hiệu quả can thiệp là 1666,7%. 15 Bảng 3.38. Hiệu quả cải thiện các bi u hiện của COPD Th i đi m Trƣớc can Sau can CSHQ thiệp thiệp (%) Bi u hiện SL % SL % Khó thở Quế Võ (n = 43) 27 62,8 10 23,3 63,0 Thuận Thành 26 72,2 25 69,4 3,8 (n = 36) 59,1 HQCT (%) Hiệu quả can thiệp nâng cao sức khỏe người bệnh khá cao ở nhóm can thiệp biểu hiện khó thở giảm từ 62,8% xu ng còn 23,3%. Bảng 3.40. Số đ t cấp trong năm Th i đi m Huyện p Th i gian Quế Võ Thuận Thành Trước can thiệp 1,26±0,82 1,41±0,84 >0,05 Sau can thiệp 0,56±0,55 1,36±0,64 <0,05 p <0,05 >0,05 S đợt cấp trung bình s u c n thiệp ở nh m c n thiệp th y đổi rõ ràng từ 1,26 đợt cấp/ năm u ng còn 0,56 đợt cấp/năm, với p<0,05. Ở nh m chứng cũng c sự giảm u ng từ 1,41 còn 1,36 đợt cấp/năm nhưng sự th y đổi chư c ý nghĩ th ng k , với p 0,05. Kết quả nghiên cứu đ nh tính Hộp 3.6. Hiệu quả các giải pháp quản lý v điều tr bệnh COPD Ý kiến của CB quản ý và điều trị COPD về kết quả can thiệp: - Kiến thức thái độ hành vi về quản lý và điều trị bệnh của bệnh nhân COPD tốt lên nhiều, sô yếu kém giảm đi. - Các triệu chứng chủ yếu của người bệnh như khó thở, ho, khạc đờm… đều giảm đi. - Số đợt cấp của bệnh nhân COPD cũng giảm đi nhiều. - Các giải pháp can thiệp trong nghiên cứu dễ thực hiện, hiệu quả kinh tế cao và dễ duy trì. Ý kiến củ người bệnh được quản ý và điều trị COPD: - Sau một thời gian được quản lý và điều trị bệnh của bệnh nhân COPD thấy các triệu chứng chủ yếu như khó thở, ho, khạc đờm… đều giảm đi. - Số đợt cấp của bệnh COPD cũng giảm đi nhiều. 16 Chƣơng 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc đi m d ch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ v Thuận Th nh tỉnh Bắc Ninh năm 2015 *Tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ mắc COPD là 3,6%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các kết quả nghiên cứu tại Việt Nam nằm trong khoảng từ 2,0 đến 7,0%. Theo nghiên cứu của Ngô Quý Châu tại Hải Phòng năm 2005 tỷ lệ mắc COPD lần ượt là 4,7% và 6,89% ở người trên 40 tuổi. So với các kết quả nghiên cứu trên thế giới, theo nghiên cứu củ CDC năm 2011 tại ILLINOIS cho thấy tỷ lệ mắc COPD ở người trưởng thành khoảng 6,1%. Các nghiên cứu gần đây về COPD ở Châu Á- Thái Bình Dư ng cho thấy tỷ lệ COPD chung khoảng 6,2%; d o động từ 4,5% ở Indonesia tới 9,5% ở Đài Lo n năm 2012. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ mắc COPD chủ yếu ở gi i đoạn GOLD 2 chiếm 49,4%; tiếp theo là gi i đoạn GOLD 3 chiếm 35,4% và thấp nhất ở gi i đoạn GOLD 4 chiếm 5,1%. *Tỷ lệ mắc bệnh COPD và một số yếu tố liên quan: Về giới kết quả nghiên cứu cho thấy trong người bệnh nhân COPD, nam giới chiếm tỷ lệ cao (64,6%); tỷ lệ n giới là 35,4%. Nghiên cứu của Nguyễn Mai Hư ng trong 100 người bệnh cũng cho thấy 89,0% là nam và 11,0% là n . Trong nghiên cứu củ Ph n Thu Phư ng và cộng sự thì tỷ lệ mắc COPD chung cho 2 giới là 2,3% (tỷ lệ mắc bệnh ở nam là 3% và ở n là 1,7%. Về tuổi nh ng người bệnh mắc COPD trong nghiên cứu c độ tuổi trung bình là 60,8 tuổi. Trong nghiên cứu củ Ngô Quý Châu năm 2011, tuổi trung bình là 68,1, của Ph n Thu Phư ng năm 2013 là 69,25 ± 10,08. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy người dân có một s hành vi dễ mắc bệnh COPD hàng đầu là làm việc ở n i môi trường độc hại, không khí ô nhiễm (85,6%), s ng ở n i ô nhiễm không khí (78,6%), đun củi, r m, rạ, than tổ ong… chiếm 31,7%, ít nhất ít vận động (1,5%).Tỷ lệ đ i tượng nghiện thu c lá, thu c lào cao (13,5%)…H t thu c lá là nguyên nhân quan trọng nhất gây ra COPD, theo th ng kê của WHO có khoảng 80-90% người bệnh mắc COPD là do hút thu c lá. Mặt khác việc tiếp xúc với khói bếp thường xuyên có thể à do điều kiện kinh tế và thói quen dùng bếp 17 than, củi hay than tổ ong để đun nấu nên việc th y đổi nh ng thói quen xấu này của họ cần phải có một quá trình. Tuy nhiên, ngày nay th i quen này đã được thay bằng th i quen khác đ à đun bếp ga ít độc hại h n nhiều. Mặt khác cũng chư c chư ng trình giáo d c sức khỏe nào c thể để hướng dẫn người bệnh tự tập ph c hồi chức năng hô hấp và rèn thể lực đ ng cách. Thực trạng luyện tập củ các đ i tượng nghiên cứu hàng đầu là hoạt động khác (thực r à o động sản xuất) chiếm tỷ lệ cao nhất (39,4%), còn luyện tập thực th thì hàng đầu à đi bộ (20,4%), h y dưỡng sinh (10,5%). Một s nghiên cứu gần đây cho thấy, ở nh ng người COPD có chế độ tập luyện, ph c hồi chức năng phù hợp có thể làm giảm tới trên 50% tỉ lệ người bệnh nhập viện vì đợt cấp của bệnh. Luyện tập thể lực là yếu t quan trọng nhất trong quá trình ph c hồi chức năng ở người bệnh COPD. Tiền sử mắc bệnh mạn tĩnh củ các đ i tượng nghiên cứu cũng khá c o, trong đ c một s bệnh nguy c cao mắc COPD, đ à vi m phế quản (55,6%), thấp như o (2%) h y hen phế quản (1,4%). Về việc khám tư vấn dự phòng COPD củ các đ i tượng nghiên cứu, kết quả cho thấy tỷ lệ người dân được khám tư vấn dự phòng COPD rất thấp (14,0%), đ s à chư . Điều này cho thấy việc cung cấp các dịch v sức khỏe cho người bệnh được thực hiện chư t t. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu củ ch ng tôi c o h n so với kết quả dự án phòng ch ng COPD năm 2011 khi chỉ c 5% người bệnh thường uy n đi khám. Cho n n việc nâng cao kiến thức, thái độ thực hành củ người bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình này. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện cho thấy đợt cấp của COPD là tình trạng xấu đi củ gi i đoạn COPD ổn định trước đ cần phải th y đổi trong điều trị hàng ngày. Kết quả cũng cho thấy trong năm qua s lần nhập viện trung bình là 1,82 lần, thấp h n so với kết quả nghiên cứu của Khổng Th c Chinh với s đợt cấp trung bình trong năm củ 139 người bệnh COPD à 3,47 ± 1,27 đợt cấp/năm. Kết quả nghiên cứu củ ch ng tôi tư ng đồng với nghiên cứu của Chu Thị Hạnh năm 2013 tiến hành trên người bệnh mắc COPD gi i đoạn ổn định được theo dõi tại phòng quản lý COPD - Bệnh viện Bạch Mai từ 01/1/2013 đến 30/09/2013 cho thấy s đợt cấp trung bình/năm à 1,9. Đợt cấp của COPD làm giảm nhanh chức năng hô hấp củ người bệnh. Sau mỗi đợt cấp, đường thở củ người bệnh sẽ bị viêm nhiều h n, chức năng phổi bị tổn thư ng nghi m trọng, nhiều người bệnh 18 thậm chí không thể ph c hồi lại chức năng phổi như trước khi gặp phải đợt cấp. Nguy hiểm h n, người bệnh có nguy c tử vong cao nếu không điều trị kịp thời. Vì vậy việc phát hiện, nhận biết các dấu hiệu củ đợt cấp có vai trò vô cùng quan trọng đ i với người bệnh COPD. Đồng thời công tác dự phòng, điều trị cần qu n tâm hàng đầu nhằm giảm sự xuất hiện củ đợt cấp. Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% s người bệnh phát hiện mắc COPD tại bệnh viện trong đ c cả ở bệnh viện huyện, tỉnh và n i khác chuyển về. Điều này cho thấy chỉ khi nào các triệu chứng bệnh củ người bệnh nặng hay thậm chí là rất nặng người bệnh mới đến viện để khám và phát hiện ra mắc COPD; hoặc có thể người bệnh đến khám vì bệnh khác và phát hiện ra mắc COPD; như vậy có thể thấy COPD chư thực sự được người dân, cộng đồng quan tâm, cần thiết nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành củ người dân về COPD. 4.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khu vực nghiên cứu 4.2.1. Kết quả điều tra tại cộng đồng: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có m i liên quan gi a các yếu t như tuổi, giới của các đ i tượng với COPD. Với p<0,05 chứng tỏ người cao tuổi và nam có u hướng mắc bệnh c o h n người trẻ tuổi và n giới. 4.2.2. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện: Kết quả nghiên cứu trên 260 người bệnh bị mắc COPD điều trị nội trú tại 02 bệnh viện đ khoa huyện Quế Võ và bệnh viện đ kho huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh bằng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ng ng đã cho kết quả: Về kiến thức củ người bệnh về COPD: Kết quả nghiên cứu cho thấy các người bệnh kiến thức chung t t về COPD chỉ c 46,9%, trong đ ở huyện Quế Võ à 52,6% c o h n so với ở huyện Thuận Thành, tuy nhiên sự khác biệt này không c ý nghĩ th ng kê (p>0,05). Tỷ lệ người bệnh có kiến thức t t còn chư c o, điều này cho thấy rất cần thiết tăng cường công tác giáo d c sức khỏe cho người bệnh về COPD, qu đ gi p người bệnh có được nh ng kiến thức để tự phòng bệnh, chăm s c và bảo vệ sức khỏe cho bản thân; tránh được nh ng biến chứng nguy hiểm của bệnh, đồng thời làm cho sự tiến triển của bệnh chậm lại. Về thái độ củ người bệnh COPD: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ người bệnh tin tưởng COPD có thể dự phòng được và tin tưởng rằng đợt cấp COPD có thể xử lý được ở hai huyện Quế Võ và Thuận Thành tư ng đư ng nh u. Về 19 thực hành dự phòng COPD củ đ i tượng nghiên cứu: cho thấy chỉ c 15,4% người bệnh có thực hành đ ng về tập luyện thể lực và ph c hồi chức năng hô hấp trong phòng ch ng COPD, còn lại 84,6% người bệnh chư t t; c thể tỷ lệ thực hành t t củ người bệnh bệnh viện Quế Võ là 17,3% và huyện Thuận Thành là 13,4% tuy nhiên sự khác biệt chư c ý nghĩ th ng kê gi a hai huyện. Về các biểu hiện bệnh và yếu t liên quan: trong các triệu chứng, khó thở là triệu chứng quan trọng nhất gi p ti n ượng bệnh, chứng tỏ sự suy giảm chức năng hô hấp. 4.3. Hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh 4.3.1. Hiệu quả một số giải pháp truyền thông phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh Kết quả ở nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, trong quá trình điều trị ngoại trú tại bệnh viện đ kho huyện Quế Võ, bệnh nhân không ngừng th y đổi hành vi của mình về phòng ch ng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính như bỏ hút thu c, tập thể d c đều đặn vừa với sức của mình, hạn chế tiếp xúc với khói bếp than, bếp tổ ong và r m rạ. Về vấn đề thực hành chung trong phòng ch ng COPD, thì hiệu quả can thiệp rất rõ ràng với hiệu quả can thiệp lên tới 1666,7%. Tỷ lệ đ i tượng nghiên cứu có thực hành t t trước can thiệp chỉ có 2,3% - một tỷ lệ rất thấp, là yếu t nguy c àm trầm trọng bệnh nhưng s u khi can thiệp đã n tới 41,9%. Ở nhóm chứng cũng tăng nhưng chư đáng kể từ 8,3% lên tới 11,1%. Trong chư ng trình c n thiệp của chúng tôi, bao gồm việc tư vấn sức khỏe, nói chuyện sức khỏe được lồng ghép trong các hoạt động sinh hoạt của câu lạc bộ COPD tại bệnh viện đ kho Quế Võ. Các hoạt động truyền thông – giáo d c sức khỏe được lên kế hoạch c thể và thực hiện đều đặn. Có thể nhờ vậy mà hiệu quả can thiệp rất cao. Với các nội dung sinh hoạt như àm thế nào để người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có cuộc s ng t t h n; vấn đề chồng lấp gi a hen và COPD trên cùng một người bệnh, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và đi du ịch, nhận biết khi nào bị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, cách xử trí b n đầu, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và bệnh tim mạch, Một s vấn đề khi sử d ng thu c ở người cao tuổi; cách sử d ng các d ng c xịt, hít trong điều trị hen và COPD, lợi ích của tiêm phòng cúm, phế cầu cho người bệnh phổi tắc nghẽn mạn 20 tính…cùng với các các giải đáp thắc mắc khi các hội viên trong câu lạc bộ cần tư vấn và ngoài ra tổ chức khám, đo chức năng hô hấp cho hội viên câu lạc bộ. Mô hình câu lạc bộ rất h u ích đ i với người bệnh, gi p người bệnh c c hội để chia sẻ tình trạng bệnh tật của mình, đồng thời hiểu rõ h n tình trạng bệnh của mình trên tinh thần thoải mái, không lo sợ hay áp lực với bác sĩ với nh ng người cùng bị bệnh. Chư ng trình ph c hồi chức năng phổi ở Anh đã cung cấp kiến thức cho người bệnh trong quá trình ph c hồi. Các buổi truyền thông đã được xây dựa trên các nhóm trọng tâm, thực hiện trong 11 chư ng trình tại bệnh viện và cộng đồng với 25 chuyên gia y tế và 57 người bệnh mắc COPD. Kết quả cho thấy kiến thức và khả năng tự quản lý COPD của các người bệnh th y đổi rất t t. Các can thiệp tự quản ý c i n qu n đến việc giúp người bệnh tiếp thu và thực hành các kỹ năng cần thiết để thực hiện phác đồ điều trị c thể, th y đổi hành vi sức khoẻ để điều chỉnh vai trò của chính người bệnh cho một cách t i ưu cho việc cải thiện, kiểm soát bệnh hằng ngày. Tự quản ý cũng b o gồm đánh giá tiến độ, các vấn đề, thiết lập m c tiêu, và giải quyết vấn đề. Trong khi hướng dẫn, đào tạo người bệnh là cần thiết, vì n à điều cần thiết để người bệnh phát triển tri thức. Hướng dẫn, đào tạo cho người bệnh có nghĩ à cung cấp cho người bệnh thông tin (tài liệu và hướng dẫn) về đặc điểm, hoàn cảnh bệnh tật của họ và cách thức quản lý bệnh của họ. 4.3.2. Hiệu quả một số giải pháp nâng cao sức khỏe người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, sau khi thực hiện các biện pháp cải thiện, nâng cao sức khỏe người bị COPD như hướng dẫn người bệnh tự quản lý bệnh, truyền thông, phát tờ r i về giảm thiểu các yếu t nguy c , tăng cường và lựa chọn hình thức luyện tập thể d c, thể thao hợp lý, ph c hồi chức năng (tập thở, cải thiện thông khí, cách ho khạc đờm…) đã cho hiệu quả khá cao với hiệu quả can thiệp d o động từ 38,3 đến 59,1% về việc giảm thiểu các triệu chứng khó thở, ho kéo dài và khạc đờm. C thể ở nhóm người bệnh điều trị ngoại trú tại bệnh viện đ kho huyện Quế Võ, tỷ lệ khó thở sau can thiệp giảm từ 62,8% xu ng còn 23,3% sự th y đổi c ý nghĩ th ng kê với p<0,05; bên cạnh đ ở nh m điều trị ngoại trú ở bệnh viện đ kho Thuận Thành tỷ lệ này cũng giảm từ 72,2%
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan