Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Chuyên đề công nghệ 8 vận dụng linh hoạt các pphd trong môn công nghệ bậc thcs...

Tài liệu Chuyên đề công nghệ 8 vận dụng linh hoạt các pphd trong môn công nghệ bậc thcs

.DOC
20
10
54

Mô tả:

A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài 1. Cơ sở lí luận Công nghiệp là ngành kinh tế hết sức quan trọng trong ngành kinh tế quốc dân, nó cung cấp các vật liệu, máy móc, thiết bị, đồ dùng, chế tạo các nguồn năng lượng,…cho các ngành sản xuất dịch vụ và nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Vì thế, bản thân là giáo viên giảng dạy môn công nghệ 8, tôi cần lựa chọn những phương pháp dạy học nào phù hợp nhất để giúp các em lĩnh hội tốt một số kiến thức, kỹ năng cơ bản về kỹ thuật công nghiệp nhằm tạo mầm xanh thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhanh chóng. Ngoài ra, nó còn góp phần hướng nghiệp cho các em sau khi tốt nghiệp THCS. Một bộ phận sẽ vào học các lĩnh vực như giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, số còn lại sẽ đi vào cuộc sống lao động. Trên tinh thần đó, môn công nghệ 8 cần trang bị cho học sinh một số kiến thức cơ bản về vẽ kĩ thuật, cơ khí, kĩ thuật điện, gắn liền với thực tiễn sản xuất và đời sống hằng ngày, nhằm hình thành cho các em một số kĩ năng lao động nghề nghiệp. Trong quá trình giảng dạy môn công nghệ 8 tôi đã hình thành cho các em tác phong làm việc theo qui trình công nghệ. Mục đích của môn công nghệ ở lớp 8 là giúp học sinh bước đầu tìm hiểu, làm quen với một số qui trình công nghệ đơn giản của cơ khí và kĩ thuật điện, rèn luyện cho học sinh “Tư duy kĩ thuật”, hình thành tác phong công nghiệp trong lao động và trong cuộc sống, tạo cho các em hứng thú kĩ thuật, có thói quen lao động theo kế hoạch, tuân thủ qui trình công nghệ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường, để góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. 2. Cơ sở thực tiễn Trong công tác giảng dạy, mỗi bài học có những phương pháp dạy học khác nhau, việc lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp cho từng bài, từng loại kiến thức, từng đối tượng học sinh và điều kiện thực tiễn của trường là rất quan trọng nhưng việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học còn gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, bộ môn công nghệ ở trường trung học cơ sở vẫn còn xem là môn phụ, cho nên học sinh không có lòng đam mê, hứng thú với môn học vì nó quá khô khan không hấp dẫn, ít có sự ràng buộc như các môn khác như Toán học, Văn hoc, Vật lí,....... Nhưng thực tế, bộ môn công nghệ mang tính thực tiễn cao, kiến thức gần gũi với cuộc sống, học sinh có thể vận dụng ngay vào cuộc sống sau khi đã được học. Do đó, là giáo viên giảng dạy môn công nghệ, tôi nhận thấy phải khai thác tối đa môn học này, phải làm cho học sinh cảm thấy hứng thú và yêu thích môn học, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sinh động của cuộc sống. Mặt khác, trong thực tế giảng dạy môn công nghệ 8 cho thấy nội dung của từng bài khá dài, có quá nhiều kiến thức cần truyền tải đến học sinh, học sinh cần phải 1 quan sát tranh vẽ, mô hình để suy luận tìm ra kiến thức mới, đồng thời cần liên hệ thực tế nhằm mở rộng kiến thức để học sinh hiểu sâu hơn và kích thích sự hứng thú của học sinh. Để các đối tượng học sinh trung bình, yếu kém nắm được nội dung bài thì mất khá nhiều thời gian, thường xuyên giảng dạy bị “Cháy giáo án”. Vì thế trong quá trình giảng dạy môn công nghệ 8 tôi thường “Tận dụng hết khoảng thời gian cho từng hoạt động lên lớp” thông qua việc chế tạo, sử dụng thiết bị, huy động được nhiều giác quan của học sinh để học sinh có thể tiếp thu được nhiều kiến thức trong cùng một khoảng thời gian ngắn. Là một giáo viên được đào tạo theo chuyên ngành Công nghê ̣ sau nhiều năm công tác tại trường THCS Trung Kiên, trực tiếp giảng dạy môn Công Nghệ 8. Bản thân tôi luôn trăn trở với việc làm như thế nào để học sinh hứng thú với môn học này và nâng cao chất lượng môn học, phục vụ tốt hơn cho cuộc sống tương lai của học sinh. Từ những lý do trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở bộ môn công nghệ 8”. II. Mục đích Tạo cho học sinh hứng thú với môn học và nâng cao chất lượng môn Công nghệ 8, phục vụ tốt hơn cho cuộc sống tương lai của học sinh. Nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy môn công nghệ là một vấn đề luôn được sự quan tâm của nhiều giáo viên khi giảng dạy môn công nghệ ở lớp 8, đây là một vấn đề đã được sự quan tâm nghiên cứu từ lâu nhưng thực tế hiệu quả giảng dạy môn này vẫn chưa cao vì vậy tôi đã tiếp tục nghiên cứu đề tài: “Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở bộ môn công nghệ 8”. III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 1. Phạm vi Do thời gian có hạn tôi chỉ đề cập đến một khía cạnh nhỏ là “Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở bộ môn công nghệ 8”, cụ thể bài dạy: “Tiết 43 bài 48: Sử dụng hợp lí điện năng” 2. Đối tượng nghiên cứu - Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở bộ môn công nghệ 8. - Học sinh khối lớp 8, Trường THCS Trung Kiên- Yên Lạc - Tỉnh Vĩnh Phúc. 2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Đặc điểm tình hình 1. Những mặt thuận lợi - Được sự quan tâm sâu sát và chỉ đạo trực tiếp của Ban giám hiệu và các đoàn thể nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy của giáo viên và học của học sinh. - Thầy, trò rất nhiệt tình trong công tác dạy và học. - Thiết bị và đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ. - Học sinh ham học hỏi, được tham gia thực hành bộ môn thường xuyên 2. Những mặt khó khăn và tồn tại * Về khách quan. - Thiết bị chưa đảm bảo chất lượng, nên ảnh hưởng đến việc dạy của giáo viên và nhận thức của học sinh. * Về chủ quan . - Không đủ thời gian để làm nhiều thiết bị dạy học mới. - Sử dụng các phương pháp dạy học chưa phù hợp với đặc trưng của môn học hoặc các kiểu bài lên lớp. * Về phía học sinh. - Đa số học sinh gia đình làm nông nghiệp nên sự quan tâm của gia đình tới HS sinh không nhiều nên kết quả học tập học sinh chưa cao. - Chưa tập trung quan sát, chưa tích cực hoạt động. - Học sinh chưa ý thức nghiên cứu bài mới trước khi đến lớp. - Học sinh không dám phát biểu do tính nhút nhát. - Các em vẫn còn có thói quen học theo phương pháp cũ, học vẹt, chỉ ngồi nghe giáo viên giảng sau đó về nhà học thuộc lòng. - Chưa chuẩn bị tư thế khi phát biểu xây dựng bài làm mất nhiều thời gian. - Trình độ của học sinh không đồng đều, có em giỏi, có em khá, có em trung bình, có em quá yếu nên giáo viên chỉ hướng dẫn ở cấp độ trung bình khá, như vậy các em giỏi dễ bị nhàm chán trong học tập, các em yếu thì không theo kịp nội dung bài giảng,… Từ những thuận lợi và khó khăn nêu trên nên kết quả học tập của các em chưa cao do kiến thức còn hạn chế, các em chưa vận dụng được các kiến thức vào thực tế cuộc sống. 3 Cụ thể kết năm học 2012-2013 cho thấy: Xếp loại Lớp TS 8A 36 8B 36 Tổng 72 Giỏi SL TL% 6 16,7 0 0 6 8,3 Khá Trung bình SL TL% SL TL% 18 50 11 30,5 2 5,6 30 83,3 20 27,8 41 56,9 Yếu SL TL% 1 2,8 4 11,1 5 7 Kém SL TL% 0 0 0 0 0 0 Qua kết quả thống kê trên ta thấy số lượng học sinh học yếu, kém còn nhiều, học sinh khá giỏi chưa cao, tôi nghĩ bản thân đã hết sức cố gắng nhưng kiến thức truyền thụ cho học sinh còn hạn chế. Vì thế tôi đã suy nghĩ để tìm ra một số biện pháp nào đó nhằm giúp học sinh học tập đạt kết quả cao hơn. Ðầu tiên giáo viên phải nắm vững các phương pháp dạy học tích cực áp dụng cho môn học. II. Một số phương pháp dạy học trong giảng dạy môn công nghệ 8 Cũng như bao môn học khác, có nhiều phương pháp dạy học để truyền thụ kiến thức cho học sinh. Tuy nhiên, giáo viên không thể áp dụng theo một phương pháp nhất định, để học sinh tiếp thu tốt các kiến thức thì giáo viên cần phải lựa chọn, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học thích hợp với từng kiểu bài, thiết bị dạy học, tình hình thực tế của nhà trường và phù hợp với đối tượng học sinh,… Đối với môn công nghệ 8, thường được áp dụng các phương pháp như sau: 4 1. Phương pháp gợi mở- vấn đáp (đàm thoại). Là quá trình tương tác giữa GV và HS, được thực hiện qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định. Quy trình thực hiện: Trước giờ học: - Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các đơn vị kiến thức kỹ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt HS. - Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi, trình tự của các câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS, các câu nhận xét hoặc trả lời của GV đối với HS. - Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đối tượng cụ thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt HS. Trong giờ học: - Bước 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức của từng loại đối tượng HS) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ phía HS. Sau giờ học: Giáo viên chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệ thống câu hỏi đã được sử dụng trong giờ dạy để rút kinh nghiệm cho các tiết học sau. Ưu điểm- Hạn chế của PP gợi mở – vấn đáp : Ưu điểm: - Là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của HS, dạy HS cách tự suy nghĩ đúng đắn. - Lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của HS, rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt. - Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập. - Duy trì sự chú ý của HS; Giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lý lớp học. Hạn chế: - Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt HS theo một chủ đề nhất quán. - Giáo viên phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không kiến thức mà HS thu nhận thiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt. 5 Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp: Giáo viên không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn HS tư duy từng bước để tự tìm ra kiến thức mới. Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích, yêu cầu của bài học.Tránh tình trạng đặt câu hỏi không rõ mục đích, đặt câu hỏi mà HS dễ dàng trả lời có hoặc không.. Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng học sinh, nếu không nắm chắc trình độ của học sinh thì sẽ đặt câu hỏi không phù hợp. Vì thế khi dạy không nên bám sát giáo án mà cần uyển chuyển cho phù hợp. Cụ thể: Loại câu hỏi có yêu cầu thấp, đòi hỏi khả năng tái hiện kiến thức, nhớ lại và trình bày lại điều đã học nên gọi những học sinh trung bình, yếu hoăc kém để tạo điều kiện cho các em biểu hiện khả năng của chính mình đồng thời kích thích sự hăng say học tập của các em. Loại câu hỏi có yêu cầu cao đòi hỏi sự thông hiểu, kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh…, thể hiện được các khái niệm, định lý nên gọi những em khá, giỏi để tránh nhàm chán,… Học sinh phải trả lời cụ thể, đầy đủ theo yêu cầu nội dung câu hỏi. Nếu học sinh trả lời thừa sẽ ảnh hưởng đến các câu sau dẫn đến học sinh không nắm vững nội dung của bài học. Cùng một nội dung học tập, với cùng một mục đích như nhau, GV có thể sử dụng nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau. Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ. Hệ thống câu hỏi phải lôi cuốn học sinh vào tình huống có vấn đề để tìm cách giải quyết vấn đề nhằm kích thích các em say mê nghiên cứu khoa học. 2. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề. Dựa vào mục tiêu của bài, giáo viên đưa ra một số tình huống có vấn đề như: Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động thực tiễn; Lật ngược vấn đề; Xét tương tự; Khái quát hoá; Khai thác kiến thức cũ; Đặt vấn đề dẫn đến kiến thức mới; Giải bài tập mà chưa biết thuật giải trực tiếp, tìm sai lầm trong lời giải, phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm... Tuỳ thuộc vào đặc điểm của môn học, bài học, vào đối tượng HS và hoàn cảnh cụ thể mà đưa ra các tình huống thích hợp. Không nên yêu cầu HS tự khám phá tất cả các tri thức qui định trong chương trình. Có thể có sự giúp đỡ của GV với mức độ nhiều ít khác nhau. HS được học không chỉ kết quả mà điều quan trọng hơn là cả quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề. Học sinh tìm tòi giải quyết được một số tình huống có vấn đề đó nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, tạo ra những hoạt động phong phú, hấp dẫn, nhằm khơi dậy hứng thú, lòng ham học tập, tìm tòi, kích thích tư duy sáng tạo của học sinh. Để áp dụng được phương pháp này thì cả thầy và trò phải đảm bảo các yêu cầu sau: 6 - Người thầy phải có kiến thức sâu rộng, xác định được bản chất và trọng tâm của vấn đề, chuẩn bị tốt các điều kiện dạy học cụ thể, từ đó có thể lấy các tình huống xảy ra khi đang giảng dạy sẽ thu hút học sinh hơn. - Trò phải tập trung chú ý, có hứng thú học tập, có nhu cầu học tập, có trình độ, năng lực tiếp thu bài nhất định. 3. Phương pháp trực quan. - Giáo viên treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS. - Giáo viên trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh… - Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh. - Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyền tải. Ưu nhược điểm của phương pháp trực quan: Ưu điểm Nhược điểm - Nguyên tắc trực quan là một trong - PP này đòi hỏi nhiều thời gian. những nguyên tắc cơ bản của lí luận - Nếu sử dụng đồ dùng trực quan dạy học. không khéo sẽ làm phân tán chú ý của - Đồ dùng trực quan là chỗ dựa để HS, HS không lĩnh hội được những nội hiểu sâu sắc bản chất kiến thức. dung chính của bài học. - Đồ dùng trực quan có vai trò rất lớn - Nếu giáo viên Không định hướng cho trong việc giúp HS nhớ kĩ, hiểu sâu HS quan sát sẽ dẫn đến tình trạngHS kiến thức sa đà vào những chi tiết nhỏ lẻ, không - Phát triển khả năng quan sát, trí quan trọng tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của HS Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp trực quan: - Từng động tác và cử chỉ của giáo viên cũng là một phương tiện trực quan, vì thế giáo viên cần kết hợp các động tác giảng dạy của mình phù hợp với nội dung cần truyền đạt. - Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan tương ứng thích hợp. - Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan. 7 - HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS khi sử dụng đồ dùng trực quan. - Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực quan. - Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử dụng khác nhau. - Cần xác định đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan, và cất đồ dùng trực quan khi không sử dụng. - Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lý. Cần chuẩn bị câu hỏi hệ thống câu hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức. - Cần chú ý tận dụng thời gian đặt câu hỏi hoặc định hướng quan sát trong khi trình bày đồ dùng trực quan hoặc chốt lại nội dung chính cần truyền tải đến học sinh trong khi thu dọn đồ dùng trực quan. Hoặc làm bảng phụ sao cho học sinh có thể ghi câu trả lời ngay trên đó mà có thể bôi xoá được để sử dụng cho các tiết khác và có đáp án để đối chiếu với kết quả của học sinh nhằm tiết kiệm thời gian. 4. Phương pháp thảo luận. Giáo viên chuẩn bị một hoặc vài câu hỏi, bản vẽ hoặc vấn đề nào đó cho học sinh thảo luận theo tổ, theo nhóm, thảo luận cặp để hoàn thành Quy trình thực hiện: Bước 1: Làm việc chung cả lớp. - Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. - Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm. - Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm. Bước 2: Làm việc theo nhóm. - Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập - Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm - Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp. - Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả. - Thảo luận chung. - GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo. 8 Ưu nhược điểm của phương pháp thảo luận : Ưu điểm Nhược điểm - HS được học cách cộng tác trên nhiều - Nếu không phân công hợp lí, chỉ có phương tiện. một số học sinh khá tham gia còn số HS - HS được trao đổi, bàn luận. khác không HĐ. - Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, - Ý kiến các nhóm có thể quá phân tán dễ nhớ. hoặc mâu thuẫn với nhau. - HS tự tin, hứng thú trong học tập và - Thời gian có thể bị kéo dài. sinh hoạt. - Với những lớp có sĩ số đông thì khó tổ - Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác chức hoạt động nhóm. của HS được phát triển. - Khi tranh luận dễ dẫn tới ồn ào.  Một số lưu ý:  Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụ hoàn thành nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động cá nhân mới nên sử dụng phương pháp này.  Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá.  Không nên lạm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xu hướng hình thức (tránh lối suy nghĩ: đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động nhóm).  Tuỳ theo từng nhiệm vụ học tập mà sử dụng hình thức HS làm việc cá nhân hoặc hoạt động nhóm cho phù hợp.  Để tận dụng thời gian thì giáo viên cần chuẩn bị sẵn phiếu học tập. Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành 9 Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ hành đa dạng 5. Phương pháp luyện tậpThực thực hành:  Ưu và nhược điểm của phương pháp luyện tập và thực hành: Ưu điểm Nhược điểm Bài tập cá nhân - Là phương pháp có hiệu quả dễ mở - Dễ làm cho HS nhàm chán nếu GV rộng sự liên tưởng và phát triển kĩ năng. không nêu mục đích một cách rõ ràng - Luyện tập và thực hành có Bài hiệutập quảcávà có sự khuyến khích cao. Dễ tạo tâm nhân trong việc củng cố trí nhớ, tinh lọc và lí phụ thuộc vào mẫu, hạn chế sự sáng trau dồi các kỹ năng đã học, tạo cơ sở tạo. cho việc xây dựng kỹ năng nhận thức ở - Do bản chất của việc nhắc đi nhắc lại mức độ cao hơn. nên HS khó có thể đạt được sự lanh lợi - Là PP dễ thực hiện và được thực hiện và tập trung, dễ tạo nên học vẹt, đặc biệt trong hầu hết các giờ học như môn là khi chưa xây dựng được sự hiểu biết Toán,Thể dục, Âm nhạc, Anh văn, ban đầu đầy đủ. Công nghệ, Hoá học...  Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp luyện tập, thực hành:  Các bài tập luyện tập được nhắc đi nhắc lại ngày càng khắt khe hơn, nhanh hơn và áp lực lên HS cũng mạnh hơn. Tuy nhiên áp lực không nên quá cao mà chỉ vừa đủ để khuyến khích HS làm bài chịu khó hơn.  Thời gian cho luyện tập, thực hành cũng không nên kéo dài quá dễ gây nên sự nhạt nhẽo và nhàm chán.  Cần thiết kế các bài tập có sự phân hoá để khuyến khích mọi đối tượng HS.  Có thể tổ chức các hoạt động luyện tập, thực hành thông qua nhiều hoạt động khác nhau, kể cả việc tổ chức thành các trò chơi học tập.  Cần rèn luyện kỹ năng thực hành, rèn luyện tác phong công nghiệp, ý thức an toàn lao động và vệ sinh môi trường nếu có. 6. Phương pháp thuyết trình: Được dùng để giải thích một khái niệm, một ký hiệu, qui ước, diễn tả các bước tiến hành,… hoặc được dùng phối hợp với phương pháp trực quan để hướng dẫn trên mẫu vật hoặc mô hình. Khi sử dụng phương pháp này nghệ thuật của giáo viên có vai trò rất quan trọng, nếu giảng dạy hấp dẫn có thể làm cho học sinh có một sắc thái độc đáo, gây ấn tượng mạnh mẽ đối với học sinh. Tuy nhiên, học sinh sẽ thụ động trong giờ học, không phát triển khả năng tư duy, khả năng tự học, tìm tòi kiến thức mới. Vì thế, giáo viên cần hạn chế tối đa phương pháp truyền thống này. Giáo viên cần chuẩn bị tốt và đa dạng các phương tiện dạy học. Tuỳ trường hợp ta có thể phối hợp phương pháp trực quan với phương pháp đàm thoại, giảng giải hoặc thảo luận,… trong một hoạt động có thể phối hợp nhiều phương pháp để tránh nhàm chán và kích thích sự hứng thú trong một tiết học. 10 Ngoài các phương pháp trên, còn có thể vận dụng các phương pháp khác như: Phương pháp trò chơi hoặc một số kĩ thuật dạy học đã tập huấn. Bên cạnh đó còn thực hiện theo quan điểm đổi mới phương pháp dạy học như sau: trên, còn có thể vận dụng các phương pháp khác như: Phương pháp trò chơi, hoặc một số kĩ thuật dạy học đã tập huấn. Bên cạnh đó còn thực hiện theo quan điểm đổi mới các phương pháp dạy học như sau: 11 III. Biện pháp tổ chức thực hiện Như đã nói trên, không có một phương pháp dạy học nào là vạn năng, không có nhược điểm này thì cũng có nhược điểm khác. Vì thế tuỳ từng nội dung bài mà ta lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp sau cho phù hợp. Tôi sẽ lấy một vài ví dụ minh hoạ như sau:  Đối với bài 2: “Hình chiếu”. Bài này có nhiều kiến thức cơ bản để sau này đọc bản vẽ. Để học sinh nắm vững các mặt phẳng chiếu thì trong tiết dạy chuẩn bị một số đồ dùng trực quan như tranh vẽ về các mặt phẳng chiếu (như hình 1a, 1b), giáo viên cần tự làm mô hình 3 mặt phẳng chiếu bằng bìa cứng hoặc bằng tôn cho học sinh quan sát để học sinh dễ dàng hình dung ra vị trí các mặt phẳng chiếu trong không gian và cách trải các mặt phẳng chiếu như thế nào để học sinh dễ dàng hình dung biểu diễn các hình chiếu trên trang giấy. Đồng thời giáo viên dùng đèn pin chiếu qua vật thể vào các mặt phẳng chiếu, bóng của vật thể in trên bìa cứng chính là hình chiếu của vật thể. Tuy nhiên, khi về nhà học sinh sẽ không có mô hình 3 mặt phẳng chiếu để áp dụng nên việc giải các bài tập gặp nhiều khó khăn. Vì thế, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh áp dụng qua các động tác tay phải và lấy các vách tường trong nhà tương ứng làm các mặt phẳng chiếu: * Mặt phẳng chiếu đứng là mặt chính diện (giáo viên vươn tay phải về phía trước chỉ mặt vách tường ở ngay trước mặt) * Mặt phẳng chiếu bằng là mặt phẳng nằm ngang (tay phải chỉ về mặt đất) * Mặt phẳng chiếu cạnh là mặt nằm cạnh bên phải mặt phẳng chiếu đứng (tay phải vươn sang phải chỉ vách tường bên phải). Sau đó giáo viên đổi tư thế đứng về hướng khác và hỏi học sinh về các mặt phẳng chiếu, học sinh dựa vào các động tác tay phải để xác định chính xác các mặt phẳng chiếu, giáo viên khẳng định lại nội dung qua các động tác tay phải của giáo viên. 12 Như vậy, học sinh đã có đủ các điều kiện để nghiên cứu các hình chiếu ở nhà, từ vị trí các hình chiếu đến cách trải các mặt phẳng chiếu trên mô hình, biết được hướng chiếu, ứng với từng mặt phẳng chiếu sẽ có từng hình chiếu tương ứng, học sinh sẽ nhận biết được vị trí của hình chiếu trên bản vẽ: + Mặt phẳng chiếu bằng được trải xuống dưới cho trùng với mặt phẳng chiếu đứng nên biết được hình chiếu bằng ở dưới hình chiếu đứng. + Mặt phẳng chiếu cạnh được trải sang phải nên hình chiếu cạnh ở bên phải hình chiếu đứng.Từ đó, học sinh sẽ biết để tìm hình chiếu bằng thì sẽ chiếu từ trên xuống vì mặt phẳng chiếu bằng ở dưới hình chiếu đứng; Để tìm hình chiếu cạnh thì chiếu hướng từ trái sang vì mặt phẳng chiếu cạnh ở bên phải hình chiếu đứng.  Đối với bài 21: Cưa và đục kim loại. Bài này giáo viên cần kết hợp nhiều phương pháp như phương pháp thực hành, phương pháp vấn đáp, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan,… - VD1: Cho học sinh quan sát 2 lưỡi cưa và cho biết tại sao răng lưỡi cưa kim loại tại sao nhỏ và nhiều răng hơn lưỡi cưa gỗ? Hoặc tại sao thao tác đẩy thì ấn cưa và khi kéo thì không ấn cưa? - VD2: Giáo viên đưa ra tình huống là: Lúc ban đầu vật trước khi dũa thì bề mặt nó phẳng nhưng sau 1 thời gian dũa thì bề mặt nó cong, em nào hãy giải thích hiện tượng trên? Hoặc ở phần tư thế đứng và thao tác cưa, giáo viên cần thao tác mẫu cho học sinh quan sát và gọi 1 vài học sinh lên thực hành và các em ở dưới quan sát để nhận xét, từ đó học sinh nắm được các kỹ thuật dũa và rèn luyện được kỹ năng dũa cho học sinh. 13  Bài giảng minh họa: TIẾT 43 BÀI 48: SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐIỆN NĂNG I. Mục tiêu: Học xong bài này học sinh: - Biết sử dụng điện năng một cách hợp lý. - Có ý thức sử dụng điện hợp lý, tiết kiệm điện năng để góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. - Hình thành thói quen tiết kiệm điện năng để hạn chế biến đổi khí hậu II. Chuẩn bị: + Thầy: - Giáo án, SGK, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. - Máy chiếu, một số hình ảnh liên quan đến bài học. + Trò: Chuẩn bị dụng cụ học tập, trả lời các câu hỏi. III. Hoạt động trên lớp: 1. Ổn định tổ chức: 8A: 8B: 2. Kiểm tra bài cũ: - Em hãy cho biết điện năng có vai trò gì trong sản xuất và đời sống? 3. Bài mới: GV dùng máy chiếu cho HS quan sát một số hình ảnh về sử dụng điện năng và giới thiệu vào bài. Hoạt động dạy và học Nội dung Theo em trong ngày thời điểm nào dùng I- Nhu cầu tiêu thụ điện năng nhiều điện, thời điểm nào dùng ít điện? Vì 1. Giờ cao điểm tiêu thụ điện sao? HS: Trả lời câu hỏi, Hs khác nhận xét. GV nhận xét và kết luận. - Trong ngày có những giờ tiêu GV: Vậy giờ cao điểm là giờ như thế nào? thụ điện năng nhiều. Những giờ Giờ cao điểm thường xảy ra vào giờ nào đó gọi là giờ “Cao điểm”. trong ngày? - Giờ cao điểm trong ngày: HS trả lời, Hs khác nhận xét. Từ 18giờ đến 22 giờ. GV nhận xét và kết luận. GV dùng máy chiếu cho hs quan sát một số hình ảnh sử dụng điện trong thời gian từ 18 giờ đến 22 giờ và đặt câu hỏi: Nếu ta sử dụng nhiều đồ dùng điện trong 2. Những đặc điểm của giờ cao cùng một thời điểm (18-22h) thì điều gì sẽ điểm - Điện năng tiêu thụ rất lớn trong xảy? khi khả năng cung cấp điện của HS trả lời, Hs khác nhận xét. nhà máy điện đáp ứng không đủ. 14 GV nhận xét, phân tích đặc điểm của lượng điện tiêu thụ trong khoảng thời gian này, kết luận và chuyển sang mục: “2. Những đặc điểm của giờ cao điểm”. GV trình chiếu câu hỏi sau lên máy chiếu cho HS làm: Em hãy cho biết khi điện áp của mạng điện bị giảm xuống, sự phát sáng của đèn điện, tốc độ quay của quạt điện, thời gian đun sôi nước của bếp điện sẽ như thế nào? HS trả lời câu hỏi, HS khác nhận xét. GV nhận xét và trình chiếu đáp án. Theo em có biện pháp nào để sử dụng hợp lý điện năng? HS trả lời câu hỏi, hs khác nhận xét. GV kết luận. Tại sao phải giảm bớt tiêu thụ điện năng trong giờ cao điểm ?Phải thực hiện bằng biện pháp gì? HS: Trả lời, lấy những dẫn chứng cụ thể cho từng trường hợp cụ thể, liên hệ thực tế bản thân và gia đình áp dụng được những gì. Ngoài các biện pháp trên em còn biết thêm biện pháp gì? HS trả lời. GV kết luận và chuyển ý sang phần 2. GV: Tại sao phải sử dụng đồ dùng điện hiệu suất cao? cho ví dụ về đồ dùng điện có hiệu suất cao? HS: Trả lời câu hỏi, HS khác nhận xét. GV nhận xét và chiếu kết quả cho hs. Để chiếu sáng trong nhà, công sở nên dùng đèn ống huỳnh quang hay đèn sợi đốt để tiết kiệm điện năng? Tại sao? HS: Trả lời câu hỏi, HS khác nhận xét. GV nhận xét và chiếu kết quả cho hs. GV: Trong thực tế sử dụng thế nào là tiết kiệm điện năng? - Điện áp của mạng điện bị giảm xuống => ảnh hưởng xấu đến chế độ làm việc của đồ dùng điện => giảm tuổi thọ của đồ dùng điện. II- Sử dụng hợp lý và tiết kiệm điện năng 1. Giảm bớt tiêu thụ điện năng trong giờ cao điểm. - Để tránh giảm điện áp của mạng điện. - Không sử dụng những đồ dùng điện không thiết yếu: Bếp điện, máy điều hòa, là quần áo, bình nóng lạnh… 2. Sử dụng đồ dùng điện hiệu suất cao để tiết kiệm điện năng. - Sử dụng đồ dùng điện hiệu suất cao sẽ ít tốn điện năng. Ví dụ: Để chiếu sáng đèn ống huỳnh quang tiêu thụ điện năng ít hơn bốn đến năm lần đèn sợi đốt. 3. Không sử dụng lãng phí điện năng. - Không sử dụng các đồ dùng điện khi không có nhu cầu. 15 GV: Yêu cầu HS làm bài tập trắc nghiệm SGK. GV phát phiếu học tập nội dung câu hỏi như SGK cho các nhóm thảo luận và trả lời. HS các nhóm báo cáo kết quả, Thảo luận chung. GV nhận xét kết quả của các nhóm và kết luận (chiếu kết quả trên máy chiếu). Hãy nêu các việc làm tiết kiệm điện năng mà em cần phải thực hiện tại lớp học và gia đình? HS trả lời câu hỏi, hs khác nhận xét. GV nhận xét và kết luận bằng hình ảnh trên máy chiếu. GV: Nêu những tiến bộ hiện nay được áp dụng để tiết kiệm điện năng. 4.Củng cố: - GV củng cố bài học dưới dạng bản đồ tư duy. - GV cho HS làm bài tập: Điền từ thích hợp vào chỗ chấm Điền từ thích hợp vào chỗ trống (…) để hoàn thành các câu sau: 1. Giảm bớt dùng điện trong giờ……….. 2. Sử dụng đồ dùng điện có …………………… để tiết kiệm điện năng. 3. Không sử dụng ………………điện năng. - HS đọc phần ghi nhớ SGK – Trang 166 - Gv cho hs làm một số bài tập vận dụng. - GV nhận xét giờ học. 5. Hướng dẫn về nhà: - Xem lại nội dung bài học, trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. - Thực hiện tốt các biện pháp sử dụng hợp lý và tiết kiệm điện năng. - Về nhà đọc phần “Có thể em chưa biết”. - Đọc và chuẩn bị trước bài: 45 + 49 : “Thực hành: Quạt điện - Tính toán tiêu thụ điện năng trong gia đình” C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ 16 I. Kết quả nghiên cứu. Sau khi áp dụng đề tài này tại trường THCS Trung Kiên trong học kì I năm học 2013 -2014 tôi đã thu được kết quả như sau: + 98,6% số học sinh có hứng thú học tập bộ môn. + 98,6% học sinh chủ động nghiên cứu tìm tòi kiến thức. Chính vì vậy mà chất lượng được nâng cao, qua trung bình 2 bài kiểm tra 1 tiết đã đạt được kết quả như sau: Xếp loại Lớp TS 8A 36 8B 36 Tổng 72 Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 13 36,1 20 55,6 3 8,3 0 0 0 0 2 5,6 8 22,2 25 69,6 1 2,8 0 0 15 20,8 28 38,9 28 38,9 1 1,4 0 0 Qua kết quả trên bản thân tôi nhận thấy rằng: Tận dụng thời gian cho từng hoạt động lên lớp, đổi mới và vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tuỳ theo đối tượng học sinh đã nâng dần tỉ lệ học sinh khá, giỏi và giảm tỉ lệ học sinh yếu. II. Bài học kinh nghiệm. Để có được một tiết dạy thực sự có hiệu quả thì giáo viên phải xây dựng được các hoạt động phong phú, hấp dẫn, nhằm khơi dậy sự hứng thú, lòng ham học, tìm tòi, kích thích tư duy sáng tạo của học sinh. Người thầy giáo đứng lớp cũng như người chỉ huy trong chiến đấu, luôn phải quan sát đối phương và diễn biến chiến trường để ra các mệnh lệnh chiến đấu chứ không thể dựa vào bản kế hoạch tác chiến đã vạch sẵn trước khi xảy ra chiến sự. Để dạy tốt người thầy phải quan sát thực tế, nhạy cảm, theo dõi sự chú ý và hứng thú của học sinh vì sự chú ý như cửa sổ tâm hồn của con người, khi cửa sổ này khép lại thì mọi hoạt động của thầy không còn ảnh hưởng đến tâm hồn của họ nữa. Vì thế, khi lên lớp người thầy vừa quan sát lớp học, vừa giảng dạy, lúc nói, lúc viết, lúc sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, mô hình, lúc ra bài tập, hỏi đáp, thảo luận, lúc làm thí nghiệm, lúc kiểm tra,… thì giọng nói của thầy cần lên bổng, xuống trầm, lúc nhanh, lúc chậm, lúc nhấn mạnh điểm này, lúc lướt qua điểm kia, thái độ lúc kiên quyết, lúc mềm dẻo, lúc nghiêm trang, lúc hài hước. Ngôn ngữ, phong thái của thầy luôn kết hợp hài hoà với nhau, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ học tập và không khí hoạt động chung của lớp học, tạo ra vẻ đẹp tự nhiên, đầm ấm và lành mạnh, lôi cuốn các em vào môi trường học tập. Người thầy vừa như một người chỉ huy trong chiến đấu, vừa như một nghệ sĩ trên sân khấu, tài năng và nghệ thuật sư phạm của thầy chủ yếu diễn ra ở lúc này, khi chúng ta làm được điều đó sẽ góp phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Vì vậy đòi hỏi người thầy phải tập trung và phát huy cao độ sự nỗ lực 17 sáng tạo để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động của mình. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy cũng vấp phải một số khó khăn nhất định và tôi đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau: + Cần chú ý đến nhiều đối tượng học sinh để đảm bảo sự đồng đều giữa các học sinh. Cần cho một số bài tập hoặc câu hỏi nâng cao cho một số học sinh khá giỏi để kích thích học sinh tìm tòi nghiên cứu và một số bài tập hoặc câu hỏi đơn giản cho học sinh yếu, kém có cơ hội phát biểu.. + Phải thường xuyên kiểm tra kiến thức cơ bản ở các bài học trước có liên quan ở bài mới. + Cần yêu cầu học sinh chuẩn bị bài trước ở nhà thông qua một số nội dung trọng tâm hoặc câu hỏi nào đó. + Cần kiểm tra thường xuyên các yêu cầu mà giáo viên dặn học sinh ở tiết học trước. + Giáo viên cần thường xuyên cập nhật thông tin từ báo, đài, từ hoạt động thực tiễn, tham khảo các tài liệu chuyên môn để có được kiến thức phong phú, đủ khả năng để liên hệ thực tế và giải quyết được nhiều tình huống trong thực tiễn dạy học. + Giáo viên cần tận dụng tối đa các thiết bị sẵn có và tự làm thêm một số thiết bị phục vụ cho việc dạy học. III. Ý kiến đề xuất. Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy kính mong các đồng nghiệp góp ý bổ sung để cùng nhau đưa chất lượng bộ môn công nghệ nói riêng và chất lượng học sinh nói chung lên tầm cao hơn nhằm góp phần thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Do thời gian có hạn, nhận thức của bản thân chưa sâu cho nên việc trình bày lí luận còn hạn chế mong sự đóng góp xây dựng nhiệt tình của các đồng chí giúp chuyên đề được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Trung Kiên, ngày tháng năm 2013 Bùi Ngọc Ánh Trần Thị Vân 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Minh Đường, Đặng Văn Đào, Trần Hữu Quế, Trần Mai Thu, Nguyễn Văn Vận Công nghệ * Công nghiệp 8 NXB Giáo Dục Việt Nam. 2. Nguyễn Minh Đồng – Thiết kế bài giảng công nghệ 8 THCS. 3. Trương Ngọc Châu, Hướng dẫn thiết kế bài giảng trên máy tính, NXB Giáo Dục, 2005. 4. Nguyễn Văn Bính, Trần Sinh Thành, Nguyễn Văn Khôi, Phương pháp dạy học Kỹ thuật công nghiệp tập 1,2. NXB Giáo Dục, 1999. 5. Một số vấn đề đổi mới PPDH ở trường THCS – NXB giáo dục 2004. 6. Đinh Công Thuyến - Phương pháp dạy học KTCN, NXB giáo dục 1999. 7. Hồ Ngọc Đại, Công nghệ dạy học, tâp 1, NXB Giáo Dục, 1994. 8. Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Kim Dung, Vũ Hải….Một số vấn đề đổi mới PPDH môn Công nghệ THCS – NXB giáo dục 2008. 9. Nguyễn Sinh Huy - Một số vấn đề cơ bản về giáo dục THCS – NXB giáo dục 1998. 10. Nguyễn Văn Khôi, Đỗ Ngọc Hồng, Lê thu Hằng, Trần Thị Thu – Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn công nghệ cấp THCS. 11. Các thông tin trên mạng Internet. 19 MỤC LỤC Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài 1 1. Cơ sở lí luận 1 2. Cơ sở thực tiễn II. Mục đích III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 1 2 2 1. Phạm vi 2 2. Đối tượng nghiên cứu 2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Đặc điểm tình hình 1. Những mặt thuận lợi 2. Những mặt khó khăn và tồn tại II. Một số phương pháp dạy học trong giảng dạy môn công nghệ 8 III. Biện pháp tổ chức thực hiện 3 3 3 4 12 14 * Bài giảng minh họa: C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ I. Kết quả nghiên cứu. 17 II. Bài học kinh nghiệm. 17 III. Ý kiến đề xuất. 17 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan