Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Mẫu giáo bé Công nghiệp việt nam giai đoạn 1919– 1945...

Tài liệu Công nghiệp việt nam giai đoạn 1919– 1945

.PDF
58
474
97

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA LỊCH SỬ ====== BÙI THỊ THÚY NGA CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1919– 1945 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian qua, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và các bạn sinh viên trong khoa Lịch sử trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học với đề tài: “ Công nghiệp Việt Nam giai đoạn 1919– 1945” Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – TS. Chu Thị Thu Thủy – người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Lịch sử và các bạn sinh viên trong nhóm khóa luận đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa luận của tôi được hoàn thành. Mặc dù đã có những cố gắng nhất định, song khóa luận vẫn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn Tôi xin chân thành cảm ơn! Xuân Hòa, tháng 05 năm 2017 Tác giả khóa luận Bùi Thị Thúy Nga LỜI CAM ĐOAN Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn – TS. Chu Thị Thu Thủy cùng các thầy cô trong khoa Lịch sử. Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, tôi đã đọc nhiều tài liệu tham khảo có liên quan đến những vấn đề đặt ra trong đề tài của mình.Tuy nhiên, tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là của riêng tôi. Nó không trùng với kết quả của những tác phẩm khác Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Xuân Hòa, tháng 05 năm 2017 Tác giả khóa luận Bùi Thị Thúy Nga MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 3 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3 5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................. 4 6. Đóng góp của khóa luận................................................................................ 4 7. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 5 Chương 1: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG NGHIỆPVIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1919 - 1945 ....................................................................... 6 1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 6 1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 12 1.3. Khái quát về công nghiệp Việt Nam trước năm 1919 ............................. 14 1.4. Chính sách công nghiệp của chính quyền thực dân sau chiến tranh thế giới thứ nhất .................................................................................................... 18 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 22 Chương 2: TÌNH HÌNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAMTỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945....................................................................................................... 23 2.1. Tình hình công nghiệp Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945................ 23 2.1.1.Về công nghiệp khai mỏ ........................................................................ 23 2.1.2.Về công nghiệp chế biến ........................................................................ 29 2.1.3. Các ngành công nghiệp khác ................................................................ 37 2.2. Đặc điểm và vai trò của công nghiệp đối với kinh tế - xã hội Việt Nam (1919 – 1945) .................................................................................................. 40 2.2.1. Đặc điểm của công nghiệp Việt Nam (1919 – 1945) ........................... 40 2.2.2. Vai trò của công nghiệp đối với kinh tế - xã hội Việt Nam ( 1919 – 1945)................................................................................................................ 42 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 48 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng1: Số mỏ kim khí khai thác ở Việt Nam dưới triều Nguyễn phân chia từng loại theo các tỉnh ..................................................................................... 16 Bảng 2: Tình hình đầu tư vốn trong các ngành công nghiệp Đông Dương (1903-1939) ..................................................................................................... 23 Bảng 3: Sản lượng khai thác và xuất khẩu khoáng sản ở Đông Dương ......... 28 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công nghiệp là ngành có một vị trí quan trọng trong tiến trình phát triển lịch sử xã hội nước ta.Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước công nghiệp vẫn giữ một vị trí quan trọng mà khó có một ngành nào có thể thay thế được. Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 (1919 – 1929), thông qua chính sách về công nghiệp của thực dân Pháp, nền công nghiệp Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mới. Việc nghiên cứu vấn đề công nghiệp Việt Nam thời cận đại không những làm sáng tỏ các vấn đề về lịch sử Việt Nam cận đại nói chung, mà còn có ý nghĩa trong việc tìm hiểu về lịch sử kinh tế Việt Nam nói riêng. Tìm hiểu về công nghiệp Việt Nam những năm thời cận đại sẽ cho chúng ta có những nhìn nhận, đánh giá khách quan và toàn diện về những biến đổi của kinh tế công nghiệp Việt Nam lúc bấy giờ. Đồng thời chúng chúng ta có những lí giải hợp lí tình hình chính trị - xã hội đương thời góp phần nhìn nhận những bước thăng trầm trong lịch sử dân tộc. Nghiên cứu vấn đề công nghiệp Việt Nam giai đoạn từ năm 1919 đến năm 1945cũng góp phần bổ sung mảng tư liệu về kinh tế - xã hội nước ta trong giai đoạn này, phục vụ trong công tác giảng dạy cũng như học tập ởtrường phổ thông. Trong điều kiện về tư liệu về mảng này còn thiếu thốn,công tác nghiên cứu chưa nhiềuthì việc bổ sung kiến thức về vấn đề này càng thêm ý nghĩa. Từ đó góp phần tìm hiểu thêm tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam thời Pháp thuộc. Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó và được sự giúp đỡ của TS. Chu Thị Thu Thủy, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Công nghiệp Việt Nam giai đoạn 1919 - 1945” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Từ trước đến nay, việc nghiên cứu về nền kinh tế Việt Nam mà trong đó có kinh tế công nghiệp đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước như: Dưới thời Pháp thuộc đã có một số học giả nước ngoài đã nghiên cứu về thực trạng kinh tế - xã hội Đông Dương trong đó có Việt Nam từ các góc độ và chuyên môn khác nhau,đáng chú ý là Aumiphin J với “Sự hiện diện tài chính và kinh tế của Pháp ở Đông Dương (1858 – 1939)”( Hà Nội 1994), P.Bernard với “Vấn đề kinh tế Đông Dương”(Paris,1934)…Các tác phẩm này, tác giả mới chỉ dừng lại ở việc phân tích bối cảnh sự hiện diện của tư bản Pháp về mặt tài chính và kinh tế của xứ Đông Dương dưới các hình thức khác ,các số liệu công bố chỉ giới hạn trong những năm nhất định,thiếu đi sự biến đổi giữa năm này với năm khác,do vậy thiếu sự so sánh lịch đại. Và giai đoạn gần đây đã có một số công trình khảo cứu đề cập đến một hay vài lĩnh vực của nền kinh tế thủ công nghiệp,công nghiệp như “Những thủ đoạn bóc lột của tư bản Pháp ở Việt Nam” của Nguyễn Khắc Đạm (1957),“Công nghiệp than Việt Nam thời kỳ 1888 – 1945”của Cao Văn Biền (1998), “ Tiểu thủ công nghiệp Việt Nam (1858 -1945)” của Vũ Huy Phúc( 1996), hay “60 năm công nghiệp Việt Nam” của nhóm tác giả Hoàng Trung Hải ,Đoàn Trọng Tuyến ,Nguyễn Văn Kha ( 2005)… Đó là những công trình nghiên cứu công phu về lịch sử Việt Nam, cung cấp cho tôi những hiểu biết căn bản về hình thái kinh tế - xã hội nước ta thời thuộc Pháp, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu các tác giả vẫn chưa đi sâu vào đánh giá được từng nhân tố tác động đến nền kinh tế nước ta. Tóm lại, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể, hệ thống về nền kinh tế công nghiệp Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945.Những công trình nghiên cứu tuy có những ưu, nhược điểm khác nhau 2 nhưng đều là những bệ đỡ về tri thức, tạo điều kiện cho tôi học hỏi,tiếp tục nghiên cứu vấn đề này. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của nhiều người đi trước cả về tư liệu lẫn cách tiếp cận tôi xin làm nổi bật đề tài mà mình đã chọn: Công nghiệp Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài “ Công nghiệp Việt Nam giai đoạn 1919 - 1945” nhằm làm rõ nhưng thay đổi trong ngành công nghiệp Việt Nam giai đoạn từ năm 1919 đến năm 1945. Đồng thời, làm sáng tỏ về đặc điểm và vai trò của nền công nghiệp đối với tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam, góp phần chung vào toàn bộ sự phát triển nền kinh tế của đất nước ta thời bấy giờ. Đề tài dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu đề tài “ Công nghiệp Việt Nam giai đoạn 1919 - 1945” nhằm giải quyết những nhiệm vụ: Thứ nhất, tìm hiểu những điều kiện tác động đến nền công nghiệp Việt Nam từ đó có cái nhìn khái quát về kinh tế - xã hội Việt Nam trước năm 1919 Thứ hai, làm rõ được sự chuyển biến trong kinh tế công nghiệp Việt Nam giai đoạn từ 1919 đến 1945. Trên cơ sở tìm hiểu,phân tích những chuyển biến đó tôi rút ra những đặc điểm và vai trò của nó đối với kinh tế công nghiệp Việt Nam 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu, tôi đi sâu vào nghiên cứu tình hình kinh tế công nghiệp Việt Nam giai đoạn từ năm 1919 đến năm 1945. 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: khóa luận nghiên cứu những chuyển biến trong kinh tế công nghiệp Việt Nam Phạm vi thời gian: Từ 1919 đến 1945 Phạm vi nội dung: Khóa luận nghiên cứu các khía cạnh của kinh tế công nghiệp là công nghiệp khai mỏ, công nghiệp chế biến và công nghiệp nhẹ. 5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tƣ liệu Để hoàn thành khóa luận, tôi đã khai thác các nguồn tài liệu sau: Thứ nhất: Là các giáo trình lịch sử, các công trình nghiên cứu về kinh tế công nghiệp Việt Nam của các học giả Việt Nam và nước ngoài đang lưu trữ ở Thư viện quốc gia; Viện sử học Việt Nam; Thư viện trường Đại học sư phạm Hà Nội 2; Thư viện trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Thứ hai: Tôi tham khảo các sách báo tạp chí nghiên cứu về công nghiệp Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở của phương pháp luận và lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,tư tưởng Hồ Chí Minh , quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về hình thái kinh tế xã hội, về lịch sử kinh tế nước ta từ năm 1919 đến năm 1945. Để giải quyết các nhiệm vụ khoa học đặt ra, tôi sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chuyên ngành cơ bản là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngoài ra tác giả còn sử dụng nhiều nguồn tài liệu khác nhau, đánh giá và so sánh các nguồn sử liệu để có những kết luận khoa học. 6. Đóng góp của khóa luận Cung cấp cái nhìn tương đối đầy đủ và hệ thống về ngành công nghiệp của Việt Nam từ năm 1919 cho đến năm 1945, từ đó khóa luận có những đóng góp nhất định về mặt nghiên cứu lịch sử. 4 Khóa luận đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa học từ đề tài, từ những nội dung tìm hiểu ta có cái nhìn khách quan về công cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, bên cạnh những mặt hạn chế thì ta không thể phủ nhận những chuyển biến tích cực trong các lĩnh vực kinh tế,trong đó có kinh tế công nghiệp. Kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ góp phần cung cấp thêm chút tư liệu,bổ sung mảng kiến thức này cho bạn đọc. 7. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu,kết luận,danh mục tài liệu tham khảo, bố cục khóa luận được chia làm hai chương: Chương 1: Những yếu tố tác động đến công nghiệp Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945 Chương 2: Tình hình công nghiệp Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 5 Chƣơng 1: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1919 - 1945 1.1. Điều kiện tự nhiên *Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của một lãnh thổ là một yếu tố có ý nghĩa quan trọng chi phối các đặc điểm tự nhiên của lãnh thổ đó. Trên bản đồ thế giới,Việt Nam nằm ở rìa đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á, phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp với Lào và Campuchia, phía Đông và phía Nam giáp với biển Đông. Trên đất liền, điểm cực Bắc của Việt Nam ở vĩ độ 23 23' tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang; điểm cực Nam ở vĩ độ 8 34' tại xã Đất Mũi,huyện Ngọc Hiển,tỉnh Cà Mau; điểm cực Tây ở kinh độ 102 09'Đ tại xã Sín Thầu,huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên và điểm cực Đông ở kinh độ 102 24'Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Với vị trí đó, tạo cho nước ta ưu thế lớn trong việc giao lưu kinh tế với các xứ thuộc liên bang Đông Dương và các quốc gia trên thế giới. *Địa hình: Đặc điểm của địa hình ở Việt Nam khá đa dạng: - Miền núi: Địa hình miền núi chiếm tới 3/4 diện tích đất đai, làm cho thiên nhiên Việt Nam có đặc điểm chung là đất nước nhiều đồi núi. Đồi núi thấp chiếm tới 60% diện tích của cả nước. Địa hình núi chia thành 4 vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. - Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du: Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng là bề mặt các bán bình nguyên hoặc các đồi trung du. Bán bình nguyên thể hiện rõ ở vùng Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100m và bề mặt phủ badan ở độ cao 200m. Địa hình đồi trung du phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt bởi dòng chảy. Dải trung du rộng nhất nằm ở rìa bề mặt sông Hồng và thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển. 6 - Khu vực đồng bằng: Đồng bằng nước ta chiếm khoảng 1/4 lãnh thổ,được chia làm hai loại là đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển. * Khí hậu: Đặc điểm chung của khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. * Sông ngòi: Sông ngòi Việt Nam có mạng lưới dày đặc, nguồn nước phong phú, nhiều phù sa. Việt Nam có tới trên 2.360 con sông lớn nhỏ, có chiều dài từ 10km trở lên. Đại bộ phận sông ngòi Việt Nam chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và các con sông đều đổ ra biển Đông,tiêu biểu là sông Chảy, sông Hồng, sông Đà, sông Mã, sông Tiền, sông Hậu… *Tài nguyên thiên nhiên: Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú bao gồm: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên biển, tài nguyên rừng, tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên du lịch. Tài nguyên đất Việt Nam có trên 39 triệu ha đất tự nhiên, diện tích đất đã sử dụng vào các mục đích kinh tế - xã hội là 18,881 triệu ha, chiếm 57,04% quỹ đất tự nhiên, trong đó đất nông nghiệp chiếm 22,20% diện tích đất tự nhiên và 38,92% diện tích đất đang sử dụng. Hiện còn 14,217 triệu ha đất chưa sử dụng, chiếm 43,96% quỹ đất tự nhiên. Vị trí và địa hình đặc biệt làm cho thổ nhưỡng Việt Nam có tính chất chung của vùng nhiệt đới ẩm nhưng rất đa dạng và phân hóa rõ từ đồng bằng lên núi cao, từ Bắc vào Nam và từ Ðông sang Tây.Cả nước có 14nhóm đất là: Cồn cát và cát ven biển: 502.045 ha Đất mặn: 991.202 ha Đất phèn: 2.140.306 ha Đất phù sa: 2.936.413 ha 7 Đất lầy và than bùn: 71.796 ha Đất xám bạc màu: 2.481.987 ha Đất đỏ và xám nâu vùng bán khô hạn: 34.234 ha Đất đen: 237.602 Đất đỏ vàng: 15.815.790 ha Đất mùn vàng đỏ trên núi: 2.976.313 ha Đất mùn trên núi cao: 280.714 ha Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: 330.814 ha Đất xói mòn trơ sỏi đá: 505.298 ha Các lọai đất khác và đất chưa điều tra: 3.651.586 ha Tài nguyên nước Nếu xét chung trong cả nước, thì tài nguyên nước mặt của nước ta tương đối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy của các sông trên thế giới, trong khi đó diện tích đất liền nước ta chỉ chiếm khoảng 1,35% của thế giới. Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc với 2.345 con sông có chiều dài trên 10 km, mật độ trung bình từ 1,5 – 2 km sông/1 km2 diện tích, cứ đi dọc bờ biển khoảng 20 km lại gặp một cửa sông. Tổng lượng dòng chảy của tất cả các con sông chảy qua lãnh thổ Việt Nam là 853 km3, trong đó tổng lượng dòng chảy phát sinh trên nước ta chỉ có 317 km3. Tỉ trọng nước bên ngoài chảy vào nước ta tương đối lớn, tới 60% so với tổng lượng nước sông toàn quốc, riêng đối với sông Cửu Long là 90%.Tổng lượng dòng chảy năm của sông Mê Kông bằng khoảng 500 km3, chiếm tới 59% tổng lượng dòng chảy năm của các sông trong cả nước; sau đó đến hệ thống sông Hồng 126,5 km3 (14,9%); hệ thống sông Đồng Nai 36,3 km3 (4,3%), sông Mã, Cả, Thu Bồn có tổng lượng dòng chảy xấp xỉ nhau, khoảng trên dưới 20 km3 (2,3 - 2,6%); các hệ thống sông Kỳ Cùng, Thái Bình và sông Ba cũng xấp xỉ nhau, khoảng 9 8 km3 (1%); các sông còn lại là 94,5 km3 (11,1%). Nước ta có trữ lượng nước ngầm phong phú, khoảng 130 triệu m3/ngày, đáp ứng được 60% nhu cầu nước ngọt của đất nước.Ở vùng đông bằng châu thổ, nước ngầm ở độ sâu từ 1 – 200m, ở miền núi nước ngầm thường ở độ sâu 10 – 150m, còn ở vùng núi đá vôi nước ngầm ở độ sâu khoảng 100m. Đặc biệt vùng Tây Nguyên, nước ngầm thường sâu vài trăm mét, còn ở một số nơi thuộc đồng bằng sông Cửu Long như Hà Tiên, Cà Mau, Bến Tre… nước ngầm thường bị nhiễm mặn, dân đến tình trạng thiếu nươc ngọt. Nước ta cũng đã phát hiện được 350 nguồn suối khoáng, trong đó có 169 nguồn nước có nhiệt độ trên 300C. Tài nguyên biển Việt Nam có 3260 km bờ biển với vùng lãnh thổ rộng tới 226000 km2, diện tích có khả năng nuôi trồng thuỷ sản là 2 triệu ha trong đó 1 triệu ha nước ngọt; 0,62 triệu ha nước lợ và 0,38 triệu ha nước mặn. Phần lớn diện tích này đã được đưa vào sử dụng để khai thác hoặc nuôi trồng thuỷ sản. Biển nước ta còn có 2.028 loài cá biển, trong đó có 102 loài có giá trị kinh tế cao, 650 loài rong biển, 300 loài thân mềm, 300 loài cua, 90 loài tôm, 350 loài san hô… Biển nước ta có trữ lượng cá khoảng 3,6 triệu tấn, tầng trên mặt có trữ lượng 1,9 triệu tấn, tầng đáy có trữ lượng 1,7 triệu tấn. Ngoài ra còn có 40.000 ha san hô ven bờ, 250.000 ha rừng ngập mặn ven biển có sự đa dạng sinh học cao. Trong đó có 3 khu sinh quyển thế giới là: vườn quốc gia Xuân Thủy (Nam Định), rừng Sác Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh) và vườn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng). Đồng thời nước ta còn có 290.000 ha triêu lầy, 100.000 ha đầm phá. Tài nguyên rừng Nước ta có tới 3/4 diện tích là đồi núi và rừng che phủ hơn 30% diện tích. Rừng Việt Nam là kho tài nguyên quý báu, là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, rừng làm cho không khí trong lành, điều hoà khí hậu. 9 Có khoảng 8000 loài thực vật bậc cao, 800 loài rêu, 600 loài nấm, 275 loài thú, 820 loài chim, 180 loài bò sát, 471 loài cá nước ngọt và hơn 2000 loài cá biển sống trên lãnh thổ Việt Nam. Độ che phủ của rừng cao và hợp lý làm giảm dòng chảy mặt ngay sau mưa, làm chậm lũ, điều hoà dòng chảy giữa mùa mưa và mùa khô... Tài nguyên sinhvật Hệ thực vật: Việt Nam là một quốc gia có sự đa dạng sinh học, hệ thực vật có khoảng 14.000 loài thực vật bậc cao có mạch; đã xác định được khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao, 800 loài rêu, 600 loài nấm, 600 loài rong biển. Trong đó có 1.200 loài thực vật đặc hữu, hơn 2.300 loài thực vật đã được sử dụng làm lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, tinh dầu, vật liệu trong xây dựng. Tỷ lệ số loài thực vật dùng làm dược liệu ở nước ta lên tới 28%. Hệ thực vật nước ta có nhiều loài quý hiếm như gỗ đỏ, gụ mật, Hoàng Liên chân gà, ba kích, hoàng đàn, cẩm lai, pơ mu… Hệ động vật: Tính đến nay đã xác định được ở nước ta có 275 loài thú, 1.009 loài và phân loài chim, 349 loài bò sát và lưỡng cư, 527 loài cá nước ngọt, khoảng 2.038 loài cá biển, 12.000 loài côn trùng, 1.600 loài động vật giáp xác, 350 loài động vật da gai, 700 loài giun nhiều tơ, 2.500 loài động vật thân mềm, 350 loài sa nhô được biết tên… Hệ động vật Việt Nam có mức độ đặc hữu rất cao, 80 loài thú và phân loài thú, hơn 100 loài và phụ loài chim, 7 loài linh trưởng. Tài nguyên khoáng sản Nước ta nằm giữa hai vành đai tạo khoáng lớn của thế giới là Thái Bình Dương và Ðịa Trung Hải. Công tác thăm dò địa chất trong 40 năm qua đã phát hiện và đánh giá được trữ lượng của 5000 mỏ và điểm quặng, thuộc 60 loại khoáng sản. 10 Các loại khoáng sản có quy mô lớn: - Than: trữ lượng khoảng 3,5 tỉ tấn ở độ sâu 300 m (1991), chủ yếu là ở Quảng Ninh, Thái Nguyên . Năm 1996 lượng than khai thác là 10,9 triệu tấn than lộ thiên. - Boxit: trữ lượng vài tỉ tấn, hàm lượng quặng cao 40 - 43%, chất lượng tốt, tập trung nhiều ở Nam Việt Nam. - Thiếc: ở Tĩnh Túc - Cao Bằng có hàng chục ngàn tấn, khai thác còn ít, trữ lượng 129.000 tấn. - Sắt: phân bố ở phía bắc Thái Nguyên, Cao Bằng, Hà Giang, ven sông Hồng. Trữ lượng khoảng gần 1 tỉ tấn. - Apatit: trữ lượng trên 1 tỉ tấn. - Ðồng: trữ lượng khoảng 600 ngàn tấn, khai thác còn ít. - Crom: trữ lượng khoảng 10 triệu tấn, chất lượng không cao. - Vàng: phân bố nhiều ở Bồng Miêu - Bắc Lạng ; vàng sa khoáng quy mô nhỏ ở Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hà Tuyên,... trữ lượng khoảng 100 tấn. - Ðá quý: có nhiều ở sông Chảy (Yên Bái), Thanh Hóa, Nghệ An, Ðông Nam Bộ và Tây Nguyên, bao gồm: Granat, Rubi, Saphia... - Ðá vôi: ở miền Bắc, miền Trung có trữ lượng lớn và miền Nam (Hà Tiên, trữ lượng 18 tỉ tấn). - Cát thủy tinh: phân bố dọc theo bờ biển từ Quảng Bình đến Bình Thuận, trữ lượng là 2,6 tỉ tấn. - Dầu mỏ: tập trung trong các trầm tích trẻ tuổi ở đồng bằng ven biển và thềm lục địa. Trữ lượng Vịnh Bắc Bộ là 500 triệu tấn, Nam Côn Sơn 400 triệu tấn, Ðồng bằng sông Cửu Long 300 triệu tấn, vịnh Thái Lan 300 triệu tấn. Sản lượng của Việt Nam 1995 là 10 triệu tấn/năm. Từ 1991 -1995 Việt Nam sản xuất 20 - 23 triệu tấn dầu thô.Nhiều mỏ dầu lớn như Bạch Hồ, Ðại Hùng đang được khai thác và sản lượng ngày càng tăng. 11 Tài nguyên du lịch Việt Nam là đất nước thuộc vùng nhiệt đới, bốn mùa xanh tươi. Địa hình có núi, có rừng, có sông, có biển, có đồng bằng và có cả cao nguyên. Núi non đã tạo nên những vùng cao có khí hậu rất gần với ôn đới, nhiều hang động, ghềnh thác, đầm phá, nhiều điểm nghỉ dưỡng và danh lam thắng cảnh. Như vậy, với điều kiện tự nhiên đa dạng và phong phú đó, đặc biệt là nguồn tài nguyên khoáng sản dồi dào, thực dân Pháp có thể khai thác các tài nguyên phục vụ cho sự phát triển của thực dân, đồng thời cũng tạo ra những chuyển biến trong nền kinh tế công nghiệp ở nước ta. 1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Năm 1918, chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, nước Pháp tuy là một nước thắng trận nhưng cũng bị tổn thất nặng nề về kinh tế và tài chính. Trên khắp nước Pháp, chiến tranh đã phá hoại hàng loạt các nhà máy, cầu cống, đường xá và làng mạc, nhiều ngành sản xuất công nghiệp bị đình trệ, hoạt động thương mại sa sút nghiêm trọng. Sau chiến tranh Pháp đã trở thành một con nợ lớn. Chiến tranh thế giới còn xóa sạch hàng triệu francs của Pháp đầu tư xuất khẩu tư bản ra bên ngoài. Với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga (1917), thị trường đầu tư lớn nhất tại Châu Âu, là nơi nước Pháp thu được những món lợi kếch xù đã bị mất trắng. Tất cả những điều trên đã đặt nước Pháp trướcnhững khó khăn chồng chất. Để khắc phục khó khăn, đồng thời nhằm nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục nền kinh tế, chính quyền Pháp một mặt ra sức thúc đẩy sản xuất trong nước, mặt khác tìm cách tăng cường đầu tư khai thác các thuộc địa,trước hết là ở các nước Đông Dương và châu Phi. Thực dân Pháp tiến hành đầu tư ồ ạt vào thị trường Đông Dương, trong đó chủ yếu là Việt Nam với một tốc độ nhanh hơn hẳn và quy mô rộng lớn hơn các đợt đầu tư trước đó, đẩy mạnh quá trình khai thác thuộc địa ở khu vực này. Số vốn đầu tư vào Việt Nam tăng rất nhanh qua các 12 năm. Cùng với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp nền kinh tế Việt Nam cũng được phục hồi và phát triển. Cuộc khai thác được tiến hành và kéo dài trong khoảng 10 năm (1919 – 1929) đến trước cuộc khủng hoảng kinh tế. Do kết quả của quá trình thực dân hóa của người Pháp, nền kinh tế Việt Nam vốn bị lệ thuộc nặng nề vào nền kinh tế Pháp và lại gắn chặt vào nhịp điệu đời sống kinh tế của thế giới tư bản nói chung. Do đó nền kinh tế Việt Nam cũng bị cuốn vào vòng xoáy của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng kinh tế ở Đông Dương bắt đầu muộn hơn và kéo dài hơn so với các nước tư bản ở Tây Âu và Bắc Mỹ. Việc đầu tư vốn của tư bản Pháp ở Việt Nam hầu như ngừng lại. Cuộc đại khủng hoảng kinh tế thực sự bắt đầu tác động ở Đông Dương từ năm 1930. Tới năm 1931, tình hình kinh tế bắt đầu xấu đi nghiêm trọng, và thời gian 1932 – 1934 là thời kì khủng hoảng nặng nề nhất. Tới năm 1935, trong khi nền kinh tế thế giới đã phục hồi thì nền kinh tế Đông Dương vẫn còn trong tình trạng khủng hoảng. Từ năm 1934 trở đi, tư bản Pháp lại tái đầu tư trở lại, tuy nhiên tốc độ và quy mô đầu tư vào các ngành kinh tế của Việt Nam bị giảm hẳn so với thập niên 20. Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, nước Pháp nhanh chóng thất bại khi phát xít Đức tấn công.Ở Đông Dương, phát xít Nhật cũng tràn vào câu kết với Pháp bóc lột nhân dân Việt Nam.Trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, thực dân Pháp đã thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy để huy động tối đa sức người, sức của phục vụ cho cuộc chiến. Cùng với quá trình khai thác, bóc lột của thực dân Pháp, các giai cấp mới ở Việt Nam lần lượt ra đời và đứng lên đấu tranh đòi độc lập như giai cấp tư sản, tiểu tư sản, công nhân. Trong thời kì này phong trào dân tộc dân chủ bùng lên mạnh mẽ, những con đường cứu nước khác nhau lần lượt được truyền bá vào Việt Nam. Chính điều này đã làm cho phong trào đấu tranh 13 chống thực dân phong kiến ở Việt Nam diễn ra hết sức sôi nổi. Đáng chú ý nhất là phong trào đấu tranh theo khuynh hướng cách mạng vô sản mà hệ quả của nó là sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam vào tháng 2 năm 1930. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam phong trào đấu tranh chống đế quốc phong kiến của nhân dân Việt Nam giành được nhiều thắng lợi, gây cho Pháp nhiều khó khăn. 1.3. Khái quát về công nghiệp Việt Nam trƣớc năm 1919 Bên cạnh nền nông nghiệp bị lâm vào tình trạng sản xuất thấp kém,nền công nghiệp Việt Nam dưới triều Nguyễn cũng không có điều kiện phát triển, triều đình thường ức chế công nghiệp bằng thuế lệ rất nặng, đồng thời lại áp dụng chính sách trưng tập thợ vào những xưởng của nhà nước như xưởng đúc tiền, đúc súng, đóng tàu hay những xưởng làm các đồ đặc biệt dành riêng cho vua quan dùng. Song nhu cầu của nhân dân vẫn ngày một tăng nên công nghiệp,thực chất là thủ công và tiểu công, vẫn tương đối phát triển trong toàn quốc nhất là ở Bắc Bộ, nơi ruộng đất không có nhiều mà nhân dân thì đông đúc. Ở các thành thị như Hà Nội, Nam Định có những phường ở thành từng khu phố làm những đồ sắt, đồ gỗ, đồ vàng bạc, đồ khảm, đồ thêu… Nhiều làng chuyên về dệt vải lụa, làm chiếu, làm bát, nung gạch, kéo mật, làm đường, dầu lạc, giấy bản… Một số người mở lò nung vôi bằng đá (Bắc Bộ) hoặc bằng vỏ hà, vỏ hến (Trung Bộ). Những nghề phụ trong gia đình như đan rổ, rá, đóng cối, nấu rượu, làm đậu phụ cũng khá phổ biến. Nhiều Hoa kiều, nhất là ở Nam Bộ là nơi nông dân Việt Nam phần lớn chỉ chuyên về làm ruộng, cũng làm những đồ vàng bạc, thực phẩm hay nung gạch, nung vôi, đốt than…Tóm lại, tối đại bộ phận hàng hóa dùng trong nước đều do thợ thủ công ta làm lấy, hàng ngoại quốc hồi bấy giờ thực ra chỉ tới rất ít. Về kỹ thuật, người thợ thủ công đã biết dùng những máy thô sơ để ép mía, lấy nước tưới ruộng…Nhiều vật phẩm như đồ đồng, đồ sứ, hàng tơ lụa 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan