DAVID HALLIDAY - ROBERT RESNICK - JEARL WALKER
Cff SỞ VẬT LÍ
■
TẬP BÓN :
ĐIỆN HỌC
(Tái bản lần th ứ tám )
Người dịch :
Đ À M TRUNG Đ Ò N (chủ biên)
H O À N G HỮU THƯ (đồng chủ biên)
LÊ KHẤC BÌNH
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
POURTH EDITION
PƯNDAMENTALS 0F
PHYSICS
DAVID HALLIDAY
U niversity o f Pittsburgh
ROBERT RESNICK
R enssdaer Polytechnic In stitu te
JEARL WALKER
Cleveland S ta te U niversity
JOHN VVILEY & SONS, INC.
Bân quycn thuộc Nhà xuál bán (iiáo dục.
0 4 - 2 0 0 8 /C X B /2 5 0 - 1 9 9 9 /G D
M ã số : 7 K 1 2 2 h 8 - DAI
ĐIỆN TÍCH
23
Néu bạn d ể m àt
m ìn h thích nghi vói
bống tối chừng 15 p h ú t
rồi n h ìn một người bạn
d ang
nhai
kẹo
Uỉintergreen
lifesaver,
bạn sẽ tháy có một tia
sáng xanh yếu p h á t ra
từ niòm người bạn đó
mỗi khi anh ta nhai,
(Thay uì bạn có th ể ép
cải kẹo bàng cái kìm
nh ư ỏ trên ảnh), Nguyên
n hàn của sự p h á t sáng
dó (thường dược gọi là
"'phát tia lửa") là gì ?
Bản thân tên gọi đ ả là
g ợ í ý-
23-1, ĐIỆN TỪ HỌC
Các nhà triết học Hy Lạp cổ đã biết ràng nếu cọ xát một Iiìiếng hổ
th ể hút một mấu cọng rơm. Có một đường dây phát triển trực tiếp từ
cổ xưa đó cho đến thời đại điện tử mà chúng ta đang sống, (Mối liên hộ
được th ể hiộn ở chỗ từ "êlectrôn" được bát nguổn từ chữ Hy Lạp có nghĩa
Người Hy Lạp cũng biết một số "đá" thiên nhiên mà ngày nay người ta
m anhêtit cd thể hút sát.
phách, nó có
sự quan sát
mạnh niẽ dó
là hổ phách).
gọi là quạng
Đó là những nguổn gốc tự nhiên của khoa học điện và từ. Hai bộ môn khoa
đó đã được phát triển một cách độc lập qua nhiếu thế ki, Cho đến nám 1820
H ans Christian Oersted tim thấy mối liên hệ giữa chúng : dòng điện trong một
dẫn có thể làm lệch kim của la bàn. Lí thú là Ocrsted đã phát hiện được điồu đó
chuẩn bị thí nghiệm chứng minh bài giảng cho các sinh viên vật lí.
học
khi
dây
khi
Một khoa học mới là điện từ học
(sự kết hợp của các hiện tượng điện
vàtừ) đã
được phát triển bởi nhiều nhà bác học của nhiéu nước. Một trong các nhà bác học
xuất sác nhất là Michael Paraday, một nhà thực nghiệm thiên tài có tài nãiig trực
giác và hinh dung được các hiện tượng vật lí. Tài năng đó đã được chứng thực là
trong các cuốn sổ ghi chép thực nghiệm của ông, không hể có một phương trỉnh nào,
Vào giữa th ế ki 19, Janies Clerk Maxwell, người đã thể hiện các ý tưởng của p^araday
dưới dạng toán học, đưa vào nhiéu ý tưởng mới của minh và đật cơ sờ H thuyết cho
điện từ học.
Bảng 37.2 cho thấy các định luật cán bàn của điện từ học mà ngày nay được gọi
là các phương trìn h Maxwell. Sau nhiều chương chúng ta mới đi tới các phương trình
đó, nhưng ngay bây giờ bạn có thể muốn nhỉn qua chúng để biết trước cái đích của
m ỉnh là gỉ. Các phương trình Maxvvell trong điện từ học đóng vai trò giống như các
định luật của Nevvton vể chuyển động trong cơ học cổ điển và các định luật của nhiệt
động học trong nhiệt học.
Sự
p h á t i n i li ỉ i vĩ đ ạ i c ù a M a x v v e ll t r u ĩ i g đ iộ n
tCl h ọ c lù đ ã c o i á n h
a á n g là m ộ l
sóng điện từ và có th ể đo vận tốc của ánh sáng bầng các phép đo thu ẩn túy điện và
từ. Với khám phá đó, Maxwell đả nối liển quang học cổ điển với các khoa học vế điện
và từ. Heinrich H ertz đã tiến một bước khổng 16 khi tạo ra được hiện tượng điện từ
mà ông đả gọi là "sdng M axweir\ còn bây giờ chúng ta gọi là sóng radio ngán. (Còn
sau đó, Marconi và các người khác đã phát triển với các ứng dụng thực tế của hiện
tượng). Ngày nay các phương trinh Maxwell được dùng trên kháp th ế giới để giải
quyết hàng loạt các bài toán kĩ th u ật thực tế.
23-2. ĐIỆN TÍCH
Nếu bạn đi trên một tấm thảm trong thời tiết khô, bạn cd th ể tạo ra tia lửa điện
khi đưa ngón tay đến gần núm vặn cửa bằng kim loại. Thông báo của truyén hình
đâ báo động cho chúng ta về vấn đê "bám dính tĩnh điện" (Hình 23 - 1). ở mức độ
lớn hơn là chớp rấ t quen thuộc với mọi người. T ất cà các hiện tượng
đó chi là biểu
hiện đơn giàn n h ấ t cùa một lượng
lớn diện tích được chứa trong các vật bao quanh
chúng ta và cả tro ng chính cơ th ể của chúng ta.
Mọi vật tron g th ế giới quanh
ta mà ta nhìn thấy được và sờ mó
được chứa một lượng r ấ t lớn điện
tích ; tuy nhiên điéu đđ thường bị
che giấu vỉ vật chứa một lượng như
nhau của hai loại điện tích : điện
tích dương và điện tích âm . Vì sự
bằng nhau đó (hay cản bàng) của
điện tích, vật được gọi là trung hòa
điện ; nghĩa là tổ ng điện tích của
vật bằng không và vật không tương
tác điện với các vật khác. Nếu hai
loại điện tích không cân bàng nhau
lỉlN íl 2.^-1. Sự dính ủnh ưiộn. hiộn iượng thấy dưọc khi
v
ật có tổng điện tích khác không
Ihòi ỉiííi khỏ kim cho các niÁu giắy dính vào nhau Víì vào
mội cái lưọc líim hằng ch.1i
và làm cho áo tịuán cùa
và cd th ể tương tác vái các vật
h^n dính VỈH) ngưòi.
khác, và chúng ta cổ th ể n hận biết
có sự tổn tại của điện tích tổng
của vật.
Tầnòi một
vật được
tích điện là biểu
thị nd cđ một sự không cân bằng vé
điện tích
hoặc vật cd điện tích
tổng khác không
(mọi sự không cân bằng bao giờ cũng
rấ t nhỏ so với lượng điện tích toàn phấn của điện tích dương và âm chứa tro n g vật).
Các vật tích điện tương tác bằng cách tác dụng lực lên nhau. Để chứng tỏ điểu
đó, trước hết ta hãy tích điện cho một th an h thủy tinh bằng cách cọ x át m ột đấu của
nó vào m ảnh lụa. 0 các điểm tiếp xúc giữa th an h và lụa, một lượng nhỏ điện tích đã
được chuyển từ vật này sang vật khác, làm m ất đi sự tru n g hòa điện của mỗi vật (Tsi
cọ xát tấm lụa với th an h để làm tãng sô' điểm tiếp xúc và do đó tả n g lượng điện tích,
tuy vẫn rất ít. di chuyển từ vât này san ^ vât kia)
Bây giờ nếu ta treo thanh bằng một sợi chỉ và đưa một thanh thủy tinh thứ hai,
củng được tích điện bằng cách tương tự đến gấn như ở hỉnh 23 - 2a, hai th an h
sẽ
đẩy nhau. Tuy nìiiên, nếu ta cọ xát một
th anh chất dẻo vào tấm lông thú và đưa lại
gần th an h đang treo như hinh 23 - 2b,
haị th anh sề hút nhau.
Tầ có thể hiểu được hai
thí nghiệm chứng minh đó
nhờ các điện tích dương và
âm. Khi th an h thủy tinh được
xát vào lụa, thủy tinh m ất
m ột số điện tích âm và do đó
có một lượng nhỏ điện tích
dương không được cân bàng
(được biểu thị bàng dấu + trên
hinh 23 - 2a). Khi th an h nhựa
được x át vào lông thú, thanh
n hự a th u được một lượng nhò
íở)
(b)
MÌN!ỉ 23-2. a) 2 thanh lích diộn như nhau dẩy nhau
b) 2 thanh tích diộn trái dáu hút nhau.
điện tích âm không được cân bằng (được biểu thị bầng dấu - trên hình 23 - 2h). Hai
thí nghiệm chứng minh dẫn đến điểu sau :
Các điệri tích như nhau đẩy
nhau và các điện tích khác nhau
hú t nhau.
Các điện tích như nhau là các
điện tích cđ cùng dấu ; các điện
tích khác nhau ngược dấu. Trong
phấn 23 - 4 ta sẽ th ể hiện quy tác
đó dưới dạng định lượng bầng định
luật Coulomb vé ỉực tỉnh điện (hoặc
diện lực) giữa các điện tích. T huật
ngữ tỉnh điện được dùng để nhẵn
m ạnh rằn g các điện tích đứng yên
hoặc chỉ chuyển động r ẩ t chậm đối
với nhau. Cách gọi "dương” và "âm"
cũng như dấu của điện tích đã được
Benjamin Franklin chọn một cách
tùy ý. Ông cũng có th ể dẻ dàng đảo
l.oại dính cùa bao gói thực phẩm bằng chắt dẻo iàm dính no
tên gọi hai loại trên hoặc dùng một
với vỏ hộp nhò lực hút tĩnh điộn giữa vùng tích điện trôn bố
cặp tên gọi đối ngược nào khác để
mặi cùa bao gỏi và vùng lich điện dí) nó gây ra trốn vỏ hộp.
phân biệt hal loại điện tích.
Bao gói ihực phẨm bằng chát dẻo được làm cho tích điộn
ngay SÍIU khi được sàn xuát và vì chát dẻo là chát cách điộn
(Kranklin là một nhà khoa học danh
nẻn các điộn lích irổn dó là bái động.
tiếng quốc tế. Người ta còn ca ngợi
những thành công lớn của Pranklin trong lỉnh vực ngoại giao ở Pháp trong suốt cuộc
chiến tranh giành độc lập của Hoa Kì, m à ông đạt được có th ể bởi vỉ ông được coi là
nhà khoa học được đánh giá rất cao).
Sự hút và đẩy giữa các vật tích
điẠn ró nhÌPii ứng dụng tro n g Pống
nghiệp, trong đó cd phun sơn tỉnh
điện và phủ bột, thu gom tro bay
trong ống khói, in bàng tia mực và
photocopy. Hình 23 “ 3 chảng hạn,
cho thấy một h ạt m ang nhỏ trong
máy phôtô copy Xerox được bao bởi
các h ạt bột đen, được gọi là toner,
dính vào nó nhờ các lực tĩnh điện.
Các h ạt toner tích điện âm cuối
cùng bị hú t từ h ạt m ang sang hình
ảnh tích điện dương của tài liệu
cấn chụp được tạo trê n m ột trổn g
quay. Sau đd m ột tờ giấy tích điện
sẽ hút các h ạt ton er từ trốn g và
nhờ nhiệt chúng được làm chảy tại
chỗ để tao th à n h bản sao.
HÌNIỈ 23 -3. ‘Hạt m ang trong máy ị^ôtôcopy Xerox được ỊÀìù
bời các hạt mực. Các hạt mực dính vào nó nhờ lục hiít tĩnh
điên. EHrờng kính của hạt này cờ 0,3mm.
23-3. CHẤT DẪN ĐIỆN VÀ CHAT CÁCH ĐIỆN
lYong một số chất như kim loại, nước trong vòi nước máy và cơ thể người, một
số điện tích âm có thể di chuyển tương đối dễ dàng. Tầ gọi các vật liệu đó là vặt
dẫn. Trong các chất khác như thủy tinh, nước tinh khiết về m ật hóa học, và nhựa,
không cd điện tích nào có thể chuyển động tự do. Ta gọi các chất đó là chát cách
diện hoặc điện môi.
Nếu bạn cọ x át một thanh đổng
vào len trong khi giữ th an h trong
tay, bạn không th ể tích điện cho
th an h được vì cả bạn và thanh đổng
đều là vật dản điện. Sự cọ xát sẽ
gây m ột sự không cân bằng về điện
tích trên thanh, nhưng điện tích
không cân bằng đó ngay lập tức sẽ
dịch chuyển từ th an h qua bạn và
xuống sàn (được nối với m ặt đất)
IIĨN lỉ 23-4. Day khổng phài ÌH mộl cuộc biổu diỗn nhào iộn
và th a n h sẽ trở thành trun g hòa
mã là một Ihí nghiộm nghiồm túc Ihực hiện nAm 1774 dề
điện một cách nh anh chòng. Khi
chứng lò ccỉ Ihé con người là mội vậi dản điỌn. Bàn khắc cho
lập một đường nối bằng vật dẫn
Ihẩy mội ngưòi được irco nằng CHC sỢi dây Ihừng không dán
giữa một vật và m ặt đất, ta nói đã
diộn. được lích điộn bỏi một thanh lích điộn (cỏ lẽ chạm vào
nói d á t vật. Và việc làm tru n g hòa
Ihịl chứ khrtng phải vào quần). Khi người đó đưa mậl, lay
trái hoặc quà cầu đẫn điộn và thanh ò trong lay phài đến gẩn
vật (bằng cách loại trừ điện tích
mộl irong các dĩa kim loại, các ũa lừa diện đưọc phóng qua
dương hoặc âm không cân bằng) ta
không khi, anh la dang phỏng diộn.
nói là đã làm cho vật phóng điện.
(xem hình 2 3 - 4 như là một ví dụ kỉ lạ của sự phổng điện). Thay vỉ giữ than h trong
tay nếu bạn giừ nd qua một cán cách điện, bạn loại bỏ được đường dẫn xuống đất và
khi đd th an h có th ể được tích điện bằng cọ xát, chừng nào bạn không cham tay trực
liếp vao nó.
Cấu tạo và bản ch ất điện của các nguyên tử quyết định tính chất của vật dẫn và
vật cách điện. Các nguyên tử gổm có các prôtôn tích điện dương, các êlectrôn tích
điện âm và các nơtrôn tru n g hòa điện. Các prôtôn và nơtrôn được xếp chặt (sát nhau)
tron g một hạt nhăn. Trong mẫu nguyên tử đơn giản các êlectrôn chuyển động theo
các quỹ đạo quanh hạt nhân.
Điện tích của một êlectrôn và của một prôtôn có cùng độ lớn nhưng trái dấu nhau.
Do đó một nguyên tử tru n g hòa điện chứa một số êlectrôn và prôtôn bằng nhau. Các
êlectrôn được giữ trên quỹ đạo quanh hạt nhân vỉ chúng cđ điện tích trái dấu với các
prôtôn nằm ở hạt nhân và do đó bị hút vể phía hạt nhân.
Khi các nguyên tử của một vật dản như đổng đến gấn nhau để hỉnh thành chất
rán , một số êlectrôn ở ngoài cùng (và do đó bị giữ yếu nhất), không còn bị giữ ở các
nguyên tử riêng biệt mà trở thàn h tự do, cd th ể di chuyển trong chất rắn. Tầ gọi cậc
êlectrôn di động đó là các êlectrôn dân. Trong một chất cách điện cd ít (nếu có) các
êlectrôn tư do.
MỈNIi 23-5. Mổi dđu cùa mót
íhanh dống trung hòa dặl cổ lẠp
sẽ bị húi hỏi mộl Ihanh lích điộn
VỎI dâu lùy ý- Irong irưòng hỢp
nay. các Clccirổn dân trong Ihíinh
dồng h| dầv vò đấu xa củíỉ thanh
bỏi
diC n
nhựa.
lích
Am
irC n
Khi (Jô d i Ọ n n c h
ih an h
Am h ú i
diên lich dưtíng cỏn ìạ\ ỏ dáu
gđn cùa ỉhanh dống.
Thí nghiệm trên hinh 23.5 chứng minh cho sư linh
động của điện tích trong một vật dẩn. Một thanh nhưa
tích điện âm sẽ hút một đẩu của một thanh đồng trung
hòa. Nhiểu êlectrôn dẫn ở đẩu gần hơn của th an h đỏng
bị đầy vể đấu xa hơn bởi điện úch âm trên thanh nhựa.
Điếu đò làm cho đấu gần hơn thiếu êlectrôn và do đó
có một lượng điện tích dương khỏng được cân bằng (bị
hút bời điện tích âm trên thanh nhựa). Mặc dù thanh
đổng vản tru n g hòa điện, nó có một điện tích càm ứng.
nghĩa là một số điện tích dương và ảm của nó đã bị
tách ra do sự tốn tại của một điện tích của vật khác
ở gẩn đó.
Tương tự, nếu một thanh thủy tinh tích điện dương
được đưa đến gẩn một đẩu của thanh đổng tru n g hòa,
điện tích cảm ứng xuất hiện trong thanh do các ẽlectrôn
dản bị hút về phía đó. Đấu gấn trở nên tích điên âm
còn đẩu xa tích điện dương. Tuy cả thanh đổng vản
tru n g hòa điện, hai thanh vần hút ỉẫn nhau
Chú ý là chỉ có các êlectrôn có điện tích âm là chuyển động, một vặt trờ nên tỉch
điện dương chi do sự di chuyển của các điện tích ám.
Các chát bán dán điện, như silic và germani, là các chất tru ng gian giửa các chất
dẫn điện
vàcách điện.- Cuộc
cách m ạng vể điện tử đã làm biến đổi cuộc sống của
chúng ta trong nhiều lỉnh vực là nhờ các dụng cụ bán dẫn. Chúng ta sẽ nghiên cứu
hoạt động của các chất bán dẫn điện trong chương 46, và mở rộng bài học này.
Cuối cùng, là các chất siêu dẫn. Gọi như vậy vì không có sự cản trở nào đối với
sự chuyển động của các điện tích qua chúng. Khi điện tích đi qua một chất, ta ndi
có dòng diện tổn tại trong đó. Các vật liệu thông thường, ngay cà các chất dẫn điện
thông thiíring ĨÍPU gây ra
cÂn trồ dòng điện tích đi qua ohúng Chằng han, dây dẫn
được dùng trong các dụng cụ điện tuy cho dòng điện đi qua rất tốt, nhưng vẫn có sự
cản trở nhò đối với dòng điện. Tuy nhiên, trong một chất siêu dẫn điện trờ không
phải chỉ là rất nhỏ nià thực sự bằng 0. Nếu bạn thiết lập một dòng điện trong một
vòng siêu dẫn, nó sẽ tổn tại mãi không thay đổi chừng nào bạn vân còn quan sát nó,
mà không cán nguổn điện hoặc nguồn năng lượng nào khác để duy trỉ dòng điện đó.
Các chất siêu dẫn đã được phát hiện nảni 1911 bởi nhà vật lí người Hà Lan
Kammerlingh Onnes, người đã phát hiện thủy ngân rán m ất hoàn toàn điện trở ở
nhiệt độ dưới 4,2K. Cho đến nàm 1986, siêu dẫn vẫn chưa có ứng dụng vỉ các vật
liệu siêu
*_
• „
: OT
J
_!ực tác dụng lẽn hạt kia.
xác cao của các phép đo, đơn vị SI của điện tỉch được
d ẫ n xuất từ đơn vị SI cùa dòng điện là ampe (A). Đơn vị SI của điện tích là culông
(C).
, ______ ,
Một culông là điện lượng chuyển qua tiết diện th ản g của một sợi dây dẫn trong
1 giây khi có dòng lA chạy qua nd.
2C8Wliỉ0MỌCMA
Trong phán 3 1 -4 ta sẽ mô tả culông được xác định như th ế nào bầng thực nghiệm.
Tổng quát, ta co' th ể viết
dq = idt
(23.3)
trong đó dq (tính bằng culông) là điện tích do dòng i (đo bầng ampe) chuyển qua
trong khoảng thời gian dt (giây)
Vì H do lịch sử (và vì có thể đê’ đơn giản hóa nhiéu công thức khác), hằng số tĩnh
điện của phương trình 23.1 thường được lấy bàng lỊAiit . Khi dó định luật Coulomb thành
1
qj q2
------^r2
F =
(Đinh luât Coulomb)
(23.4)
H ằng số trong phương trình đd có giá trị
A j ĩ ZC)
Đại lượng
= 8,99 X 10^ N . m 2 / C ‘
(23,5)
được gọi là hàn^ số điện, đôi khi xuất hiện trong các phương trỉnh và bằng
= 8,85 X 1 0 ' ‘2 C^/N.m^
(23.6)
Cả hai lực hấp dẫn và tỉnh điện đéu tu â n theo nguyên lí chổng chất. Nếu ta cd
n h ạt tích điện, chúng tương tác độc lập nhau theo từ ng cặp và lực tác dụng lên một
h ạt nào đó, chẳng hạn hạt 1, được xác định bởi tổng vectơ
^
trong đó
= ^2 + ^3 + ^4 + ^5 +
(23.7)
chẳng hạn là lực tác dụng của hạt 4 lên h ạt 1.
Với lực hấp dẫn cũng
có công thức giống như vậy.
Cuối cùng, hai định lí vể lớp vỏ m à chúng ta đả thấy rấ t cd ích tro n g việc nghiên
cứu sự hấp dẫn cũng cđ tương tự trong tỉnh điện học.
Một lớp vỏ tích điện đểu hút hoặc đẩy một hạt tích điện nằm ở ngoài lớp vỏ cũng
hệt như khi tất cả điên tích của lớp vỏ được tập trung ở tâm của nó.
Một lớp vỏ tích điện đếu khồng tác dụng lực tỉnh điện lên h ạt tích điện nằm ở
trong lớp vỏ.
Các vật dán h ìn h cầu
Nếu điện tích không cân bầng được đặt vào một vỏ hỉnh cấu làm bàng vật liệu
dản điện, thỉ các điện tích không cân bằng đó phân bố đều trê n bé m ặt (ngoài). Chẳng
hạn nếu ta đ ặt các êlectrôn không cân bằng lên một lớp vỏ cáu kim loại thì các
êlectrôn đd đẩy nh au dịch xa nhau và trải trên bé m ặt deo đéu như chứng được phân
bó đểu trên m ặt cẩu. Cách sáp xếp đó cho khoảng cách cực đại giữa t ấ t cà các cập
êlectrôn không cân bàng. Theo định lí thứ n h ấ t vé lớp vỏ, các êlectrôn không cân
bằng khi dó sẽ đẩy hoặc hú t điện tích ở ngoài giống như khi tấ t cà chúng được tập
tru n g ở tâm của vỏ hỉnh cấu.
Nếu ta lấy đi điện tích âm từ một lớp vỏ cấu kim loại, thỉ điện tích dương tổng
cộng của vỏ củng trải đéu trên lớp vỏ. Chẳng hạn nếu ta lấy đi n êlectrôn sẽ có n
chỗ có điện tích dương (chỗ bị m ất êlectrôn) trài đều trê n niặt vỏ. Theo định lí th ứ
n hất vé lớp vỏ, lớp vỏ sẽ h ú t hoặc đẩy điện tích ỏ ngoài hệt như khi toàn bộ điện
tích của lớp vỏ được tập tru n g ở tâm của nd.
ĨCSVIĐỆMHỌCHM
GIẤI TOÁN
Chiẽn thuật / . Các kỉ hiệu biểu diễn điện tích
Đây là sự hướng dẫn chung cho các kí hiệu biểu diễn điện tích. Nếu kí hiệu q có
hoặc không có chỉ số được dùng trong một câu khi không cd dấu thi nghỉa là điện
tích có th ể dương hoặc âm. Đôi khi dấu được ghi rõ +q hoặc -q.
Khi cd hơn m ột vật tích điện được xét đến, bạn cd th ể thấy một kí hiệu tương
tự như ng với một nhân số. Chẳng hạn, kí hiệu +2q biểu thị điện tích dương cd độ lớn
bàng 2 lấn một điện tích q đâ nói trước nào đò và -3 q biểu thị một điện tích âm cd
độ lớn bằng 3 lần điện tích q ấy.
Trong các phương trìn h vô hướng của chương này và chương sau, t á t cả kí hiệu
cho điện tích chỉ biểu thị cho độ lớn. Chẳng hạn, nếu bạn được cho một h ạt với điện
tích -q, có giá trị -1,60 X 1 0 " Khi đó trong phương trìn h 23.4 bạn phải thay độ
lớn 1,60 X
cho qj.
BÀI TOÁN MẤƯ 23-1
Trong hlnh 23.7a, 2 quà cáu A và B dản điện, giống nhau
và cô lập vé phương
diện điện được đ ặt cách nhau (từ tâm này đến tâ m kia) m ột khoảng a
lớn so với kích
thước của các quả cáu. Quả cấu A có điện tích dương -l-Q ; quà eáu B tru n g hòa điện,
và mới đấu không có lực tỉnh điện giữa các quả cẩu.
a) Giả thử các
q u ả cấu được nổi
vối nhau trong
m ột giây lát bởi
m ột
dây
dẫn
m ành. Hỏi lực
tỉn h điện giữa các
q u ả cẩu sau khỉ
bỏ giây nổi.
ọ
O ^ Q /2
B
-Q/2
Qỡ
Giải. Khi các
(đ)
(ò)
(è)
(c)
q u à cẩu được nối
với
nhau,
cảc
ỈIÌN Ỉi 23-7. Bài toán mẪu 23-1. Hai quả cáu A và B dẫn điện.
êlectrôn dẫn của
(a) Dẻ khỏi đầu, quả cáu A đưỢc lích diện dường (h) Diện tích âm được chuyẻn
q u ả cầu B bị h ú t
giữa các quà cắu qua một dây nối. (c) cả hai quả cầu khí dó đéu tích diện dưclng
(d) Diện lích âm đưỢc chuyẻn qua dây nổi đát vào quả cáu A (e) Ouả cầu A khi
san g quả cẩu tích
dó íiung hòa điện.
điện
dương
A
(Hình 23.7b). Khi quả cấu B m ất điện tích âm, ntí trở nên tích điện dương và khi A
th u được điện tích âm, ntí trở nên í t dương hơn. Sự chuyển dịch điện tích dừng lại
khi điện tích khỗng cân bàng tron g B tă n g đến +Q/2 và trong A giảm đến +Q/2 (Hình
23.7c) ; điéu này x u ất hiện khi một điện tích
Q
đă được chuyển xong.
11
Sau khi bỏ dây nối, ta có th ể giả thiết điện tích trên một
hưởng đến sự phân bố đểu cùa điện tích trẽn quả cẩu kia do
khoảng cách giữa chúng. Như vậy ta có thể áp dụng định lí
Q
mỗi quả cẩu. Theo phương trinh 23-4 với qj =
= ” và r
quả cáu không làm ánh
các quả cẩu nhò so với
vé lớp vò thứ n h át cho
= a, lực tỉnh điện giữa
các quả cấu có độ lớn
F =
1
4 jĩE
(Q / 2) (Q /2 )
16 Jỉ
Vì cả hai quả cẩu bây giờ đểu tích
(Đáp số)
\ a /
điện dương, chúng đẩy nhau.
b) Tiếp theo, giả thiết quà cấu A được nối đất trong một ỉát rối thôi. Hỏi lực tĩnh
điện giữa các quả cấu bây giờ.
Giải. Nối đất cho phép các êlectrôn
với tổng điện tích -Q
. quả
chuyển từ đ ất vào
cấu A (Hình 23.7d) làm tru n g hòa quả cấu đó (Hình 23.7e). Khi không có điện tích
trên quá cấu A thì không có lực tĩnh điện giừa 2 quả cấu (giống như lúc đấu ở hình
23.7a).
BÀI TOÁN MẤU 2 3 -2
Hình 2 3 -8 a cho một hệ 6 hạt tích điện cố định, trong đó a = 2,0cm \ h 6 - 30‘\
T ấ t cả 6 hạt có điện tích cùng độ lớn q = 3,0 X lO^^C ; dấu của chúng như đã ghi
trên hình. Hỏi lực tỉnh điện
^
F , tác dụng lên Qị do các
điện tích còn lại.
Giải. Từ phương trìn h
23.7 ta biết
là tổng vectơ
p?5
r Í1 F .
F
■2đ
Ọf
96
iđ)
F,^
16 là các lưc tĩnh điên tác
dụng lên
do các điện tích
khác. Vì
và
có cùng độ
lớn và đểu cách
một
khoảng r = 2a, từ phương
trình 23.4 ta có
12
=
=
(2a)2
(23.8)
Tương tự vi q 3 , q 5 và
có cùng độ lớn và đểu cách
qj một khoảng r = a, ta cd
H ỈN Ỉl 23.8 - Bài loán mẫu 23.2. (a) xắp xếp của hệ 6 hạl lich đíện.
(b) Lực lĩnh điện lác dụng !Cn điộn lich qi do 5 điện lích còn lại.
12
_
_
_
= F„. =
1 ^ 1 ^3
(23.9)
H ỉnh 23.8b là giản -đồ các lực tác dụng lên
cùng với phương trìn h (23.8) nó
cho thấy F j 2 và Fj^ bằng nhau về độ lớn nhưng ngược nhau vé chiêu ; như vậy các
lục đó trĩệ t tiêu nhau. Xem xét hình 23.8b và phương trỉn h 23.9 cho thấy các thành
phẩn y của các lực
và
cũng triệt tiêu nhau và các thành phắn X của chúng
cc
lớn bằng nhau và đéu hướng theo chiéu giảm của X. Hình 23.8b củng cho thấy
hướng theo chiểu tă n g của X. Như vậy Fj phải song song với trụ c X, độ lớn của
độ
nó bằng hiệu giữa Fj^ và hai lấn th àn h phấn
X
của
:
^1 = ^16 - 2Fj3SÌnớ
2
1
a2
sỉn ỡ
= 30" ta có
1
= 4 ^ C) i aa2
f
2
-
• o
^1 %
^a2
Chú ý rằ n g sự có m ặt của nầm trên đường giữa
đến lực tỉnh điện tác dụng bởi
lên qj.
=«>“ = »
và
<“ p
không làm ành hưởng
G IẤ I TOÁN
C h i ế n t h u ậ t 2. Sự đối xứng
Trong bài toán m ẫu 23.2 ta đã dùng tính chất đối xứng để giảm thời gian và
lượng tính toán khi giải. Bàng cách nhận xét
và
nằm ở các vị trí đối xứng quanh
qj vi\ do đó F j 2 và
Iiiệt tiêu nhau ta khong cân tính các lực đó. Và từ n hận xét
các
th à n h phẩn y của các lực Fj^ và
triệt tiêu nhau và các th àn h phẩn
X
cùa
chúng giống nhau và cộng vào nhau ta còn đơn giàn hơn nữa sự tính toán. Trong
thực tế, bằng cách dùng đối xứng và bầng cách viết lời giải dưới dạng ki hiệu ta đà
khòng cần phải thay th ế độ lớn của điện tích 3,0 X 10“^’ c đã cho trong bài toán.
23-5. ĐIỆN TÍCH BỊ LƯỢNG TỪ HÓA
Vào thời của Benjaniin Pranklin, điện tích đă được xem như một chất lưu liên
tục, một ý tưởng hữu ích cho nhiéu mục đích. Tuy nhiên, ngày nay ta biết bàn thân
các chất lưu, như không khí hoặc nước, không phải liên tục m à được cấu th àn h từ
các nguyên tử và phân tử ; vật chất là gián đoạn. Thí nghiệm cho thấy "chất lưu điện"
củng không liên tục m à được hợp th àn h từ một bội của một điện tích nguyên tố nào
13
dó. Nghĩa là, bất kì điện tích dương hoặc âm q nào đó m à ta gập đểu có th ể viết
dưới dạng
q = ne, n = ±1, ±2, ±3, ...
(23.10)
trong đó e, điện tích nguyên tố (elementary), cd giá trị
e = 1,60 X 1 0 -‘^C
(23.11)
Điện tích nguyên tố là một trong các hằng số quan trọn g của tự nhiên.
0
26
* Q uark có điện tích ± ^ hoặc ± ^ . N hưng các h ạt đó (các h ạt th à n h phắn
đ
đ
của prôtôn và nơtrôn) không th ể tổn tại một cách riêng biệt, nên ta không lấy
điện tích của chúng làm điện tích nguyên tố cđ th ể p h á t hiện được.
Khi một đại lượng vật lí như điện tích chỉ có các giá trị gián đoạn mà không phải
có bất kỉ giá trị nào, ta ndi đại lượng đó bị lượng từ hóa. Tầ đã thấy vật chất, năng
lượng và mômen xung lượng (còn gọi là mômen gốc) đéu bị lượng tử hda ; điện tích
là một đại lượng vật lí quan trọng góp thêm vào danh sách đđ. Chẳng hạn có th ể tim
thấy một h ạt không có điện tích hoặc với điện tích +10e hoặc -6 e, n hư ng không th ể
cd h ạt với điện tích 3,57e. Bảng 23-1 cho thấy các điện tích và m ột số tín h chất khác
của ba hạt tạo nên nguyên tử.
B ảng 2 3 - 1
Vầỉ tính chất của ba h ạt
Hạt
K í hiệu
Êlectrôn
Prôtôn
Nơtrôn
e
Điện tich^“^
e
Khối lượng<‘’>
M om en góc^''^
h/2^
-1
+1
0
1
1836,15
1838,68
1/2
1/2
1/2
p
n
(a) iheo đơn vị là điện lích nguyên tổ
(b) theo đơn vj là khổi lượng èlectrOn me
h
(c) momen spin riông, theo đơn vị —
. Khái niệm này sẻ được xét đến ỏ tiết 12.1] và đưỢc xct đẩy đù
hdn ỏ chương 45 của phán mò rộng cùa sách này.
Lượng tử của điện tích là nhỏ. Chẳng hạn trong m ột bdng đèn 100W thông thường,
cd khoảng 10^^ điện tích nguyên tố đi vào và đi ra khỏi bđng đèn trong mỗi giây. Tuy
nhỉên, tính "hạt" của đỉện khổng thấy được tron g một hỉện tượng cổ quy mổ ỉớn như
vậy, cũng giống như bạn, khổng th ể cảm nh ận được các phân tử riêng lẻ của nước
khi bạn n hú ng tay vào nưòc.
Chính' tỉnh h ạ t của điện (graỉnỉness of electrỉcỉty) đâ gây nên sự p h á t sán g xanh
từ kẹo w ỉntergreen life~saver khi nổ bị bdp nát. Khỉ tin h th ể đường tro n g kẹo bị gãy,
một phẩn của mỗỉ tinh th ể bị gãy cd dư êlectrổn tro n g
khi ở p hẩn kia
cố các ion
• Kí hiệu e biẻu Ihị cho điện lích nguyên tố. Các kí hiệu e' và e biẻu thị một ẽlectrôn.
14
dương không được cân bằng (một ion dương là m ột nguyên tử hoặc phân tử bị mất
đi m ộ t hoặc nhiéu ôlectrôn). H ấu như ngay lập tức các êlectrôn và ion dương nhảy
qua chỗ găy để tru n g hòa cả hai phía. Trong quá trìn h nhảy đó, các êlectrôn và ion
dương va chạm với các phân tử nitơ trong không khí trà n vào giữa khe gây của các
tinh thể.
Sự va chạm làm cho nitơ phát án h sáng tử ngoại m à bạn không nhln thấy được
và á n h sáng m àu xanh khá yếu cũng khổng nhìn tháy được. Dẩu của cây lộc đé trong
các tin h th ể hấp thụ ánh sáng tử ngoại và ngay lập tức p hát ra ánh sáng xanh đủ
làm sán g mổm hoặc các gọng kìm. Tuy nhỉên, nếu kẹo bị ấm bởi nước bọt, thì không
th ấy hiện tượng trên nữa vì nước bọt dẫn điện làm tru n g hòa hai phẩn của tin h thể
bị gãy trước khi sự phát sáng cd th ể x u ất hiện.
BÀI TOÁN MẤU 2 3 -3
Một đống xu tru n g hòa điện khối lượng m = 3,1 I g chứa m ộ t lượng điện tích dương
và âm như nhau. Giả thử đổng xu được chế tạo hoàn toàn bàng đổng. Hỏi độ lớn q
cùa điện tích dương (hoặc âm) tổng cộng tro n g đổng xu.
Giải. Một nguyên tử tru n g hòa có một điện tích âm với độ lớn bàng Ze của các
êlectrôn của nguyên tử và một điện tích dương cd cùng độ lớn của các prôtôn trong
h ạt n h ân cùa nó, trong đó z là nguyên tử số của nguyên tó đ an g xét. Với đổng, phụ
lục D cho biết z = 29 có nghỉa là đổng cd 29 prôtốn và khi tru n g hòa điện ctí 29
êlectrôn.
Độ lớn của điện tích q m à ta tìm bằng NZe tro n g đó N là số nguyên tử cd trong
đống xu. Để tim N, ta nhân số mol của đổng tro n g đổng xu với sổ nguyên tử có trong
m ột mol (số Avogadro
= 6,02 X 10^^ nguyên tử/mol). Só mol của*đổng tro ng đổng
xu bàng m/M, tro n g đđ M là khối lượng của một mol đổng, 63,5g/mol (xem Phụ lục
D). Như vậy ta có
N = N, ^
. 6,02 K 10-3
= 2,95 X 10^^ nguyên tử
Khi đó ta có độ lớn của điện tích dương hoặc âm tổng cộng tro n g đổng xu
q = NZs
= (2,95 X 1022)(29)(1,6 X 10“
= 137000C
(Đáp số)
Đây là một điện tích khổng lổ. (Để so sánh, nếu ta x át một th an h nhựa vào lông
thú, bạn sẽ gặp may nếu tạo được quá 10"’ c trê n thanh).
BÀI TOÁN MẤU 2 3 -4
Trong bài toán m ẫu 23.3 ta đă thấy đổng xu bàng đổng chứa cả hai điện tích
dương và âm, mỗi loại có độ lớn bầng 1,37 X lO^C. Giả thử các điện tích đó có thể
tậ p tru n g trong hai bọc cách nhau lOOm, Hỏi lực hú t tác dụng lên mỗi bọc
15
Giải. Từ phương trỉnh 23.4 ta cđ
F = —
í
4 ;rc „ ^
_
(8,99 X 10^ N
(1,37 X 10^ C)^
_
( 100m)2
= 1,69 X IQi^N
(Đáp số)
Nđ gán bằng 2 X 10*^ tấn lực ! Thậm chí nếu cảc điện tích cách nhau bàng đường
kính của Trái Đất. Lực hút vẫn còn rất mạnh, chừng 120 tấn. Tất nhiên ta đã né
tránh vấn để tạo các điện tích cách biệt trong m ột "bọc" cđ kích thước nhỏ so với
khoảng cách giữa chúng. Một bọc như vậy, nếu cđ thể tạo thành, sẽ bị phá vỡbởi các
lực đẩy tỉnh điện giữa các điện tích trong bọc vỉ chúng đêu cđ cùng dấu.
Bài học rút ra được từ bài toán mẫu này là bạn không thể làm lệch quá nhiổu
khỏi sự trung hòa điện của các vật thồng thường. Nếu bạn cố chuyển đi một phấn
đáng kể một loại điện tích từ một vật thỉ một ịực tĩnh điện sẽ tự động xuất hiện và
ctí xu hướng kéo lại phẩn điện tích mà bạn muổn chuyển đi.
BÀI TOÁN MẪU 2 3 -5
Khoảng cách trung bình r giữa êlectrôn và prôtôn ở tâm trong nguyên tử hydrô
bằng 5,3 X
a) Tính độ lớn của lực tỉnh điện trung bỉnh tác dụng giữa hai hạt đó.
Giải. Từ phường trìniv 23.4 ta có, với lực tĩnh điện
'‘ » £ „
_
r"
( 8 ,9 9 ■10^ N m ^ / c ^ ) ( 1 ,0 X 1 0 ~ '^ C )^
(5,3 X 10"llm)2
= 8,2 X 10-®N
■
(Đáp số)
b) Tính độ lớn của lực hấp dẫn trung bình tác dụng giữa hai hạt đđ.
Giải. Từ phương trin h 23.2 cho lực hấp dẫn ta cđ
= (6,67 X 10" " m 3 /k g .s2 )(9 ,ll X 10-3ikg) X
= 3,6 X 10"'*’ N
^
(5,3 X 10
.^ 1
(Đáp sỗ)
Tk thấy với các hạt trong nguyên tử hydro, lực hấp dẫn nhiểu, nhiổu lán yếu hơn
lực tỉnh điện. Tuy nhiên, vì lực hấp dẫn bao giờ cũng hút, ntí ctí th ể tác dụng để tập
hợp nhiểu vật nhỏ thành các khói lớn, như trong sự hình thành các hành tinh và ngôi
16
sao, nhờ đó có th ể xuất hiện các lực hấp dẫn lớn. Lực tĩnh điện, m ặt khác là lực đẩy
vái các điện tích cùng dấu nên không thể tích lũy được một nổng độ lớn của điện tích
dương hoặc âm.
BÀI TOÁN MẤU 2 3 -6
H ạt nhân của nguyên tử sát ctí bán kính chừng 4,0 X 10~*^m chứa 26 prôtôn.
Hỏi lực đẩy tĩnh điện tác dụng giữa 2 prôtôĩi trong một hạt nhân như vậy nếu chúng
cách nhau 4,0 X
Giải. Từ phương trình 23,4 ta có thể viết
F =
V
(8,99 X 10‘^Nm2/c2)( 1.60 X 10-1’ C)2
.................
= --------------------------------------------------- = 14N
(Đáp số)
(4,0 X 10~‘5m)2
Đd là một lực nhò khi tác dụng lên một
nhưng là một lực rất mạnh khi tác dụng lên
không bị dịch xa bởi các lực đẩy khổng iồ như
m ạnh hơn là ỉực hạt nhản m ạnh tác dụng lên
vật thông thường như một quà dưa đỏ
một prôtôn. Các prôtổn trong hạt nhân
vậy vì còn cd một lực khác thậm chí còn
các prồtôn để liên kết chúng với nhau.
23-6. ĐIỆN TÍCH Đ ư ộ c BẨO TOÀN
Nếu bạn cọ x át một thanh thủy tinh vào lụa, điện tích dương xuất hiện trên thanh.
Đo đạc cho thấy một điện tích âm có cùng độ lớn xuất hiện trên lụa. Điểu đó cho
thấy ràng sự cụ xát khOng tạo ra diên tích mà chi làm chuyển nó từ vật này sang
v ật kia làm m ất đi sự tru n g hòa điện của mỗi vật trong quá trỉnh ấy. Già thiết vể
sự bảo toàn của điện tich dỏ, được đưa ra đáu tiên bởi Benjamin Pranklin, đ à được
kiểm định ch ặt chẽ với các vật lớn tích điện và cà với các nguyên tử, hạt nhân và
các hạt cơ bản, chưa thấy ngoại lệ nào, như vậy ta thêm điện tích vào danh sách các
đại lượng (bao gổm nàng lượng và cả động lượng và mômen động lượng) tuân theo
định luật bảo toàn.
Sự phân rả phóng xạ của hạt nhân trong đó một h ạt nhân
phát th àn h một loại hạt nhân khác cho ta nhiéu thí dụ vể bào
độ h ạt nhân. Chảng hạn, uran 238 (hoặc
được tim thấy
t h ể phân rã bàng cách phát ra một hạt anpha (là một hạt nhân
th àn h thôri
:
238u
_>234rpj^ ^
phdng xạ)
biến đổi một cách tự
toàn điện tích ở mức
trong quặng uran cd
hêli, "'He) và chuyển
(23.12)
Nguyên tử số z của h ạt nhân
mẹ bằng 92 cho ta biết hạt nhân đó chứa 92
protôn và có điện tích 92e. H ạt a được phát ra cd z = 2 và h ạt nhân ion
có
iCMSỆtềiỌCHA
17
z = 90. Như vậy lượng điện tích 92e trước
phân rả 90e + 2e. Điện tích được bảo toàn.
khi phân rã bằng tổng điện tích s a u
khí
Ví dụ khác vể bảo toàn điện tích xuất hiện như một êlectrôn e' (cđ điện tích bàng
-e) và phản hạt của nó là pôditrôn
(có điện tích bằng +e) thực hiện quá trình hủy
trong đó chúng chuyển thành các tia ga m m a (những hạt ánh sáng không cd điện tích,
có nâng lượng cao) :
e“ + e'" “ * ỵ + y (sự
hủy)
(23.13)
Khi áp dụng nguyên tắc bào toàn điện tích ta phải cộng đại số các điện tích, phải
chú ý dấu của chúng. Trong quá trình hủy 23.13 khi đd điện tích thực của hệbằng
0 cả trước và sau quá trình. Điện tích được bảo toàn.
Trong sự tạo cập, ngược với sự hủy, điện tích cũng được bảo toàn. Trong quá trỉnh
này tia gam m a chuyển thàn h một êlectrôn và một pôditrôn :
y ^ e“ +
(tạo cập)
(23.14)
Hình 23.9 cho thấy một biến cố tạo cặp như vậy xuất hiện trong một buổng bọt.
Một tia gam m a đi vào buống từ bên trái và ở một điểm biến đổi thành một êlectrôn
và một pôditrôn. vì các hạt mới đó tích điện và chuyển động, mỗi hạt đà để lại một
vệt dài các bọt nhò (các vết bị cong do có từ trường ở trong buổng). Tia gam m a không
tích điện nên không để lại vết, như vậy bạn cđ th ể ndi chính xác nơi xầy ra sự tạo
cặp - ở đỉnh của chữ V cong nơi mà các vết của êlectrôn và pôditrôn bát đáu.
IIÌN IỈ 23-9. Ánh chụp các vdi họl do*mộl Clecỉrổn vã pổditrôn lạo Ihành irong huổng bọl. (,'rip hat đưỢc
smh ra bì)ỉ một lia gamma đi vào buổng ồ ngay hôn trái, Oí) khổng lich diộn lia gamma khổng ỉSè lai dáu vót dọc
Ihco đưòng đi của nó khác vỏi ổlcctrổA và pôditrôn.
23-7. CÁC HẰNG
số
VẬT LÍ
Trong chương này, ta đă đưa vào một hằng số cơ bản nữa của vật lí, điện tích
nguyên tổ e. Có lẽ ta tạm "lạc đé" để tđm tá t vai trò của các h àn g số đó trong cấu
trúc của vật lí. Bảng 23.2 liệt kê bốn đại lượng đặc biệt quan trọng trong số các hàng
số vật lí.
18
ỈCSVLOỘMỌCMA
Tầ nhận thấy ngay các hằng số đó được biết với độ chính xác cao. Mặc dù trong
các bài toán mẫu minh họa, ta thường chỉ dùng đến hai hoặc ba chữ số cd nghỉa, các
hàng số được biết ít nhất đến 7 hoặc 8 chữ số cd nghĩa. Một ngoại lệ là hầng sổ hấp
áẳi), một hằng số được biết với độ chính xác thấp nhất trong số các hầng số vật lí
quan trọng. Các thí nghiệm để tìm được giá trị chính xác hơn của các hằng sổ vần
còn đang thực hiện trong các phòng thí nghiệm trên toàn thế giới. Một hầng sổ nào
đó cd thể được đế cập đến hoặc một minh hoặc cùng với các hằng số khác trong nhỉéu
thí nghiệm. Làm sáng tỏ tất cả các dữ liệu đổ không phải là một nhiệm vụ đơn gỉản.
Thích hợp nhất là sau độ một thập niên người ta lại soát lại các phép đo đă tích lũy
được, và nhờ một chương trinh máy tính công phu người ta lại rút ra từ một số lớn
các dữ liệu, một bảng "các giá trị chính xác nhất" của các hàng số vật lí.
B ả n g 23.2
Bốn hầng số cơ bàn của vật lí
H ằng số
K í hiệu
Hàng số hấp dẫn
Tốc độ ánh sáng
Hằng số Planck
Điện tích nguyên tố
G
c
h
e
Giá trị (1985)
6,67260 X lO-^m^/kgs^
2,99792458 X 10«m/s
6,6260754 X 10'^^J.S
1,60217733 X 10'
Sai só (a)
100
chính xác
0,6
0,3
Tiết
15-2, 15-5
17-7
8 -9
2 3 -5
(a) Dtin vị tính là một phán triệu
Sự hoàn thiện trong hiểu biết của chúng ta vé các hằng số qua từng thời gian đà
gây ấn tượng sâu sắc. Chẳng hạn Bàng 2 3 -3 cho thấy độ chính xác của phép đo vận
tốc ánh sáng đà được hoàn thiện như thế nào theo thời gian. Hãy chú V sự đa dạng
của các phương pháp và sự cố gáng thật là rộng râỉ trên toàn thế gỉới. Các phép đo
cuối cùng đă đạt đến độ mà độ chính xác bị giới hạn bởi khả nảng thực tế trong việc
thực hiện bản sao chuẩn đơn vị cỏa độ dài được dùng ở thời điểm dó. Kết quả là
người ta đâ quyết định gán một giá trị cho vận tổc của ánh sáng bàng đ ịn h nghia
và định nghĩa iại chuấn đơn vị độ dài theo vận tốc của ánh sáng (xem tiết 1-4).
Mỗi hàng số trong Bảng 2 3 -2 đdng một vai trò quan trọng trong cấu trúc của
vật lí. Bây giờ ta sẽ lán lượt xem xét chúng.
H àng sổ háp dán G
Hàng số này xuất hiện trong định luật hấp dẫn của Newton là hầng sổ trung tâm
trong cả hai lí thuyết hấp dẫn của Newton và lí thuyết tương đối tổng quát của
Eỉnstein. Mọỉ lí thuyết vổ câu trúc vỉ mổ và sự phát triển của vũ trụ phải chứa hàng
số này theo một cách cơ bản nào đó.
Vận tốc cùa ánh sáng c
Hàng số này xuất hiện trong tát cả phương trỉnh trong thuyết tương đổi, là hòn
đá tảng của lí thuyết tương đổỉ hẹp của Einstein. Vận tốc của ánh sáng lớn so với
các vận tốc thông thường nhưng nd không phải là vô cùng lớn.
19
- Xem thêm -