Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh lớp 10 ở trung...

Tài liệu Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh lớp 10 ở trung tâm gdnn – gdtx yên lạc

.DOCX
34
1
64

Mô tả:

Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN I. Lời giới thiệu Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy phải gắn liền với việc đổi mới phương pháp đánh giá kiến thức và kĩ năng của học sinh. Đây là hai mặt của một vấn đề không thể tách rời được, muốn đổi mới phương pháp dạy học cần đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá. Như chúng ta đã biết “Kiểm tra, đánh giá của giáo viên phải kích thích được sự tự kiểm tra đánh giá của người học và kiểm định được chính xác, khách quan thành quả học tập và mức độ đạt được mục tiêu dạy học”. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay ngành giáo dục đang tiến hành đổi mới căn bản toàn diện cả về sách giáo khoa, nội dung, phương pháp giảng dạy...trong đó lấy đổi mới công tác kiểm tra đánh giá học sinh làm tiền đề để định hướng giáo dục theo hướng phát triển năng lực học sinh. Qua đó ta thấy rõ tầm quan trọng của công tác kiểm tra đánh giá trong dạy học và do vậy tôi quyết định chọn đề tài “Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 10 ở Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc” để nghiên cứu và tìm hiểu. II. Tên sáng kiến “Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 10 ở Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc.” III. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Đỗ Thị Lư Địa chỉ: Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Số điện thoại: 0985274208 Email: [email protected] IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Họ và tên: Đỗ Thị Lư Địa chỉ: Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Số điện thoại: 0985274208 Email: [email protected] 1 Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Sáng kiến được áp dụng cho lĩnh vực toán học. Sáng kiến đưa ra những biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn toán cho HS lớp 10 ở Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc. VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Sáng kiến áp dụng trong dạy học toán cho tất cả đối tượng HS lớp 10. Thời gian áp dụng lần đầu là ngày 11/09/2018. VII. Mô tả bản chất của sáng kiến VII.1. Nội dung của sáng kiến CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN CỦA HỌC SINH LỚP 10 Ở TRUNG TÂM GDNN – GDTX YÊN LẠC. MỞ ĐẦU 1. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học toán, tình trạng kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh, đối chiếu với yêu cầu của chương trình môn toán. Phát hiện những nguyên nhân sai sót, giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học tập môn Toán của mình. Công khai hóa các nhận định về năng lực và kết quả học tập môn Toán của mỗi học sinh và tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên thúc đẩy việc học tập môn toán. Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình trong giảng dạy toán để từ đó tự điều chỉnh hoàn thiện hoạt động dạy học toán. 2. Đối tượng, phạm vi và kế hoạch nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm cả thầy và trò. Về phía thầy: - Có kiến thức về phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá. Đặc biệt là phải nắm vững chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học. - Có kiến thức sâu về chuyên ngành được đào tạo. Biết phối hợp các phương pháp giáo dục truyền thống và hiện đại, cách kiểm tra đánh giá sao cho phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau để có kết quả giáo dục cao nhất. 2 Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 Về phía trò: - Tích cực chủ động trong việc tiếp thu kiến thức, có khả năng tư duy sáng tạo trong quá trình học tập. - Có khả năng tư duy, tổng hợp kiến thức để nắm bắt được các kiến thức đã học trong sách và kiến thức thu được ở ngoài đời sống thực tế. * Phạm vi nghiên cứu của đề tài được xây dựng và thực hiện trong các giờ lên lớp, các bài kiểm tra 15 phút, 45 phút và học kỳ tại Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc trong năm học 2018–2019. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: + Nghiên cứu các văn kiện Đảng và nhà nước, luật giáo dục đào tạo có liên quan đến công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh lớp 10 ở các Trung tâm GDNN – GDTX. + Nghiên cứu các sách báo, tạp chí có liên quan đến nội dung đề tài. + Nghiên cứu các công trình có liên quan trực tiếp đến đề tài. - Các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá và khái quát hoá được sử dụng để xây dựng hệ thống các khái niệm của đề tài. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh lớp 10 ở một số Trung tâm GDNN – GDTX hiện nay. 4. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung chính của sáng kiến được trình bày trong 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận kiểm tra đánh giá - Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn toán cho HS lớp 10 ở Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc. - Chương 3: Một số hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 10 ở Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc. 3 Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 1. Quan niệm về kiểm tra đánh giá Đánh giá trong GD là một quá trình tiến hành có hệ thống để xác định mức độ đạt được của học sinh về các mục tiêu GD. Nó có thể bao gồm sự mô tả về mặt định tính hay định lượng những hành vi của người học cùng với những nhận xét đánh giá những hành vi này đối chiếu với sự mong muốn đạt được về mặt hành vi đó. Khái niệm khác cho rằng đánh giá trong GD là quá trình thu thập và lí giải kịp thời có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả GD căn cứ vào mục tiêu DH, mục tiêu đào tạo làm cơ sở cho những chủ trương biện pháp và hành động GD tiếp theo. KTĐG kết quả học tập là một quá trình tiến hành có hệ thống, liên tục và thường xuyên, theo dõi thu thập số liệu, chứng cứ nhằm đánh giá kết quả học tập, củng cố, mở rộng, tăng cường hoạt động học tập của HS. Đồng thời, qua đó xác định mức độ các mục tiêu DH đạt được, làm cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV, cho trung tâm và cho bản thân HS, góp phần nâng cao chất lượng DH ở Trung tâm GDNN – GDTX. Như vậy, kiểm tra và đánh giá là hai công việc có nội dung khác nhau, nhưng có mối liên quan mật thiết với nhau, những thông tin thu được đối chiếu với những mục tiêu đề ra nhằm đề xuất những giải pháp phù hợp để điều chỉnh PPDH, hình thức tổ chức DH nhằm nâng cao chất lượng DH. Trong QTDH, kiểm tra được xem là phương tiện và hình thức của đánh giá. Thông qua kiểm tra cung cấp những dữ liệu, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng DH. KTĐG hướng tới thực hiện mục tiêu DH, mục tiêu đào tạo. Cho nên, xét ở một mức độ nào đó KTĐG có điểm chung: kiểm tra gắn liền với đánh giá, đánh giá được hiểu theo nghĩa bao gồm cả kiểm tra. 2. Mục đích, ý nghĩa của kiểm tra đánh giá KTĐG có vị trí quan trọng để củng cố, phát triển kiến thức của HS trong học tập nói chung. Nó là một khâu không thể tách rời diễn ra trong suốt QTDH nhằm đánh giá thường xuyên năng lực học tập của HS hướng tới việc hướng dẫn HS học tập, GV giảng dạy và giám sát, cải tiến chất lượng GD trong nhà trường. Từ kết quả KTĐG, những kết luận chính xác về thực trạng DH đã được rút ra để điều chỉnh hoạt động DH của thầy – trò. Vì vậy, KTĐG có hệ thống và 4 Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 thường xuyên sẽ cung cấp kịp thời những thông tin phản hồi để điều chỉnh và hoàn thiện quá trình dạy, đổi mới PP và hình thức tổ chức DH từ đó nâng cao chất lượng DH của nhà trường. KTĐG có tính mục đích, có ý nghĩa đối với cả GV và HS. 2.1. Mục đích của KTĐG giúp cho QTDH vận động đúng hướng Thứ nhất: Định hướng và thúc đẩy quá trình học tập: - Qua KTĐG thông báo cho từng HS biết được trình độ tiếp thu kiến thức và những kĩ năng môn học của mình so với yêu cầu của chương trình cũng như sự tiến bộ của họ trong quá trình học tập, nhằm thúc đẩy tính tích cực, hứng thú học tập. - KTĐG giúp HS phát hiện những nguyên nhân sai sót cần phải bổ sung, điều chỉnh trong hoạt động học. Thứ hai: KTĐG để phân loại, xếp loại HS: - Công khai hóa các nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi HS và mỗi tập thể lớp, tạo cơ hội để các HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích, động viên HS học tập, có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời. Đồng thời, qua đó giáo dục cho HS nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, rèn luyện tu dưỡng đạo đức, có thêm niềm tin ở sức lực, khả năng của mình để từ đó có nhu cầu tự KTĐG thường xuyên. - Giúp GV có cơ sở nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình, tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động DH, không ngừng nâng cao chất lượng DH bộ môn. Như vậy, KTĐG là nhiệm vụ cần thiết, phức tạp nhất và tất yếu không thể thiếu được của QTDH. Nó chính là động lực thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động dạy – học. KTĐG không những là một nhân tố DH mà còn là một nhân tố kích thích HS học tập vươn lên, hai nhân tố này có mối liên hệ biện chứng lẫn nhau. Ngược lại, nếu mục đích DH của KTĐG bị xem nhẹ sẽ dẫn tới hậu quả buông lỏng QTDH, không động viên, khuyến khích, thúc đẩy HS tự vươn lên trong quá trình học tập. 2.2. Ý nghĩa của kiểm tra, đánh giá Đối với học sinh: Việc kiểm tra đánh giá có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp thời những thông tin giúp người học tự điều chỉnh hoạt động học tập môn Toán. 5 Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 - Về giáo dưỡng: Việc kiểm tra, đánh giá, chỉ cho mỗi học sinh thấy được khối lượng kiến thức Toán học của bản thân đã được học đang ở mức độ nào, kiến thức nào còn hổng. - Về mặt phát triển năng lực nhận thức: Thông qua kiểm tra đánh giá, học sinh có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ như: ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức. - Về mặt giáo dục: Kiểm tra, đánh giá được tổ chức nghiêm túc sẽ giúp học sinh nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập môn Toán, củng cố lòng tự tin vào khả năng của mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan tự mãn trong học tập môn Toán. Đối với giáo viên: Việc kiểm tra đánh giá học sinh cung cấp cho giáo viên những thông tin, giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy. - Cụ thể, kiểm tra đánh giá tạo cơ hội cho giáo viên xem xét hiệu quả những cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đã phù hợp với đối tượng mình dạy chưa để kịp thời điều chỉnh. Đối với quản lý giáo dục: Kiểm tra đánh giá học sinh cung cấp cho cán bộ quản lý giáo dục những thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn những lệch lạc, khuyến khích hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. 3. Các hình thức kiểm tra, đánh giá Các hình thức kiểm tra: - Kiểm tra thường xuyên: Việc kiểm tra thường xuyên được thực hiện qua quan sát một cách có hệ thống hoạt động của lớp học nói chung, của mỗi học sinh nói riêng, qua các khâu ôn tập củng cố bài cũ, tiếp thu bài mới, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Kiểm tra thường xuyên giúp cho giáo viên kịp thời điều chỉnh cách dạy, trò kịp thời điều chỉnh cách học, tạo điều kiện cách học, tạo điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển dần sang những bước mới. - Kiểm tra định kỳ: Kiểm tra định kỳ được thực hiện theo phân phối chương trình đã được quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; kiểm tra định kỳ thường được tổ chức sau khi học sinh học xong một chương, vài chương hoặc sau một kỳ. Nó giúp cho giáo viên và học sinh nhìn lại kết quả dạy và học sau những kỳ hạn nhất định, đánh giá trình độ học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ 6 Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 xảo ở mức độ nào để tìm cách điều chỉnh quá trình dạy học cho phù hợp. Kiểm tra định kỳ được nhà trường giao toàn quyền cho giáo viên phụ trách môn học. - Kiểm tra tổng kết: Kiểm tra này được thực hiện vào cuối năm học, cuối khóa học nhằm đánh giá kết quả chung, củng cố mở rộng chương trình toàn năm của môn học. Kiểm tra tổng kết môn Toán thường được tổ chức thi chung do nhà trường chịu trách nhiệm. Tiến hành cùng với việc kiểm tra trên là việc đánh giá. Đánh giá cũng có nhiều loại: - Đánh giá chuẩn: được tiến hành trước khi dạy nội dung mới, hoặc sát hạch trình độ người học trước khi tham dự khóa học. - Đánh giá từng phần: được tiến hành nhiều lần trong quá trình giảng dạy nhằm cung cấp thông tin ngược. Trong dạy học toán ở GDTX, mỗi lần sau kiểm tra định kỳ, người giáo viên phụ trách môn Toán của lớp nào phải có được những đánh giá về tình hình học tập toán ở lớp đó. - Đánh giá tổng kết: Được tiến hành khi kết thúc môn học, năm học, khóa học bằng những kỳ thi do nhà trường tổ chức. - Ra quyết định: Đây là khâu cuối cùng của quá trình đánh giá. Dựa vào những định hướng đã nêu trong khâu đánh giá, giáo viên quyết định những biện pháp cụ thể để giúp đỡ học sinh hoặc giúp đỡ chung cả lớp về những thiếu sót phổ biến hoặc có những sai sót đặc biệt. 4. Chức năng của kiểm tra, đánh giá trong dạy học Đánh giá kết quả học tập của học sinh là xác nhận thành tích học tập của học sinh so với học sinh khác hoặc làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được của học sinh về kiến thức, kỹ năng và thái độ so với mục tiêu dạy học đã được xác định 5. Đổi mới KTĐG kết quả học tập của HS trong trung tâm GDNN – GDTX Để đáp ứng những mục tiêu của đổi mới PPDH, việc KTĐG cũng phải đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Không đổi mới KTĐG thì tất cả những đổi mới về chương trình, SGK, về PPDH sẽ trở nên vô nghĩa vì KTĐG kết quả học tập của HS không chỉ là một mắt xích quan trọng trong quá trình dạy học, mà còn góp phần trực tiếp điều chỉnh việc dạy và học trong các trung tâm GDNN – GDTX. KTĐG có hệ thống và thường xuyên sẽ cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết giúp HS tự điều chỉnh hoạt động học tập môn học, 7 Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 giúp GV có thông tin phản hổi để điều chỉnh và hoàn thiện quá trình dạy để từ đó nâng cao chất lượng dạy học môn học. 6. Các yêu cầu cần đạt được của việc kiểm tra, đánh giá Ngoài các yêu cầu về sự đa dạng của năng lực nhận thức (nhận biết, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá...), phương pháp và nội dung đánh giá còn cần phải hướng đến những mục tiêu đáp ứng cả bốn trụ cột sau: Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình. 7. Quy trình đánh giá kết quả học tập của học sinh GDNN – GDTX - Xác định mục tiêu của đề kiểm tra. - Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng. - Thiết lập ma trận hai chiều: Lập một bảng có hai chiều. - Thiết kế câu hỏi theo ma trận. - Xây dựng đáp án và biểu điểm. 8 Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN CHO HS LỚP 10 Ở TRUNG TÂM GDNN – GDTX YÊN LẠC 1. Giới thiệu về Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc được thành lập năm 1996. Nằm trên mảnh đất giàu truyền thống yêu nước và cách mạng thuộc địa bàn xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc, trung tâm đã xây dựng, phấn đấu, trưởng thành và khẳng định được vị trí, chức năng, nhiệm vụ của một Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện. Ở địa bàn nông thôn, tình hình kinh tế – xã hội còn chưa phát triển, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy học và giáo dục của Trung tâm, sự kết hợp giữa gia đình và nhà trường chưa được quan tâm đúng mức, nhận thức của người dân về việc học tập còn hạn chế. Trải qua bao khó khăn, vất vả và thiếu thốn, nhưng nhờ phát huy truyền thống quê hương cách mạng, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của cấp trên và nhất là tạo dựng được niềm tin của nhân dân trong huyện, cho đến nay, qua 23 năm hình thành và phát triển, Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc đã trở thành cơ sở giáo dục tin cậy của nhân dân không chỉ trên địa bàn huyện Yên Lạc mà còn ở cả các huyện khác trong tỉnh. Hai mươi ba năm qua, Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc đã có những đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp trồng người của tỉnh nhà nói riêng và sự nghiệp giáo dục của cả nước nói chung. Từ mái trường này, hàng vạn học sinh đã được dạy dỗ, để trở thành những công dân tốt của đất nước, nhiều người đã có những đóng góp xứng đáng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trở thành những tấm gương cho các em học sinh hôm nay noi theo. Năm học 2018 - 2019, Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc đã thu hút được một số lượng học sinh tương đối lớn với 6 lớp khối 10, 4 lớp khối 11 và 4 lớp khối 12, đội ngũ giáo viên, nhân viên của trung tâm tương đối ổn định. Với tinh thần “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và luôn ghi nhớ lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Dù khó khăn đến đâu, cũng phải thi đua dạy tốt, học tốt”, trong những năm vừa qua, trung tâm luôn triển khai đồng bộ nhiều giải pháp như tăng cường cơ sở vật chất; đổi mới phương pháp dạy học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học; xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên; đẩy mạnh công tác dạy nghề gắn với việc làm... và đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào. Song song với 9 Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 nhiệm vụ dạy học văn hóa, trung tâm còn có thêm một nhiệm vụ nữa cũng hết sức quan trọng là hướng nghiệp và dạy nghề. Sau nhiều năm phấn đấu, những nỗ lực vượt khó vươn lên của tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc đã được ghi nhận. Trung tâm đã được Sở Giáo dục - đào tạo tặng đơn vị tiên tiến xuất sắc nhiều năm liền, được UBND tỉnh tặng Bằng khen, Bộ Giáo dục tặng danh hiệu Đơn vị Lá cờ đầu khối GDNN – GDTX, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen. Những thành tích mà Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc đã đạt được không chỉ là niềm tự hào mà đó còn là nguồn động lực to lớn để thầy và trò của trung tâm cố gắng, nỗ lực, phấn đấu nhiều hơn nữa, xứng đáng là địa chỉ giáo dục tin cậy của tỉnh nhà. 2. Thực trạng kiểm tra, đánh giá ở Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Nhìn chung, hoạt động KTĐG đã bám sát mục tiêu môn học, theo hướng toàn diện hơn, đa dạng hơn, đảm bảo chính xác và khách quan hơn, coi trọng việc hướng dẫn học sinh tự đánh giá. Chất lượng các đề kiểm tra được nâng lên theo hướng vừa kiểm tra kiến thức lý thuyết, vừa kiểm tra năng lực tư duy, kĩ năng thực hành, ứng dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống, tạo cơ sở tin cậy cho việc đánh giá thực chất chất lượng dạy học GDNN – GDTX và phân hóa người học. GV đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong việc thực hiện chủ trương đổi mới toàn diện từ nội dung đến hình thức và phương pháp KTĐG. GV đã thực hiện kết hợp phương pháp trắc nghiệm với phương pháp tự luận trong bài kiểm tra. Câu hỏi kiểm tra đã bao quát kiến thức cơ bản, có những câu hỏi thiên về vận dụng, thực hành, đánh giá. GV đã lựa chọn nội dung KTĐG nhằm vừa đảm bảo tính toàn diện của nội dung dạy học vừa thực hiện đúng mục tiêu của KTĐG. GV đã kết hợp sử dụng đa dạng các hình thức KTĐG, chủ yếu là đánh giá thường xuyên (kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút), đánh giá định kì (kiểm tra 1 tiết và kiểm tra học kì). Như vậy có thể thấy các hình thức KTĐG được sử dụng đa dạng hơn, trong đó có kết hợp nhiều hình thức đánh giá qua quan sát thái độ học tập của học sinh ở trên lớp, kiểm tra khả năng diễn đạt nói, viết, kiểm tra khả năng thực hành bằng nhận xét qua các hồ sơ học tập, làm việc nhóm và trao đổi, tham khảo với ý kiến đánh giá của các GV khác. Mặc dù việc đổi mới KTĐG trong Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục: 10 Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 - Hiện nay, tại Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc, KTĐG hiện vẫn còn nặng nề về yêu cầu học sinh học thuộc lòng, nhớ máy móc, ít yêu cầu ở các mức độ cao hơn như hiểu, vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng và giáo dục tình cảm, thái độ. - Hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn chủ yếu còn mang tính hành chính, chưa thật sự trở thành nơi bồi dưỡng GV về đổi mới KTĐG, chưa tạo động lực cho GV về đổi mới KTĐG. Nhìn chung, việc thực hiện chủ trương đổi mới KTĐG ở Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc hiện nay còn chậm chạp. Các câu hỏi, bài kiểm tra được xây dựng và sử dụng như trên không phát huy được tính tích cực rèn luyện và hứng thú học tập, không thu được những thông tin “liên hệ ngược” về hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình học tập nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học. 3. Nguyên nhân của tình trạng chậm đổi mới KTĐG ở Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc 3.1. Về giáo viên - Đội ngũ giáo viên biên chế tại các tổ chuyên môn của trung tâm đa phần rất mỏng. GV hợp đồng thỉnh giảng không gắn bó hoàn toàn với trung tâm, việc suy nghĩ trăn trở để đổi mới KTĐG phù hợp với đối tượng học sinh đa dạng nên sự nhiệt tình và trách nhiệm với giờ giảng trên lớp không cao. - Một số GV do chưa nắm vững và chưa thực sự bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình để thực hiện dạy học, KTĐG nên dẫn đến việc sử dụng các phương pháp dạy học và chuẩn bị đề kiểm tra chưa tốt, lựa chọn nội dung và hình thức kiểm tra chưa hợp lý, chưa biết cách khai thác lỗi của HS để rèn PP tư duy và hướng dẫn PP học tập cho HS. - Vẫn còn tình trạng thực hiện KTĐG chưa đảm bảo yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng, những hiện tượng tiêu cực trong kiểm tra, thi cử chưa được khắc phục dứt điểm. 3.2. Về học sinh - HS trong trung tâm đa dạng về độ tuổi, hoàn cảnh gia đình khó khăn, có HS đã bỏ học lâu ngày, trình độ nhận thức còn hạn chế, tâm lí chán học dẫn đến đa số HS không thích học, một số HS khác vẫn quen lối học thụ động, không hứng thú học tập gây khó khăn cho việc áp dụng các phương pháp KTĐG mới. 11 Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 Nhiều HS chưa có động cơ học tập đúng đắn, nặng nề lối học ứng phó, học thuộc lòng để phục vụ thi cử, vẫn duy trì lối học thụ động, chưa tham gia tích cực, chủ động trong quá trình học tập của mình. Đây là một trong những vấn đề thách thức đối với việc đổi mới KTĐG. 3.3. Về công tác quản lí - Công tác quản lí chỉ đạo đổi mới KTĐG từ các cơ quan QLGD và giám đốc trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. - Các cấp quản lí giáo dục chưa chú trọng đến đổi mới KTĐG nên chưa có biện pháp chỉ đạo kịp thời, đồng bộ việc đổi mới KTĐG tại địa phương cũng như tại trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc. - Ở một số nơi việc đổi mới PPDH chưa đi liền với việc đổi mới KTĐG. Tình trạng áp dụng cách đánh giá cũ vẫn tồn tại trong khi đổi mới PPDH đã được triển khai thực hiện. Sự khập khiễng này đã làm giảm hiệu quả giáo dục và ý nghĩa của việc đổi mới KTĐG. 12 Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 Chương 3: MỘT SỐ HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LỚP 10 Ở TRUNG TÂM GDNN – GDTX YÊN LẠC 1. Một số hình thức và phương pháp KTĐG kết quả học tập của HS Để có được những đánh giá sát thực kết quả học tập môn Toán của học sinh ở cấp học phổ thông hiện nay, Bộ Giáo dục và đào tạo đã kêu gọi các trường cần phải năng động, sáng tạo trong việc vận dụng định hướng đổi mới cách kiểm tra đánh giá vào tình hình cụ thể của từng trường. Song, trên thực tế dạy học toán ở nhà trường phổ thông hiện nay, các giáo viên dạy học toán vẫn thường sử dụng một số hình thức và phương pháp kiểm tra sau đây: 1.1. Kiểm tra nói Kiểm tra nói được áp dụng rộng rãi cho việc kiểm tra thường xuyên và đánh giá từng phần. Việc kiểm tra nói cung cấp những thông tin ngược để giáo viên kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy. Trong dạy học môn toán ở GDTX, kiểm tra nói được giáo viên sử dụng trong các bước kiểm tra bài cũ, dạy bài mới, củng cố ôn tập và thường dùng để kiểm tra về mức độ nhận thức các định nghĩa, định lý, tính chất Toán học của học sinh,... Để tiến hành kiểm tra nói, giáo viên phải chuẩn bị kỹ càng các câu hỏi, câu hỏi giáo viên đưa ra phải chính xác, rõ ràng, sát với trình độ của học sinh, không làm cho học sinh hiểu sai, dẫn tới trả lời lạc đề. Thái độ và cách ứng xử của giáo viên đối với học sinh rất có ý nghĩa trong kiểm tra nói. Giáo viên cần phải biết lắng nghe câu trả lời của học sinh, tránh cắt ngang làm cho học sinh mất bình tĩnh, biết gợi ý khuyến khích khi cần thiết. 1.2. Kiểm tra viết Cách kiểm tra viết có lịch sử hình thành, phát triển lâu dài và đến nay vẫn là cách kiểm tra phổ biến và chủ yếu trong dạy học nhiều môn học nói chung và dạy học môn Toán nói riêng. Kiểm tra viết là phương pháp thu thập thông tin dựa trên bài làm còn lưu lại của học sinh trên giấy. Trong dạy học toán, bài kiểm tra viết có thể thực hiện ở đầu hay cuối tiết học (kiểm tra 15 phút), hoặc thực hiện cả tiết (kiểm tra 45 phút) sau một chương, một phần của chương trình, hoặc trong vài ba tiết vào cuối kỳ, cuối năm học (kiểm tra 90 phút). Kiểm tra viết có thể kiểm tra cùng một lúc tất cả các học sinh trong lớp đó; do đó đánh giá được 13 Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 trình độ chung của lớp. Đề kiểm tra viết có thể đề cập nhiều kiến thức Toán học nhằm đánh giá học sinh toàn diện hơn kiểm tra nói. Việc chuẩn bị một đề kiểm tra viết trong dạy học môn Toán đòi hỏi có sự cân nhắc kỹ càng, vừa phải nắm chắc yêu cầu, vừa phải tính đến thực tế dạy và học trong phần chương trình môn Toán đã được học và cần kiểm tra. Nội dung câu hỏi, bài tập phải vừa sức học sinh, số lượng câu hỏi, bài tập thích hợp với thời gian quy định làm bài, bao quát những kiến thức khác nhau đã học của môn toán. Bài kiểm tra phải đánh giá trình độ, kết quả học tập chung của lớp học và còn phải đánh giá được trình độ của mỗi học sinh trong lớp. Khi kiểm tra xong, giáo viên cần phải chấm kỹ và sớm trả cho học sinh. Những sai sót trong bài cần được chỉ ra, giáo viên trực tiếp sửa hoặc hướng dẫn học sinh tự sửa. Khi soạn bài kiểm tra viết, giáo viên cần phải làm đáp án và biểu điểm chi tiết để việc cho điểm được chính xác và công bằng. 1.3. Kiểm tra trắc nghiệm trong dạy học toán 1.3.1. Sơ lược qua về phương pháp trắc nghiệm Trắc nghiệm có hai loại: - Trắc nghiệm khách quan: Là loại trắc nghiệm trong đó mỗi câu hỏi có kèm theo những câu trả lời sẵn. Loại câu hỏi này cung cấp cho học sinh một phần hay tất cả các thông tin cần thiết và đòi hỏi học sinh phải chọn một câu trả lời hoặc chỉ cần điền thêm một vài từ. Loại này còn gọi là câu hỏi đóng, được xem là trắc nghiệm khách quan vì chúng đảm bảo tính khách quan khi chấm điểm (người nào cũng có thể chấm được). - Trắc nghiệm chủ quan: Là dạng trắc nghiệm dùng những câu hỏi mở (còn gọi là câu hỏi tự luận) đòi hỏi học sinh tự xây dựng câu trả lời. Dạng này được xem là trắc nghiệm chủ quan vì việc đánh giá cho điểm câu trả lời có thể tùy thuộc rất nhiều vào chủ quan người chấm, từ khâu xây dựng đáp án biểu điểm, xác định các tiêu chí đánh giá đến khâu đối chiếu bài trả lời với đáp án biểu điểm, các tiêu chí đã định. Dạng trắc nghiệm chủ quan giống như các câu hỏi và bài tập kiểm tra truyền thống. Trong thực tế khi tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, người ta còn phối hợp cả hai dạng trên trong bài kiểm tra. 1.3.2. Ưu, nhược điểm của trắc nghiệm trong dạy học toán * Ưu điểm: 14 Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 - Trắc nghiệm cho phép trong một thời gian ngắn kiểm tra được nhiều kiến thức cụ thể, đi vào những khía cạnh khác nhau của một kiến thức Toán học. Phạm vi kiểm tra kiến thức trong một bài trắc nghiệm là khá rộng nên chống được khuynh hướng học tủ của học sinh. - Trắc nghiệm tốn ít thời gian thực hiện, đặc biệt là khâu chấm bài. Biên soạn một bài trắc nghiệm thì mất nhiều thời gian và công phu nhưng khi tổ chức kiểm tra và chấm thì rất nhanh chóng. - Trắc nghiệm đảm bảo tính khách quan khi cho điểm. Trong kiểm tra cổ truyền cùng một bài làm có thế đánh giá khác nhau, có khi số điểm chênh lệch khá lớn tùy theo người chấm. Bài trắc nghiệm sẽ tránh được những sai lệch đó nhất là khi chấm bằng máy. - Trắc nghiệm thuận lợi cho việc tổ chức làm bài và chấm bài kiểm tra trên máy tính, dễ sử dụng Toán thống kê để phân tích kết quả kiểm tra. - Trắc nghiệm gây được hứng thú và tính tích cực học tập cho học sinh vì đó là một hình thức kiểm tra mới so với hình thức kiểm tra cổ truyền. Với sự phát triển của máy vi tính trong nhà trường và sự phát triển phần mềm dạy học, trắc nghiệm sẽ được giáo viên và học sinh sử dụng ngày càng rộng rãi ở các trường học. * Nhược điểm: - Việc xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phải công phu, tốn nhiều thời gian, do đó đòi hỏi giáo viên phải có trình độ, chuyên môn Toán cao. - Độ tin cậy chưa cao vì còn phụ thuộc vào câu hỏi đưa ra và tâm trạng người trả lời. - Nếu giáo viên không có kinh nghiệm soạn câu hỏi thì trắc nghiệm chỉ có tác dụng rèn trí nhớ máy móc mà không phát triển tư duy của học sinh. - Trắc nghiệm kiến thức không cho giáo viên biết tư tưởng, nhiệt tình hứng thú, thái độ của học sinh đối với vấn đề được nêu ra. 1.3.3. Những lưu ý khi sử dụng phương pháp trắc nghiệm Muốn sử dụng phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn Toán của học sinh GDTX, người giáo viên cần phải biết soạn một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm. Khi soạn các câu hỏi giáo viên nên lưu ý sau đây: 15 Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 - Xác định được mục đích của bài trắc nghiệm: Mỗi bài trắc nghiệm có nhiều mục đích, GV cần phải xác định mục đích sử dụng bài trắc nghiệm trước khi soạn bài bởi nội dung, hình thức của một bài trắc nghiệm phun thuộc rất lớn vào mục đích sử dụng. - Xác định cấu trúc nội dung của trắc nghiệm: Nếu có sẵn bài trắc nghiệm để lựa chọn, GV có thể căn cứ vào mục đích đã xác định để chọn bài trắc nghiệm có nội dung phù hợp. Nếu GV tự xây dựng bài trắc nghiệm thì cần phác thảo cấu tạo nội dung bằng cách dự kiến số lượng, loại hình, câu trắc nghiệm phân phối cho từng chủ đề kiến thức trong nội dung bài trắc nghiệm rồi kiểm tra lại xem đã hợp lý chưa. - Viết câu trắc nghiệm: Đối với những bài trắc nghiệm do giáo viên tự biên soạn cần phải bám chắc vào cấu trúc bài trắc nghiệm đã xác định để soạn thảo câu trắc nghiệm. Điều quan trọng nhất là câu trắc nghiệm soạn thảo ra phải phát hiện, đo, đánh giá được những điều giáo viên cần kiểm tra. Trong thực tế, một số GV chưa có kinh nghiệm thường trắc nghiệm chỉ đo những gì dễ đo hơn là đo cái cần đo, viết những câu trắc nghiệm nào dễ viết hơn là viết những câu quan trọng cần viết. Khuynh hướng hình thức này sẽ đem lại những thông tin ít có giá trị, thậm chí sai lệch. 2. Một số đề thi môn Toán ở Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc 2.1. Đề kiểm tra 1 tiết trắc nghiệm 2.1.1. Đề bài Câu 1: Số tập con của tập A. 8 A = { 4;5;3} là B. 7 C. 5 D. 6 Câu 2: Giá trị của m để hàm số y  m  1 x  2 đồng biến là A. m   1 Câu 3: Cho 4;4 A.   B. m  1 M   3;1 , N  7;3 C. m 0 D. m 1 . Trung điểm của đoạn thẳng MN có tọa độ là 10;2  B.  2;2 C.   2 Câu 4: Trục đối xứng của Parabol y  2 x  4 x  3 là 16  10;  2  D.  Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc A. x 1 Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 B. x 2 C. x  2  D. x  1  Câu 5: Cho ba điểm phân biệt A, B, C. Nếu AB  3 AC thì đẳng thức nào dưới đây đúng A.   BC  4 AC   BC  2 AC B. C.   BC 4 AC C.    OC  OA CA   D. BC 2 AC Câu 6: Chọn đẳng thức đúng    BC  AB CA A. B.    BA  CA BC D.    AB CB  AC x 3 x 5   Câu 7: Tập nghiệm của phương trình x  1 x  1 3 là  7   ; 2 C.  5  2 B.   A.  7   ; 2 D.  5  Câu 8: Trong các hàm số sau hàm số nào là hàm số chẵn 3 A. y x  1 3 B. y  x 2 C. y  x  5 4 D. y x  3x Câu 9: Hệ phương trình nào sau đây có nghiệm là  1;1; 2   x 1   x  y  z 2  A.  x  y  z 0 Câu 10: Cho   x  2y  z 0   x  y  2z 1  z 2 B.  A   1;3 ,B  1;0  1;  4  A.   x  y  z 4   x  2y  z  2  C. 3x  y  5z  1 4x  y 5  D.  x  2y 3  . Vectơ AB có tọa độ là 2;  3 B.   2;3 C.   1;4  D.  Câu 11: Điều kiện nào sau đây là điều kiện cần và đủ để I là trung điểm AB   IA  IB 0 A.   B. AI  BI 0 Câu 12: Tập xác định của hàm số A. [1; ) \  2;3 B. y   D. IA IB x 1 x  x  4 x  3 là y 2 [1; ) \  2;  3 Câu 13: Tập xác định của hàm số A.  \   2; 2    C. AI  IB 0  C. [1; ) \  3 D. [1; ) \  2;3 x 3 x 2  4 là B.  \ {0;4} C.  \ {2;-3} 17 D.  \   3 Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 Câu 14: Cho tam giác ABC với A ( 3; -1) ; B(-4;2) ; C(4; 3). Tìm D để ABDC là hbh A. D   3;6  B. D   3;  6  Câu 15: Cho tam giác ABC có ABC là điểm có tọa độ A.  1; 2  C. D  3;6  A  0;7  , B  1;  3  , C  2;5 0;5 B.   D. D  3;  6  . Trọng tâm của tam giác 3;0 C.   1;3 D.   4 2 Câu 16: Số nghiệm của phương trình x  8 x  9 0 là A. 3 B. 2 C. 4 D. 1 2 Câu 17: Cho hàm số y = ax + bx + c có đồ thị như hình vẽ bên dưới. Mệnh đề nào sau đây đúng: a < 0,b > 0,c > 0 B. A. C. a > 0,b > 0,c > 0 D. a > 0,b < 0,c > 0 a > 0,b = 0,c > 0   Câu 18: Cho hình chữ nhật ABCD biết AB = 4a và AD = 3a thì độ dài AB  AD là A. 2a 3 B. 6a C. 5a 2 Câu 19: Cho hàm số: y x  4 x  1 . Chọn mệnh đề đúng  2;   A. Hàm số nghịch biến trên khoảng  2;   B. Hàm số đồng biến trên khoảng   2;   C. Hàm số đồng biến trên khoảng  18 D. 7a Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc D. Hàm số nghịch biến trên khoảng  Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 2;   Câu 20: Tập nghiệm của phương trình  0; 2 A.   x 2  2 x  x  1 0 1; 2 B.   Câu 21: Cho hàm số y 0;1; 2 C.  2 D.   x 3  3x x 4  9 chọn mệnh đề đúng trong các mệnh đề sau A. là hàm lẻ C. tập xác định là B. là hàm chẵn D R \  3 D. x 0  y 1   Câu 22: Cho hình vuông ABCD cạnh a, độ dài tổng hai vectơ AB và AD bằng bao nhiêu A. a B. 2a C. 3a D. a 2 Câu 23: Kết quả phép toán A = (1; 5] \ [2; 6) là 2;5 A.   1; 2 B.   C.  1; 2 2; 6 D.   Câu 24: Tìm hàm số bậc hai có bảng biến thiên như hình vẽ dưới đây 2 A. y = x - 4x - 5 2 B. y = - x + 4x - 3 2 C. y = x - 2x + 1 2 D. y = x - 4x + 5 Câu 25: Cho tam giác đều ABC. Hãy chỉ ra đẳng thức đúng    A. AB  AC  C. B.  AB  AC   D. AB  BA  AB  BA 2.1.2. Đáp án: Mỗi câu trả lời đúng được 0,4 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 19 7 8 9 10 11 12 Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Sáng kiến kinh nghiệm 2018– 2019 ĐA A A C D C D C C A B B D 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 B B A D B D B A A D B B C 2.2. Đề kiểm tra 1 tiết tự luận 2.2.1. Đề bài Câu 1 : Tìm các tập hợp sau a)( ;6)  ( 4;8) \ [0; ) b) R \ ( 2; )  ( 8;0] 2 Câu 2: Giải phương trình: 2 x  1 3x  1 x2 3  x 4 4 Câu 3: Vẽ đồ thị (P) của hàm số:    a  2; 4  ;b  –5;3 và u  2 x  1;5  . y Câu 4: Cho hai vectơ    u Tìm x để 2a  b Câu 5: Cho 6 điểm A, B, C, D, E, F. Chứng minh rằng:       AD  BE  CF  AE  BF  CD 2.2.2. Đáp án Câu 1 (2 điểm). Nội dung Điểm a) ( ;6)  ( 4;8) \ [0; ) (  4;6) \ [0; ) 0,5 ( 4;0) 0,5 b) R \ ( 2; )  ( 8; 0] ( ;  2]  ( 8; 0] 0,5 ( ;0] 0,5 Câu 2 (2 điểm). Nội dung Ta có Điểm 3x  1 0 2 x 2  1 3 x  1   2 2 2 x  1  3 x  1 1  x    3 2 2 2 x  1 9 x  6 x  1  0,5 0,5 1  x  3  7 x 2  6 x 0  20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan