Mô tả:
một- • • • electron (vết x o á n ốc đ á n h d ấu e") và một poditron (vốt đ á n h dấu e+) khi ntí đập vào một nguyên tử h iđ rô và làm b ậ t ra m ột electron (vết dài đ á n h dấu e~) D ùng phương tr in h 3 0 - 6 đ ể k iể m t r a lại ba vết dọ hai điện'* tích â m và m ộ t điện tích dương để lại, t a th ấ y c h ú n g đ a bị cong vé phía: đúng n h ư tín h toán, Trong h ệ đơn vị SI, đơn vị cùa B suy từ phương trin h 3 0 - 6 và 3 0 -7 lầ n iutơ n tré n c u lô n g -n ié t t r ê h giây ; Đ ể cho tiện, tã đ ặ t tên Ĩ1Ổ là t e s ỉ a (T) th à n h ra : (30-8) Đơn vị cũ c ủ a B (k h ố n g tr o n g hệ SI) m à đến nay v ân còn người dùng, là gausă (G) và 1 tesla = 104 gauss. (30-9) Bảng 3 0-1 cho b iết tù trư ờ n g tro n g một sổ tru ờ n g hợp. N ên nho là từ trư ớng của Trái Đ ất ở g ấ n m ặ t đ ẵ t vào cỡ 10"4 T = 100/mT hay 1 gạuss. 8 BẨNCi 30-1 MỘT VÀI TỪ TRƯỜNG^) - ò bà mật sao nơtrổn (tinh toán) 108T - Mỏt nam châm diộn 1.51 - 0 gấn một nam châm nhỏ 10’2T - ỏ hổ mạl '1'rái Đ át 10 *T - lrong khoáng khổng vũ irụ giữa các sao 10 ,0T - Cìiá trị nhò nhát ỏ trong một phỏng cómàn chắn tù 10‘Ỉ4T. (a) Các giá trị gán đúng Các đưòng súc từ Chúng ta có th ể biểu diễn từ trường bằng các đường sức từ . Đối với điện trường chúng ta cũng đã làm đ ú n g như vậy. Điẽu đó cố n gh ĩa là : 1 - Phương của tiếp tuyến với đường sức từ ở mỗi điểm trù n g với phương của B tại điểm đđ. 2 - Độ m au th ư a của các đường sức từ là số đo độ lớn của B ; Chỗ nào các đường sức từ sát lại nh a u thì từ trường m ạnh và ngược lại. Hình 3 0 -7 cho biết từ trường ở gán một th a n h n am châm được biểu diễn như th ế nào qua đường sức từ. Chú ý rằng đường sức từ đi vào nam châm thẹo, phương vuống gốc và t ạ o n ẽ n j ih ữ n g vòng kin. Hiệu ứng từ ở bẽn ngoài th a n h nam châm m ạnh n h ấ t ở gán hai đẩu cùa nđ. H lN H 3 0 -7 . C ác của m ột th a n h C ác dưòng sú c là i ra từ cực bắc, và đ ư ò n g sủ c tù nam cham . cAc vòng kín, đ i'v à n cuc na M ụ t sál dược s ắ p x ế p d ọ c th a ) lừ iruòng được iạ o ra bài hai nam chAm vĩnh cừu. a - T rôn hinh a : Sự sắp xếp girìng như diCn irưòng của hai diỌn lích cùng dắu (hình 24-4. lập 4). 9 b) Trôn, hình b : Sụ sắp xếp giống như điện trilòng cùa hai diện tích trái dấu như ỏ hinh 2 4 -5 , tập 4. Đ áu th an h p h á t ra đường sức từ gọi là cục bác, đấu kia gọi là cực n a m . Thí nghiệm cho th ấ y các cực từ khác tên thi hút nhau. Từ đặc điểm ấy và từ hiện tượng cực bắc c ủ a kim la bàn (thực chất là một n am châm nhò) chỉ vé phương bắc, ta kết luận rà n g cực đ ịa từ của Trái Đ ất ở bác bán cấu là từ cực nam . Như vậy ở bắc cực các đường sức của địa từ trư ờng hướng th ẳ n g xuống m ặ t đất. Cực địa từ của Trái Đ ấ t ở n a m cực là- từ cực bác và đường sức của địa từ trư ờ n g ở m ién này hướng th ẳ n g từ m ặ t đất lên trẽn. BÀI TOÁN MẤU 3 0 -1 Một từ trư ờ ng đểu B cừờng độ 1,2 mT hướng th ẳ n g đ ứng từ dưới lẽn trê n choán h ết th ể tích của TOỘt phòng thí nghiệùi. Một prỗtôn động nftng 5,a ỊyĩeV bay vào tro n g phòng theo chiêu n a m bác trê n m ặ t phẳng ngang. Xác định lực từ tá c d ụ n g lên prôtôn khi nó bay vào phòng. K h â i lưạng của p rô tôn là 1 ,6 7 .1 0 '27 kg. KhâL w •■■ ■ • • BẢI GIẢI - Lực từ phụ thuộc vận tốc của prôtôn m à t a cd cđ th ể tính được th eò eo côrig thức K -=-- 2 m ?11'2i'2' ra ra V, 'te ta được đ ư ợ c :: H ÌN H ■ ___ _ I 2K V sr ___— ________ _ . . , r _ I 2(5,3MeV)(l,6.10_ 15)J/MeV — y -2 7 u m 1, . s > .1 . - 0 , a7_ , ~ 0 ,3 6 .1 0 r n / s . g Dùng phương trỉn h 30“ 7, ta óo : 30-8. Bài tậ p mỗu 30-1 : M ột sinh viôn " trong phòng có từ iruòng đang nhin mội prôiôn chuyẻn động bị lệch vé hương đông - Ảnh nhìn tù trôn cao x u ố n g - tù tr ư ò n g h ư ớ n g th e o phương thẳng đứng, từ dưới Ìôn trôn. F b = qưBsintp = = (1,6.10~19 culông) X (3,2.10 7m/s) X (1,2.10- 3T) X sin(90°) = 6,1 .1 0 - 15N. (Đáp số) 10 Lực ấy cơ vẻ nhỏ, như n g vì no' tác dụng lên một hạ t khối lượng nhò nên gây ra một gia tốc lớn : F \ì 6,1 X 10~15N a = — = — _ = 3,7.10 12 m/s2. ra l,67.10~27kg Bây giờ còn phải xác định chiéu của F|J. Chúng ta biết, rằ n g V hướng theo phương nằm ngang từ nam đến bắc và B có chiểu thảng đứng từ dưới lên trên, Quy .tắc bàn tay phải (xem hình 30-4b) cho biết lực từ F|J phải theo phương nằm ngang, từ tây san g đông như vẽ trên hình 30-8. Nếu điện tích của h ạ t là âm, lực từ 'cổ chiểu ngược lại, nghĩa là phương nàm ngang và hướng từ đông san g tây. Điểu này suy ra trực tiếp từ phương trình 3 0 -6 , nếu ta thay q bằn g ~e. Trong sự tính toán này chúng ta đã sử dụng biểu thức cổđiển (gán đúng) (K = 2 mv2) cho động năng của prôtôn mà không dùng biểu thức tương đổi tính (chính xác) (xem p.t. 7-34). Tiêu chuẩn để khi biểu 'thức cổ điển có th ể được sử dụn g một cách an toàn là K « m c2, tro n g đó m c 2 là nán g lượng nghỉ của hạt. Trong trư ờ n g hợp này K = 5,3MeV và nàng lượng nghỉ cùa một prôtôn là 938MeV. P rô tô n này thỏa m ãn tiêu chuẩn đo' và chúng ta đà chứng minh được bằng cách coi nó như là "chậm". Dó là khi sử dụng công thức K = —mv 2 cổ điển cho động nảng. Khi x é t tới các h ạt n â n g lượng cao ch ún g t a phấi luôn luôn cảnh giác điểu này. 3 0 -3 . S ự PH Á T HIỆN RA Ê LEC TR Ô N Chùm êlectrôn cđ th ể bị từ trư ờng làm lệch. Bạn có th ể rấ t q.uen thuộc với kết luận này, n h ư n g ít khi làm thử. Sự lệch này đã tạo ra hỉnh ảnh trê n h ấu hết các loại màn hình của tivi, viết chữ trên m àn máy vi tính. N h ư n g trước đây không phài ai củng biết như vậy. Vào cuối th ế kỉ trước, ống tia âm cực là loại thiết bị tối tân n h ấ t tro ng sổ tra n g thiết bị nghiên củu ở các phòng thí nghiệm chứ ở các nh à d ân làm sao có được. N àm 1897 J .J . Thom son ở Đại học Cambridge, đã chứng tỏ rà n g "tia" p h át sáng các th à n h thủy tinh của các ống đó là m ột chùm các h ạ t tích điện m à ông gọi là các "corpuscle". Ngày nay/ ta gọi chúng là các êlectrôn. các mà gây àm, Thomson đã tiến h à n h đo thương số của khối lượng m và điện tích q của h ạ t trong tia âm cực. H ình 3 0 -9 giới thiệu một dạng hiện đại của th iế t bị cùa Thomson. Trong m ột ống chân không, các êlectrôn ph át ra từ một c atố t đốt nóng và được gia tốc bằng hiệu điện th ế V. Sau khi đi quá khe trên m àn ch án c , êlectrôn bay vào một vùng tại đấy chú ng chuyển động vuông góc với m ột điện trư ờng E và m ột từ trường B. H ai trư ờ ng này vuông gác với nhau, và gọi là các trường bát chéo. Khi chùm tia đập vào m à n huỳnh quang s, nđ gây nên m ột ch ấm sáng. Nghiên cứu hlnh 30-9, ta thấy rằn g bất luận h ạ t m a n g điện tích d ấ u gì, thi điện trường và từ trư ờ n g cũn g làm nó lệch theo hai chiẽu ngược nhau. Nói riêng nếu h ạ t tích điện âm, thì điện trường làm nđ lệch vể phía mép trê n tr a n g giấy còn từ trư ờng làm nó lệch vế phía mép dưới. Cách thí nghiệm của Thomson cũng tương đương như cách làm sau đây : 1 - Cho E — 0 và B = 0 và ghi lại vị trí không bị lệch của vết sáng 2 - Cho điện trư ờ n g E tác dụng, đo độ lệch của chùm h ạ t do nó gây ra trên m àn huỳnh quang. 3 - Giữ nguyên điện trư ờn g E cho tác dụng tới khi vết sáng trở lại vị trí ban đẩu. tiếp từ trư ờ n g B, và . chinh nó cho Độ lệch của một êlectrôn khi chỉ có điện trường (bước 2) đo tại m ép xa của các bản lái tia đã được tín h tro n g bài toán m ẫu 24-8. Trong bài to á n ấy, độ lệch đó bàng qEL2 ' w ' l30_10) trò ng đó u là vận tốc êlectrôn, L là chiểu dài cửa bản lái tia. Độ lệch y không th ể đo được trực tiếp, n h ư n g cd th ể tính được từ độ dịch chu yển của vết s á n g trê n m àn hlnh. Từ chièu lệch ta suy ra dẫu của điện tích của hạt. Khi cho cả hai trư ờ n g tác dụng và điều chinh cho tá c d ụ n g của c h ú n g tr iệ t tiêu lẫn nhau (bước 3) - (hỉnh 30-9), chúng ta suy ra từ các phương trìn h 3 0 -5 và 3 0 -7 qE = qvB (vì góc
(cos 65,5°)(7,86'x 10“ 8s) s = 9,16. 10 “ 2m = 9,16 cm. (Đáp số) 3 0 -6 . CÁC MÁY GIA T ố c CYCLÔTRÔN VÀ XANH CRÔ TRỒ N Cấu trú c cuối cù ng của vật chất là th ế nào ? Câu hỏi n à y luôn luôn nhà vật lí phải b ă n khoản. Một cách để tỉm ra câu tr à lời là cho m ột h ạ t co năng lượng cao (chẳng h ạ n một prôtôn) bán vào một bia rắn , hoậc tổ t là cho hai h ạ t prôtôn n ă n g lượng cao va chạm trực tiếp với n hau. P h â n mảnh bắn ra từ va chạm ấy là con đường hay n h ấ t để tỉm hiểu vé bản các hạt nhỏ hơn nguyên tử của vật chất. Giải Nobel vé vật lí n ă m 1976 đã được tặ n g cho các công trìn h nghiên cứu như vậy. làm các tích điện hơn nữa, tích các chất của và 1984 19