Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Mẫu giáo bé Báo cáo thực hành sư phạm mầm non...

Tài liệu Báo cáo thực hành sư phạm mầm non

.DOCX
32
5539
54

Mô tả:

- Môi trường giáo dục có vai trò quan trọng trong sự phát triển nhận thức của trẻ, thúc đẩy hoạt động tìm hiểu, khám phá của trẻ. Vì vậy,giáo viên luôn quan tâm trang trí môi trường học tập trong và ngoài lớp học sinh động, hấp dẫn theo chủ đề và phù hợp lứa tuổi của trẻ. - Cơ sở cật chất được chuẩn bị đầy đủ, sắp xếp hợp lí, đảm bảo cho trẻ có hứng thú, nhu cầu học tập, vui chơi khi tới trường lớp. - Đồ chơi của trẻ được làm đa dạng từ các loại vật liệu khác nhau, đầy sáng tạo từ những vật liệu bỏ đi như chai lọ, hộp sữa…nhưng tất cả đều đảm bảo an toàn cho trẻ.
MỤC LỤC PHẦN A: LỚP CƠM NÁT ( BÁO CÁO ĐỢT 1) Phần 1: Giới thiệu.............................................................................trang 3 Phần 2: Nội dung...............................................................................trang 8 1. Nội dung công việc thực hiện............................................trang 8 2. Kết quả thực tập.................................................................trang 9 2.1 Tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh dinh dưỡng........trang 9 2.2 Tổ chức giờ học...........................................................trang 11 2.3 Tổ chức hoạt động vui chơi.........................................trang 12 2.4 Tổ chức quản lý nhóm lớp...........................................trang 15 2.5Môi trường giáo dục.....................................................trang 17 3. Đề xuất kiến nghị và giải pháp..........................................trang 18 PHẦN B: LỚP CHỒI ( BÁO CÁO ĐỢT 2) Phần 1: Giới thiệu.............................................................................trang 19 Phần 2: Nội dung...............................................................................trang 27 1. Nội dung công việc thực hiện............................................trang 27 2. Kết quả thực tập.................................................................trang 28 2.1 Tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh dinh dưỡng........trang 28 2.2 Tổ chức giờ học...........................................................trang 30 2.3 Tổ chức hoạt động vui chơi.........................................trang 32 2.4 Tổ chức quản lý nhóm lớp...........................................trang 34 2.5Môi trường giáo dục.....................................................trang 36 3. Đề xuất kiến nghị và giải pháp..........................................trang 37 PHẦN PHỤ LỤC Một số hình ảnh lớp Cơm nát ( đợt 1) 1. Thể dục sáng...........................................................................trang 38 2. Giờ học....................................................................................trang 39 1 3. 4. 5. 6. Giờ chơi .................................................................................trang 40 Giờ ăn......................................................................................trang 42 Giờ ngủ + vệ sinh ...................................................................trang 43 Một số đồ chơi của trẻ.............................................................trang 44 Một số hình ảnh lớp Chồi ( đợt 2) 1. 2. 3. 4. 5. 6. Thể dục sáng...........................................................................trang 45 Giờ học....................................................................................trang 46 Giờ chơi .................................................................................trang 47 Giờ ăn......................................................................................trang 50 Giờ ngủ + vệ sinh ...................................................................trang 51 Một số đồ chơi của trẻ.............................................................trang 52 2 PHẦN A: LỚP CƠM NÁT ( BÁO CÁO ĐỢT 1) NỘI DUNG BÁO CÁO Nội dung chính của báo cáo gồm 3 phần: PHẦN 1. GIỚI THIỆU 1. Trường thực tập: MẦM NON 9 - Trường có 3 cơ sở khác nhau: cơ sở 1 ( gồm các lớp Mầm, Chồi, Lá), cơ sở 2 ( lớp Lá), cơ sở 3 (các lớp Nhà trẻ). Trường có 12 lớp nhóm ( 10 lớp Mẫu giáo – 2 lớp Nhà trẻ). - Một số đặc điểm của trường: + Thuận lợi:  Các cơ sở của trường đều khang trang, sạch đẹp. Trường lớp rộng rãi, thoáng mát tạo bầu không khí thoải mái cho mọi hoạt động của cô và trẻ. Các lớp đều được trang bị đồ dùng đồ chơi đầy đủ, đa dạng, sáng tạo phù hợp với mọi hoạt động giáo dục.  BGH – GV yêu nghề, mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao. Đội ngũ giáo viên tuy trẻ nhưng nhiệt tình trong công tác, luôn thể hiện sự sáng tạo trong mọi hoat động.  Trẻ mạnh dạn, tự tin và được hình thành các thói quen tự phục vụ trong mọi hoạt động ngay từ lớp Nhà trẻ. + Khó khăn :  Nhà trường có 3 cơ sở nên hơi bất tiện trong việc di chuyển thức ăn, các hoạt động thường diễn ra tại cơ sở 1 nên các cơ sở khác khi tham gia, di chuyển cũng gặp khó khăn. 2. Địa chỉ: - Cơ sở 1: 86 Bà Huyện Thanh Quan - Cơ sở 2: 14/40A Kỳ Đồng - Cơ sở 3: 165 Trần Quốc Thảo 3 3. Nhóm lớp thực tập: Thỏ Hồng ( cơm nát 19 – 24 tháng, cơ sở 3). 4. Giáo viên phụ trách lớp: Giáo viên 1: Huỳnh Thanh Hà Giáo viên 2: Hồ Kim Linh 5. Thời gian thực tập: từ ngày 2 – 12 đến ngày 5 – 1 – 2014. 6. Nhóm sinh viên thực tập: - Sinh viên 1: Nguyễn Hoàng Khuyên - Sinh viên 2: Đoàn Thị Thu Hiền 7. Đặc điểm tình hình nhóm lớp: - Trẻ: 23 trẻ ( 15 nam/ 8 nữ). + Trẻ dư cân: 1 trẻ. + Trẻ suy dinh dưỡng: 3 trẻ. + Có 4 trẻ mới đi học nên hầu như mọi hoạt động của cô đều chú ý vào các trẻ đó. - Giáo viên mầm non: có 2 giáo viên. 1. Cô Huỳnh Thanh Hà: cao đẳng sư phạm mầm non. 2. Cô Hồ Kim Linh: cao đẳng sư phạm mầm non. * Giáo viên nhiều kinh nghiệm, có nhiều năm tuổi nghề, nhiệt tình, yêu thương chăm sóc trẻ tận tình chu đáo,coi trẻ như con đẻ của mình. Thực hiện nghiêm túc các kế hoạch nhằm phát triển tốt cho trẻ, cũng như lựa chọn các phương pháp giáo dục phù hợp. - Cơ sở vật chất:  Thuận lợi: + Lớp có các phòng ăn, phòng học, phòng thể dục riêng thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động trong ngày của trẻ. + Lớp được xây dựng khang trang, diện tích rộng rãi. Lớp học thoáng mát, đúng tiêu chuẩn, sạch đẹp. + Cô có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công tác và yêu nghề mến trẻ. + Lớp học rộng rãi thuận tiện cho việc bố trí các góc học cho trẻ được hợp lí, đảm bảo phát triển 5 mặt cho trẻ. 4 + Lớp học được trang bị đầy đủ: tivi, cát sét, đầu đĩa, các loại đồ chơi…phục vụ cho việc học tập và vui chơi của trẻ. + Các loại đồ chơi của trẻ đa dạng, lớp học được trang trí chủ yếu ở 3 màu chủ đạo: đỏ, xanh, vàng phù hợp với lứa tuổi của trẻ.  Khó khăn: + Lớp không có bảo mẫu nên việc chăm sóc trẻ nhiều khi bị bất cập khi các cô vừa phải dọn vệ sinh vừa quản trẻ, vừa chuẩn bị các đồ dùng đồ chơi cần thiết cho mọi hoạt động của trẻ, cũng như việc tạo không khí thoải mái cho các trẻ mới đi học. + Đồ chơi trong lớp của trẻ đa dạng nhưng số lượng đồ chơi còn tương đối ít so với số trẻ đến lớp ngày càng tăng. - Chế độ sinh hoạt: Thời gian 7h – 8h15 8h30 – 8h45 8h45 – 9h 9h – 10h 10h – 11h 11h – 14h 14h – 14h30 14h30 – 15h 15h – 16h Nội dung Đón trẻ - Thể dục sáng – Ăn sáng Giờ học Vui chơi ngoài trời ( sân chơi). Vui chơi trong lớp. Vệ sinh – Ăn trưa. Ngủ trưa. Ăn xế. Vệ sinh Sinh hoạt chiều – Trả trẻ - Kế hoạch giáo dục của nhóm lớp mầm non: giáo dục trẻ phát triển cả 5 mặt  Phát triển thể chất: + Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi. + Thích nghi với chế độ sinh hoạt ở nhà trẻ. + Thực hiện được vận động cơ bản theo độ tuổi. + Có một số tố chất vận động ban đầu thăng bằng cơ thể. + Có khả năng phối hợp khéo léo cử động bàn tay, ngón tay. + Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ đơn giản trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân. 5  Phát triển nhận thức: + Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh. + Có khả năng quan sát. + Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân và các sự vật, hiện tượng gần gũi quen thuộc.  Phát triển ngôn ngữ: + Nghe hiểu được các câu đơn giản bằng lời nói. + Biết và trả lời một số câu hỏi đơn giản bằng lời nói và cử chỉ. + Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của câu thơ và ngữ điệu của lời nói.  Phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ + Có ý thức về bản thân, mạnh dạn giao tiếp với những người gần gũi. + Có khả năng cảm nhận và biểu lộ cảm xúc với con người, sự vật gần gũi. + Thích nghe hát, hát và vận động theo nhạc, thích vẽ, xếp hình… 8. Kế hoạch thực hiện nội dung thực tập cá nhân: - Nghiên cứu ôn tập các nội dung kiến thức trong các giáo trình và tài liệu tham khảo. - Nghiên cứu tập tài liêu thực tập và xác định những gì cần làm, cần quan sát. - Phân công công tác giữa hai người trong nhóm. + Mỗi người soạn 2 kế hoạch tuần ( trong 4 tuần ). + Lập lịch phân công công việc phù hợp với công việc của giáo viên Mầm non trên lớp để cùng quản lí lớp với các cô: Hoàng Khuyên Vệ sinh phòng – chuẩn bị đồ ăn sáng – phụ đón trẻ. Thu Hiền Đón trẻ - tập thể dục sáng Cho trẻ ăn sáng Quản trẻ đi vệ sinh – dọn phòng Chuẩn bị giờ học – điểm danh ăn Giờ học Giờ học Hoạt động vui chơi Hoạt động vui chơi Chuẫn bị phòng ăn – lau mặt – Quản trẻ đi vệ sinh – rửa tay 6 quản trẻ vào bàn. Cho trẻ ăn trưa Vệ sinh cho trẻ Chuẫn bị phòng ngủ Quản trẻ Dọn phòng ăn Cho trẻ ngủ ( nghỉ trưa) Cho trẻ ngủ ( trực trưa ). Chuẩn bị ăn xế cho trẻ Dọn phòng ngủ Cho trẻ ăn xế - thay đồ cho trẻ Dọn phòng ăn – phụ trả trẻ Sinh hoạt chiều – trả trẻ - Quan sát các giờ học, giờ chơi của trẻ và ghi chép lại những điều cần thiết. - Tham khảo các kế hoạch giáo dục của giáo viên mầm non. - Tham gia cùng giáo viên tổ chức các giờ học, giờ chơi góc, giờ hoạt động ngoài trời, giờ ăn, giờ ngủ, vệ sinh… - Làm báo cáo thực hành. PHẦN 2. NỘI DUNG 1. Nội dung công việc thực hiện: - Quan sát hoạt động giáo dục: bao gồm 4 giờ học ( 1 giờ học lớp chồi, 1 giờ học ở lớp cơm thường, 2 giờ học tại lớp cơm nát ) và 3 giờ chơi ( lớp chồi có 1 giờ chơi trong lớp, 1 giờ chơi ngoài trời và 1 giờ chơi trong lớp tại lớp cơm nát).  Giờ học: + Cô thực hiện đúng phương pháp, xử lí tình huống tốt. + Giáo cụ trực quan đẹp mắt, đa dạng, cô sử dụng phù hợp. + Cô thân thiện gần gũi với trẻ, có tác phong sư phạm. + Cô nhiệt tình, trả lời các câu hỏi của trẻ nhưng không đi quá sâu vào câu hỏi của trẻ. + Cô quản lí lớp tốt, có nhiều hình thức để gây sự chú ý với trẻ để trẻ tập trung học. + Trẻ ngoan, có kỷ luật, biết nghe lời cô.  Giờ chơi: + Cô sử dụng nhiều loại vật liệu đa dạng để tạo góc chơi cho trẻ. + Cô không áp đặt trẻ vào góc chơi mà để trẻ tự chọn. + Cô tạo tình huống chơi hợp lí. 7 + Có sự phân công công việc hợp lí giữa các cô. + Cô chỉ gợi ý cho trẻ chơi chứ không can thiệp quá sâu vào trò chơi của trẻ. + Cô bao quát được hết các góc chơi của trẻ. + Tổ chức giờ chơi hợp lí, khoa học và tạo hứng thú cho trẻ. + Trẻ chơi có nề nếp, biết thay đổi góc chơi, biết đóng vai chơi và biết tạo tình huống. - Tập làm giờ ăn, giờ ngủ, giờ vệ sinh,: 25 buổi - Tổ chức giờ học: 9 giờ học. - Tổ chức giờ chơi trong lớp, ngoài trời: 20 buổi. - Tham gia trang trí lễ hội Noel. 2. Kết quả thực tập: 2.1 Tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh dinh dưỡng: - Nội dung chăm sóc: + Chăm sóc dinh dưỡng. + Chăm sóc giấc ngủ. + Chăm sóc vệ sinh. + Chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ. - Nhiệm vụ: + Đảm bảo cho trẻ ăn đủ lượng, no, bổ, đủ chất, ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa; giáo dục và hình thành cho trẻ thói quen vệ sinh văn minh trong ăn uống. + Vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi nhận và chia thức ăn cho trẻ. + Đảm bảo cho trẻ ngủ đúng giờ, đủ giấc, đủ giờ, ngủ say, ngủ ngon. + Đáp ứng các nhu cầu sinh lý của cơ thể trẻ cũng như hình thành cho trẻ những kỹ năng vệ sinh văn minh , có thói quen vệ sinh, tạo điều kiện cho trẻ tự phục vụ. + Giáo dục trẻ thói quen rửa tay, lau mặt trước khi ăn. +Thực hiện các quy định vệ sinh cá nhân, lớp học đồ đùng, đồ chơi, môi trường xanh, sạch đẹp cho trẻ. +Theo dõi sự phát triển của trẻ, phối hợp với nhà trường, phụ huynh trong công tác chăm sóc sức khỏe của trẻ. - Biện pháp tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh dinh dưỡng: 8 +Tạo không khí dễ chịu, chuẩn bị đầy đủ cho trẻ, động viên, khen ngợi, bao quát trẻ khi trẻ ăn, cho trẻ tự phục vụ, tự dọn dẹp, làm vệ sinh cá nhân trước và sau khi ăn. + Nếu có trẻ ăn chậm GV có thể đút và khuyến khích trẻ ăn. + Thức ăn của nhóm cơm nát rất mềm và nhuyễn, phù hợp với hệ tiêu hóa của trẻ. + Chuẩn bị cho trẻ đồ dùng ngủ, giường, chiếu, gối, cho trẻ một tâm trạng thoải mái và dễ chịu nhất, tắt bớt đèn điện. + Cô rửa tay và lau mặt cho trẻ, hầu hết mọi hoạt động chăm sóc của trẻ đều do cô làm. Trẻ còn nhỏ chưa làm được hết. Tuy nhiên cô vẫn đảm bảo thực hiện đầy đủ các bước rửa tay, lau mặt cho trẻ. - Hình thức tổ chức: + Gọi 4 trẻ vô thực hiện rửa tay 1 lần. Cô tự rửa tay cho trẻ, còn 3 trẻ khác đứng đợi. Khi trẻ rửa tay xong, trẻ sẽ tự đi ra ngoài và có 1 cô đang đợi để thực hiện thao tác cho trẻ. + Ở nhóm lớp cơm nát cũng đang được thực hiện hình thức cuốn chiếu khi tổ chức giờ ăn, tức là trẻ đang chơi, cô sẽ cho trẻ tự dọn đồ chơi ở 1 số góc trước, chứ không tiến hành dọn đồng loạt. Tuy nhiên, hình thức cuốn chiếu còn hơi khó khăn, do trẻ còn nhỏ và khi nói trẻ dọn góc này thì trẻ sẽ vào góc khác chơi ngay, vì vậy cô phụ trách lau mặt sẽ vừa lau mặt vừa quan sát, kêu trẻ dọn đồ chơi và qua rửa tay. 2.2 Tổ chức giờ học - Các giờ học tổ chức đều được đảm bảo cho trẻ phát triển đầy đủ các mặt trong một giờ học. Có thể trong một giờ học, trẻ sẽ được phát triển nhận thức, thể chất, ngôn ngữ và cả tình cảm xã hội. - Chẳng hạn như giờ học nhận biết về con vịt + Mục tiêu, nhiệm vụ cần thực hiện: trẻ nhận biết gọi tên, biết được đặc điểm của con vịt; bắt chước tiếng kêu tạo dáng, vận động theo bài hát “ Một con vịt” ; giáo dục trẻ yêu thương, chăm sóc con vịt. Các mục tiêu đưa ra đều phù hợp với lứa tuổi cơm nát và đảm bảo phát triển các mặt 9 của trẻ như phát triển nhận thức ( nhận biết tập nói ), phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm xã hội cho trẻ, phát triển thể chất khi được vận động theo bài hát. + Biện pháp được sử dụng trong giờ học:  Sử dụng các giáo cụ trực quan: tranh ảnh về con vịt, các con vịt bằng đồ chơi, mũ con vịt.  Sử dụng âm nhạc. => tất cả các biện pháp được sử dụng nhằm thu hút sự chú ý của trẻ, cũng như nhằm tạo sự hứng thú của trẻ đối với giờ học. Giáo cụ trực quan được sử dụng cách có hiệu quả, đảm bảo cho trẻ có hứng thú với giờ học, tranh ảnh có kích thước phù hợp, không quá nhỏ . Cô sử dụng giáo cụ phù hợp, bố trí có thẩm mỹ, không bị lạm dụng quá vào giáo cụ. - Hình thức tổ chức: luyện tập theo tập thể, cá nhân.  Khi đặt các câu hỏi, cô cho trẻ trả lời tập thể, và một số câu hỏi cô cho trẻ trả lời cá nhân.  Cô liên tục thay đổi đội hình..khi cô cho trẻ đứng khi cô cho trẻ ngồi…và thường xuyên cho trẻ di chuyển. Vì trẻ còn nhỏ ngồi lâu hoặc đứng lâu trẻ mau chán nên cô thay đổi liên tục nhằm đảm bảo trẻ chú ý vào giờ học, hứng thú với giờ học để đạt được mục tiêu đã đề ra. - Thời gian tổ chức giờ học hợp lí : diễn ra khoảng 10p, không quá dài, không làm trẻ thấy mệt mỏi khi học và vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu đã đề ra trước đó. 2.3 Tổ chức hoạt động vui chơi - Cũng như giờ học, hoạt động vui chơi được tổ chức một cách khoa học, hợp lí, đảm bảo cho trẻ phát triển đầy đủ các mặt. 10 - Các trò chơi giả bộ, xây dựng đều được đảm bảo phát triển các mặt kĩ năng chơi, nội dung chơi, khả năng phối hợp với bạn, tự lực sáng tạo, kiến tạo mô hình và mô hình xây dựng. - Giờ chơi của trẻ được diễn ra: cho trẻ ổn định về các góc bắt đầu trò chơi, sau đó trẻ triển khai, tham gia vào trò chơi mình thích. Cuối cùng là trẻ thu dọn đồ chơi. - Lớp cơm nát tuy trẻ còn nhỏ, nhưng trẻ vẫn được vui chơi tham gia vào các góc chơi trong lớp, cũng như ngoài trời thường xuyên. - Nội dung của các hoạt động vui chơi trong lớp, ngoài trời trong thời gian thực tập ( tháng 12):  Vui chơi trong lớp: + Trẻ chơi đóng mở nắp chai, chơi xâu các con giống. Tuy nhiên trẻ có 1 số trẻ xâu được nhưng so với chương trình giáo dục mầm non thì trò chơi xâu hạt này có phần nâng cao hơn so với lứa tuổi của trẻ. + Trẻ nhận biết tập nói khi xem tranh các con vật nuôi trong gia đình ( vịt, gà, chó, mèo), trẻ bắt chước tiếng kêu con vật, trẻ nói được bộ phận của con vật ( mắt, chân, cổ, đuôi ). + Trẻ nhận biết phân biệt được kích thước to – nhỏ, màu sắc đỏ xanh – vàng. ( so với chương trình giáo dục mầm non thì nhận biết về màu sắc của trẻ cũng được nâng cao, tuy nhiên các trẻ đa số đều phân biệt được 3 màu, nên việc nâng cao yêu cầu với trẻ như vậy là thích hợp với trẻ ). + Trẻ biết xếp cạnh các khối bitis để tạo ra đường đi, chuồng cho con vật. Trẻ xếp cạnh để tạo thành chuồng còn rất yếu. + Phản ánh sinh hoạt: Trẻ sử dụng các đồ vật thay thế khi chơi nấu bột, thổi nguội, đút cho bé ăn.  Hoạt động ngoài trời: + Trẻ tung bóng về phía cô, và ngồi lăn bóng. + Trẻ quan sát cho cá ăn, trẻ trả lời được câu hỏi của cô “ con gì ?” , “ ở đâu ?”. 11 + Trẻ biết tránh 1 số vật dụng nơi nguy hiểm, nơi nguy hiểm. + Trẻ chơi trò chơi vận động “ Mèo và chim sẻ”, “ Trời nắng, trời mưa”. Và trò chơi dân gian “ Dung dăng dung dẻ”, “ Nu na nu nống”. - Hình thức tổ chức:  Vui chơi trong lớp: với lớp cơm nát, trẻ chủ yếu chơi một mình. Nên cô thường cho mỗi trẻ chơi riêng một bộ đồ chơi khác nhau. Nhưng cô vẫn xếp cho trẻ ngồi cạnh nhau và gợi ý trẻ mượn đồ của bạn.  Hoạt động ngoài trời: chia lớp ra làm 2 nhóm. Nhóm 1 sẽ chơi trò chơi vận động, trò chơi dân gian còn nhóm 2 sẽ tổ chức quan sát. Sau đó khi nhóm 1 quan sát thì nhóm 2 chơi trò chơi. Và cả lớp cùng nhau chơi trò chơi ( cầu tuột, bập bênh, bóng) trong sân. - Biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi : + Phân công giáo viên hợp lí đảm bảo vừa chuẩn bị đồ chơi, vừa quản trẻ ( 1 cô chuẩn bị đồ chơi, 1 cô chơi với trẻ). + Sử dụng 1 bài hát, hoặc 1 trò chơi nhỏ để ổn định tập trung trẻ. + Phân công bao quát các góc chơi, xử lí tình huống nhanh không làm gián đoạn trò chơi của trẻ. + Xây dựng môi trường đồ chơi : lớp học được trang bị, sắp xếp các đồ chơi phù hợp với chủ đề của tháng là động vật ( như là xâu các con giống..), phù hợp với khả năng chơi của trẻ. + Tổ chức chơi – tập : cô chủ động tổ chức trò chơi, làm mẫu cách chơi và gợi ý tình huống cho trẻ. Cô không bắt trẻ chơi, thao tác theo khuôn mẫu của cô tạo cho trẻ không khí thoải mái, vui vẻ khi chơi. + Cô thông báo kết thúc giờ chơi trước 5 phút, đối với một số góc cần dọn trước chứ không kết thúc đồng loạt. + Đối với hoạt động ngoài trời, khi kết thúc, cho trẻ rửa tay trước khi vào lớp. 2.4 Tổ chức quản lý nhóm lớp: 12 - Nội dung quản lý nhóm lớp: + Nắm vững đặc điểm tâm lí của trẻ ( như là đặc điểm thể chất, tính cách, chế độ ăn của trẻ,…). + Xây dựng các kế hoạch năm, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần… để dự kiến các nội dung công việc cần làm, định hướng cho mọi hoạt động của giáo viên. + Đảm bảo chỉ tiêu số lượng trẻ đến lớp, quản lí trong các giờ học, giờ chơi, ăn ngủ vệ sinh. + Đánh giá sự phát triển của trẻ. + Quản lí cơ sở vật chất của lớp. + Xây dựng công tác phối kết hợp giữa giáo viên với gia đình trẻ, giữa giáo viên với nhau… - Biện pháp quản lý nhóm lớp: để quản lý nhóm lớp tốt đạt hiệu quả, trước tiên xem xét tình hình ở lớp, xác định mục tiêu cần làm, chuẩn bị sắp xếp cơ sở vật chất, chuẩn bị phân công nhân sự, xác định cơ chế phối kết hợp, sau đó sẽ giám sát theo dõi để đưa ra điều chỉnh phù hợp và cuối cùng là kiểm tra đánh giá.  Chẳng hạn như việc quản lí số lượng trẻ trong nhóm lớp: + Xem xét tình hình: về trẻ ( đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm riêng của trẻ ) từ đó đưa ra các thuận lợi, khó khăn; về cơ sở vật chất ( đảm bảo tạo được hứng thú để trẻ thích đi học); về giáo viên ( cô gần gũi, thân thiện, tác phong sư phạm của cô để trẻ cảm thấy gần gũi không sợ sệt khi đến trường mà cảm thấy thích thú, mong muốn đi học); về phụ huynh ( nhận thức về sự cần thiết khi cho trẻ đi học, cũng như thời gian, công việc của phụ huynh và mối quan hệ với giáo viên). + Xác định mục tiêu: đảm bảo số lượng trẻ đi học, đảm bảo sức khỏe của trẻ cũng như hứng thú đi học của trẻ. + Chuẩn bị sắp xếp cơ sở vật chất: đồ chơi của trẻ đa dạng về số lượng, chất liệu, đẹp mắt đảm bảo gây hứng thú của trẻ. Giáo cụ 13 sinh động, phong phú. Và đồ dùng, đồ chơi của trẻ đảm bảo an toàn vệ sinh để phụ huynh không lo lắng khi cho con đi học. + Chuẩn bị sắp xếp nhân sự: có sự phân công hợp lí giữa các cô ( khi có trẻ mới vô trẻ sẽ khóc rất nhiều gây ảnh hưởng đến trẻ khác, 1 cô sẽ ôm trẻ mới để trẻ thấy thân thiện gần gũi, cô còn lại sẽ quản các trẻ khác, các cô thay phiên nhau để trẻ gần gũi với cả 2 cô ). Cũng như sự phân công các cô làm việc, trò chuyện, tuyên truyền với phụ huynh. + Công tác phối kết hợp : thường xuyên trao đổi với phụ huynh về tình hình của trẻ ở nhà cũng như ở lớp. + Giám sát theo dõi để đưa ra các điều chỉnh kịp thời: thời tiết lạnh trẻ dễ bị ốm dễ nghỉ học, nên cô điều chỉnh nhiệt độ trong phòng luôn đảm bảo trẻ được ấm, và trò chuyện với phụ huynh về các cách giữ ấm cho trẻ, cũng như tình hình của trẻ ở nhà. + Kiểm tra, đánh giá số lượng trẻ đi học thường xuyên, ngày nào cũng điểm danh trẻ đi học sau giờ ăn sáng ( trước khi bắt đầu giờ học). 2.5 Môi trường giáo dục - Môi trường giáo dục có vai trò quan trọng trong sự phát triển nhận thức của trẻ, thúc đẩy hoạt động tìm hiểu, khám phá của trẻ. Vì vậy,giáo viên luôn quan tâm trang trí môi trường học tập trong và ngoài lớp học sinh động, hấp dẫn theo chủ đề và phù hợp lứa tuổi của trẻ. - Với chủ đề động vật, môi trường giáo dục trong lớp được trang trí theo chủ đề tháng. Chẳng hạn như góc xây dựng là xây chuồng vịt; 14 làm quen với sách là những tranh ảnh về các vật nuôi trong gia đình ( chó, mèo, gà, vịt). - Tuy nhiên, ở lớp cơm nát không phải trang trí toàn bộ lớp học, các góc chơi theo chủ đề. Chỉ góc xây dựng, góc làm quen với sách được trang trí theo chủ đề của tháng. - Đồ chơi của trẻ được làm đa dạng từ các loại vật liệu khác nhau, đầy sáng tạo từ những vật liệu bỏ đi như chai lọ, hộp sữa…nhưng tất cả đều đảm bảo an toàn cho trẻ. - Giáo viên luôn thân thiện, gần gũi với trẻ, có tác phong sư phạm, đạo đức nghề nghiệp, yêu nghề, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, yêu thương trẻ,có tinh thần trách nhiệm cáo, luôn tạo cho trẻ có cảm giác gần gũi. - Giáo viên luôn chủ trương thực hiện xây dựng môi trường giáo dục thân thiện , trẻ tích cực. 3. Đề xuất kiến nghị và giải pháp:  Với trường MN thực tập : - Ban giám hiệu quan tâm nhiệt tình đối với sinh viên thực tập, giáo viên hướng dẫn tận tình giúp đỡ sinh viên thực tập trong lớp. - Trường MN luôn cập nhật những chương trình đổi mới ,thông tin xã hội liên hoan đến trẻ được truyền tải đến phụ huynh kịp thời, tuy nhiên cần chính xác và nhanh chóng (bệnh tay chân miệng, ho…) - Cần giành nhiều thời gian cho trẻ học ngoài trời, tham gia vào các lễ hội được tổ chức bên cơ sở 1. - Số lượng đồ chơi trong lớp còn ít, mặc dù đồ chơi tự làm đa dạng, phong phú nhưng vẫn làm lớp nhìn trống trải. 15 - Lớp cơm nát nên có bảo mẫu vì lớp có nhiều phòng, nên khi một cô lo chuẩn bị hay vệ sinh phòng thì chỉ có 1 cô quản trẻ đôi khi gặp khó khăn, nhất là khi có trẻ mới. - Trẻ rất ít được xuống sân chơi hoạt động ngoài trời, trong suốt thời gian thực tập, trẻ chỉ xuống 1 lần khi sinh viên lên tiết chấm điểm.  Với trường sư phạm TW : - Tạo điều kiện cho chúng em đi thực tế ở các trường mầm non. - Cô trưởng đoàn nhiệt tình thường xuyên thăm hỏi ,góp ý và tư vấn trong quá trình thực tập và làm bài báo cáo.  Em xin chân thành cảm ơn trường mầm non nơi em thực tập, cảm ơn quý nhà trường đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập. Em cảm nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình từ phía trường mầm non, các chị giáo viên mầm non trong lớp. Điều này làm em thấy thêm yêu nghề và nỗ lực hoàn thành xong chương trình giáo dục mầm non để em được trở thành giáo viên mầm non được yêu quí như các chị giáo viên mầm non trong lớp. PHẦN B: LỚP CHỒI ( BÁO CÁO ĐỢT 2) NỘI DUNG BÁO CÁO Nội dung chính của báo cáo gồm 3 phần: PHẦN 1. GIỚI THIỆU 1. Trường thực tập: MẦM NON 2 - Một số đặc điểm của trường: + Thuận lợi:  Trường khang trang, sạch đẹp. Trường lớp rộng rãi, thoáng mát tạo bầu không khí thoải mái cho mọi hoạt động của cô và trẻ. Các lớp 16 đều được trang bị đồ dùng đồ chơi đầy đủ, đa dạng, sáng tạo phù hợp với mọi hoạt động giáo dục.  Có nhiều sân chơi cho trẻ, các lớp nhà trẻ có sân chơi riêng với các lớp mẫu giáo.  BGH – GV yêu nghề, mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao. Đội ngũ giáo viên tuy trẻ nhưng nhiệt tình trong công tác, luôn thể hiện sự sáng tạo trong mọi hoạt động.  Trẻ mạnh dạn, tự tin và được hình thành các thói quen tự phục vụ trong mọi hoạt động ngay từ lớp Nhà trẻ. + Khó khăn :  Không gian dưới sân trường, nơi tập thể dục hơi bị chật hẹp, nên các cô thường tranh thủ tập sớm vì ít trẻ để khi tập thể dục không bị chật. 2. Địa chỉ: số 481 Nguyễn Đình Chiểu – Phường 2 – Quận 3- thành phố Hồ 3. 4. 5. 6. 7. Chí Minh Nhóm lớp thực tập: chồi 1 Giáo viên phụ trách lớp: Giáo viên 1: Hồ Thị Thu Vân Giáo viên 2: Nguyễn Thị Yên Thời gian thực tập: từ ngày 10 – 2 đến ngày 16 – 3 – 2014 Nhóm sinh viên thực tập: - Sinh viên 1: Nguyễn Hoàng Khuyên - Sinh viên 2: Đoàn Thị Thu Hiền Đặc điểm tình hình nhóm lớp: - Trẻ: 34 trẻ ( 15 nam/ 19 nữ). + Trẻ dư cân: 5 trẻ. + Trẻ suy dinh dưỡng: 4 trẻ. - Giáo viên mầm non: có 2 giáo viên. 1. Cô Hồ Thị Thu Vân ( trưởng khối Chồi ) 2. Cô Nguyễn Thị Yên * Giáo viên nhiều kinh nghiệm, có nhiều năm tuổi nghề, nhiệt tình, yêu thương chăm sóc trẻ tận tình chu đáo,coi trẻ như con đẻ của mình. Thực hiện nghiêm túc các kế hoạch nhằm phát triển tốt cho trẻ, cũng 17 như lựa chọn các phương pháp giáo dục phù hợp. Có kiến thức chuyên môn, khả năng sáng tạo cao. - Cơ sở vật chất:  Thuận lợi: + Lớp được xây dựng khang trang, diện tích rộng rãi. Lớp học đúng tiêu chuẩn, sạch đẹp. + Cô có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công tác và yêu nghề mến trẻ. + Lớp học rộng rãi thuận tiện cho việc bố trí các góc học cho trẻ được hợp lí, đảm bảo phát triển 5 mặt cho trẻ. + Lớp học được trang bị đầy đủ: cát sét, đầu đĩa, các loại đồ chơi, bàn làm việc của cô…phục vụ cho việc học tập và vui chơi của trẻ, và công việc của cô. + Lớp học đầy đủ nhà vệ sinh, bồn rửa mặt, khăn lau mặt, bàn chải đánh răng, nệm ngủ,…  Khó khăn: + Lớp học bị hắt nắng rất nhiều, nên vào giờ ngủ trưa rất nóng với trẻ. + Đồ chơi cho trẻ trong lớp chưa đa dạng, phong phú. - Chế độ sinh hoạt: Thời gian 7h00→7h15 7h15 → 7h30 7h30 → 8h00 8h15→10h15 10h15 → 11h20 11h50 → 13h50 13h50 → 15h30 15h30 → 16h00 16h00 → 16h30 Nội dung Đón trẻ Thề dục sáng Ăn sáng Giờ học Hoạt động ngoài trời Vui chơi trong lớp Vệ sinh Ăn trưa Ngủ trưa Vệ sinh – Ăn xế Sinh hoạt chiều Trả trẻ Lịch học và chơi của trẻ: ( nhóm 1: N.1 ; nhóm 2: N.2) 18 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 8h15→8h45 N.1: HĐ học N.1: phòng ÂN N.1: HĐNT N.2:HĐNT N.2: phòng ÂN N.2:HĐ học 8h45→9h15 N.1: HĐNT N.1: HĐ góc N.1: HĐ học N.2:HĐ học N.2:HĐ góc N.2: rèn KN 9h15→9h45 N.1: HĐ góc N.1: HĐ góc N.1: HĐ góc N.2:HĐ góc N.2:HĐ góc N.2: HĐNT 9h50 → 10h25: HĐNT ( thứ 3, thứ 5) Thứ 5 Thứ 6 N.1:phòng TD N.2:phòng TD N.1: HĐNT N.2:HĐ học N.1: HĐ góc N.2: HĐ góc N.1: HĐ học N.2: HĐNT N.1: HĐ góc N.2:HĐ góc N.1: HĐ góc N.2:HĐ góc - Kế hoạch giáo dục của nhóm lớp mầm non theo tháng 2:  Phát triển thẩm mỹ: - Vui sướng, vỗ tay, làm động tác mô phỏng và sử dụng các từ gợi cảm nóilên cảm xúc của mình khi nghe các âm thanh gợi cảm và ngắm nhìn vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng. - Hát đúng giai điệu, lời ca, hát rõ và thể hiện sắc thái của bài hát qua giọng hát, nét mặt, điệu bộ ... - Phối hợp các nguyên vật liệu tạo hình để tạo ra sản phẩm. - Xé, cắt theo đường thẳng,đường cong... và dán thành sản phẩm có màu sắc, bố cục. - Nghe các loại nhạc khác nhau (nhạc thiếu nhi, dân ca hòa tấu). - Vận động nhịp nhàng theo nhịp điệu các bài hát, bản nhạc với các hình thức vỗ tay theo tiết tấu. - Vẽ phối hợp các nét thẳng, xiên, ngang, cong tròn tạo thành bức tranh có màu sắc và bố cục. - Làm lõm, dỗ bẹt, bẻ loe, vuốt nhọn, uốn cong đất nặn để tạo thành sản phẩm. - Phối hợp các kĩ năng gấp hình; xếp hình, để tạo thành các sản phẩm có màu sắc khác nhau - Lựa chọn và tự thể hiện hình thức vận động theo bài hát, bản nhạc. - Lựa chọn dụng cụ để gõ đệm theo nhịp điệu,( tiết tấu bài hát). - Nói lên ý tưởng và tạo ra các sản phẩm tạo hình theo ý thích. 19 - Tự chọn dụng cụ, nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm theo ý thích. - Đặt tên cho sản phẩm tạo hình.  Phát triển tình cảm xã hội: - Nói được điều bé thích, không thích, những việc gì bé có thể làm được. - Cố gắng hoàn thành công việc được giao (trực nhật, dọn đồ chơi) - Nhận biết cảm xúc vui, buồn, sợ hãi, tức giận, ngạc nhiên qua - nét mặt, cử chỉ, lời nói, tranh ảnh. Chú ý nghe khi cô, bạn nói. Biết chờ đến lượt khi được nhắc nhở Biết trao đổi, thoả thuận với bạn để cùng thực hiện hoạt động chung (chơi, trực nhật ...). Yêu mến, quan tâm đến người thân trong gia đình. Phân biệt hành vi "đúng"- "sai"; "tốt"-"xấu". Thích chăm sóc cây, không bẻ cành, bứt hoa. Không để tràn nước khi rửa tay, tắt quạt, tắt điện khi ra khỏi  - phòng. Yêu mến, quan tâm đến người thân trong gia đình. Phát triển ngôn ngữ Nghe hiểu nội dung các câu đơn, câu mở rộng câu phức. Thực hiện được 2,3 yêu cầu liên tiếp. Sử dụng các loại câu đơn, câu ghép câu khẳng định, câu - phủ định. - Đọc thuộc bài thơ,đồng dao; ca dao. - Bắt chước giọng nói, điệu bộ của nhân vật trong truyện. - Sử dụng các từ như : cảm ơn, xin lỗi trong giao tiếp mời cô, mời  - bạn. Giữ gìn bảo vệ sách. Đọc, viết: từ trái sang phải, từ dòng trên xuống dòng dưới. Đọc truyện qua các tranh vẽ. Kể lại sự việc theo trình tự. Phát triển nhận thức Đặc điểm bên ngoài của cây, hoa, quả gần gũi, ích lợi và tác hại đối với con người. - Quan sát, phán đoán mối liên hệ đơn giản giữa con vật, cây với môi trường sống. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan