Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Chuẩn bị, định hướng cho lựa chọn việc làm và một số yếu tố liên quan của sinh v...

Tài liệu Chuẩn bị, định hướng cho lựa chọn việc làm và một số yếu tố liên quan của sinh viên y6 năm học 2014 2015 trường đại học y hà nội

.PDF
74
207
146

Mô tả:

1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay với sự phát triển của kinh tế xã hội, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng cao, người dân ngày càng đòi hỏi các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Để đáp ứng được những nhu cầu chăm sóc sức khỏe người dân, phát triển nguồn nhân lực y tế đủ về số lượng và đảm bảo về trình độ chuyên môn là rất cần thiết. Trải qua một quá trình phát triển lâu dài, đội ngũ nhân lực y tế của Việt Nam đã lớn mạnh. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đã tiến được một bước dài để hướng tới việc phục vụ nhân dân với số lượng nhiều hơn và chất lượng cao hơn, hiệu quả hơn và công bằng hơn. Các chỉ số sức khỏe nhân dân ngày càng được cải thiện rõ rệt [1]. Tuy nhiên, với sức ép của gia tăng dân số, sự thay đổi của mô hình bệnh tật theo chiều hướng ngày càng phức tạp, khó lường, sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ….. Ngành y tế nước ta đang đối mặt với tình trạng thiếu trầm trọng bác sỹ ở một số chuyên ngành và mất mất cân đối nguồn nhân lực y tế theo khu vực địa lý, theo tuyến [2]. Sinh viên Y khoa là nguồn nhân lực y tế trong tương lai, đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của ngành y tế đất nước. Hàng năm nước ta đào tạo khoảng 42000 cán bộ y tế các loại, trong đó các bậc học được đào tạo trong hệ dân sự: khoảng 3200 sau đại học, 6200 đại học/cử nhân [2]. Theo số liệu của Vụ Khoa học và Đào tạo, số sinh viên đại học là bác sỹ đã tốt nghiệp và đang học dự kiến sẽ ra trường tăng đáng kể qua các năm [3]. Một thực trạng đã và đang xảy ra là những năm gần đây, một bộ phận sinh viên sau khi tốt nghiệp Đại học Y khoa chưa được sử dụng tốt, làm việc trái nghề đào tạo hoặc chưa tìm được việc làm trong thời gian dài [4]. Điều này dẫn đến tình trạng lãng phí nguồn nhân lực trong khi nhu cầu của các cơ sở tuyển dụng là không nhỏ, đặc biệt là ở tuyến y tế cơ sở và các vùng khó khăn [4]. Vì vậy, 2 việc sinh viên chủ động chuẩn bị cho bản thân kiến thức chuyên môn, năng lực về ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm cũng như chuẩn bị về tìm kiếm nhà tuyển dụng ngay từ những năm cuối khi còn ngồi trên ghế trường đại học là hết sức quan trọng. Việc chuẩn bị này sẽ giúp cho sinh viên có hành trang định hướng tốt hơn, cụ thể hơn về vị trí việc làm của bản thân trước khi ra trường. Đại học Y Hà Nội là trường Đại học Y tế hàng đầu của Việt Nam, với bề dày lịch sử hơn 110 năm, nhà trường đã có nhiều đóng góp đáng kể cho việc đào tạo nguồn nhân lực cho ngành y tế, tính đến năm 2007 trường đã đào tạo trên 17.000 bác sỹ chính quy cho cả nước và khoảng 10000 học viên sau đại học [5]. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về việc chuẩn bị và định hướng vị trí việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp của nhà Trường. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Chuẩn bị, định hướng cho lựa chọn việc làm và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y6 năm học 2014-2015 trường Đại học Y Hà Nội” với 2 mục tiêu sau: 1. Mô tả sự chuẩn bị tìm kiếm việc làm của sinh viên Y6 năm học 2014-2015 trường Đại học Y Hà Nội. 2. Mô tả về định hướng việc làm và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y6 năm học 2014-2015 trường Đại học Y Hà Nội. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nguồn nhân lực y tế tại Việt Nam Theo Tổ chức Y tế thế giới, “… mục tiêu của phát triển nhân lực y tế là có một đội ngũ cán bộ phù hợp, có năng lực thích hợp cho những vị trí phù hợp để thực hiện những công việc phù hợp, và nhờ vậy có thể nhanh chóng vượt qua các khủng hoảng, giải quyết được những bất cập hiện tại và đón đầu được tương lai” [6]. Xét về tốc độ phát triển, số bác sỹ (BS) trên 10000 dân tại Việt Nam có xu hướng tăng dần đều, các số liệu cho thấy trong những năm gần đây số lượng BS tăng đáng kể. Số lượng nhân lực y tế tiếp tục được cải thiện. 8 7.46 7.1 7.1 7.33 7 Bác sỹ /10 000 dân 6 5 4.3 4.4 4.4 4.5 4.8 5 5.2 5.6 5.8 6.4 6.6 6.1 6.2 6.3 4 3 2 1 0 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Năm Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ bác sỹ/10000 dân giai đoạn 1995-2012 Nguồn: Niên giám thống kê 2007- 2012 [7-12]. Số BS trên 1 vạn dân tăng từ 7,33 năm 2011 lên 7,46 năm 2012 (đạt mục tiêu đề ra cho năm 2012 trong kế hoạch 5 năm). Số lượng cán bộ y tế ở tuyến cơ sở tăng lên là một kết quả đáng ghi nhận. So với năm 2010, số lượng nhân lực y tế tuyến xã năm 2011 tăng thêm 3549 cán bộ (trong đó có 346 BS) và tuyến huyện tăng thêm 6878 cán bộ (trong đó có 585 BS). Năm 2012, tỷ lệ 4 trạm y tế xã có BS đạt 76% [13]. So sánh nguồn nhân lực y tế của Việt Nam với các nước trong khu vực Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương cho thấy số BS trên 1 vạn dân của Việt Nam cao hơn Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Campu-chia và Lào, nhưng lại thấp hơn so với Phi-líp- pin, Trung Quốc và Malai-xi-a [14]. Cán bộ y tế của nhà nước đã có ở mọi nơi, kể cả miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo... Hệ thống y tế công được tổ chức rộng rãi từ tuyến cơ sở (huyện, xã, thôn/bản) đến tuyến tỉnh và trung ương. Nhưng trên thực tế ngành y tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển nguồn nhân lực. Tình trạng thiếu nhân lực y tế nói chung và nhân lực có trình độ là BS ở tuyến y tế cơ sở, cũng như nhân lực y tế dự phòng vẫn còn là vấn đề đáng lo ngại [13]. Về chất lượng nhân lực y tế, nhiều nỗ lực nâng cao chất lượng nhân lực y tế cũng được ghi nhận như số lượng cán bộ y tế được đào tạo nâng cao trình độ ở bậc sau đại học, hệ thống đào tạo được mở rộng và nâng cao chất lượng, nhiều chính sách được ban hành nhằm nâng cao chất lượng nhân lực y tế [2]. Tuy nhiên chất lượng đào tạo tăng chưa tương xứng với trình độ phát triển của kỹ thuật và nhu cầu chất lượng chăm sóc của cộng đồng đang tăng nhanh. Tình trạng các BS mới ra trường chưa có kỹ năng thực hành tốt là tương đối phổ biến [13]. Chương trình đào tạo y khoa hiện tại được đánh giá là thiếu thực hành chuyên môn, đặc biệt là về lâm sàng và thực hành cộng đồng. BS mới ra trường chưa có khả năng thực hiện công việc một cách độc lập, cần phải có sự kèm cặp nhiều trong công việc [2]. Theo kết quả tự đánh giá của các cựu sinh viên sau ra trường, chỉ 45% các đối tượng cho biết có khả năng phát hiện sớm, xử trí hợp lý ban đầu các dịch bệnh, 50,9% cho biết có thể thực hiện được một số thủ thuật, kỹ thuật y khoa đơn giản, chỉ 37,6% cho biết có khả năng thực hiện việc theo dõi và quản lý bệnh nhân mạn tính tại cộng đồng [15]. 5 1.2. Sự chuẩn bị cho định hướng việc làm của sinh viên Theo nghiên cứu về thực trạng việc làm và khảo sát về việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp trường đại học kinh tế Thành phố Hồ chỉ Minh đã nêu các yếu tố sinh viên nên trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trường đó là: kỹ năng cứng và kỹ năng mềm [16]. Kỹ năng cứng – là khả năng học vấn, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn [17]. Đối với sinh viên Y khoa thì kiến thức chuyên môn rất quan trọng vì y học liên quan trực tiếp đến tính mạng người bệnh, sức khỏe của nhân dân, việc nắm chắc các kiến thức chuyên môn là thiết yếu, nó gắn liền với công việc và là nền tảng giúp sinh viên có thể tiếp tục học tập và trau dồi kiến thức trong quá trình phát triển nghề nghiệp của bản thân. Kiến thức chuyên môn được xem là kỹ năng cứng hàng đầu mà sinh viên cần có được sau tốt nghiệp. Chuẩn đầu ra cho các BS đa khoa (BSĐK), BS răng hàm mặt (BSRHM) và BS y học cổ truyền (BSYHCT) của trường Đại học Y Hà Nội ban hành đã đề cập đến các yêu cầu về chuyên môn, kỹ năng và thái độ sinh viên cần có sau đào tạo được quy định trong 4 nhóm năng lực gồm tổng số 36 tiêu chí [18-20], trong đó các tiêu chí về kiến thức chuyên môn và kỹ năng cứng được nhắc đến ở tất cả các nhóm năng lực. Chuẩn đầu ra cho BSĐK tại khoa Y dược của trường Đại học Quốc gia Hà Nội đã đưa ra các mục tiêu và yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cứng cho sinh viên với mục tiêu là sau khi trường BSĐK có kiến thức khoa học cơ bản và y học cơ sở vững chắc, kiến thức và kỹ năng cơ bản về lâm sàng và cộng đồng, có tầm nhìn và năng lực nghiên cứu khoa học, có khả năng tiếp cận và ứng dụng các thành tựu khoa học y học trong bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân [21]. NCKH là một trong những nội dung được đề cập trong chuẩn đầu ra của BS sau tốt nghiệp cần có. Năng lực này đòi hỏi sinh viên có khả năng vận dụng một cách tổng hợp những tri thức đã học để tiến hành hoạt động nhận 6 thức có tính chất nghiên cứu, bước đầu góp phần giải quyết những vấn đề khoa học do thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp đặt ra để từ đó có thể đào sâu, mở rộng và hoàn thiện vốn hiểu biết của mình. Trong quá trình nghiên cứu, sinh viên phải thường xuyên làm việc tích cực, độc lập với sách báo, tư liệu, thâm nhập thực tế, điều tra khảo sát, phỏng vấn... Nhờ đó, không những tầm hiểu biết của sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học được mở rộng mà họ còn dần dần nắm được phương pháp, cách thức tổ chức nghiên cứu, sắp xếp công việc, khả năng giao tiếp và niềm tin khoa học [17]. Trình độ ngoại ngữ - tin học mang lại những ý nghĩa có tính thiết thực đối với sinh viên [17]. Ngoại ngữ - chủ yếu là tiếng Anh, đang và sẽ tiếp tục được sử dụng hết sức rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực, sinh viên không chỉ được học tiếng Anh cơ bản với mục đích giao tiếp thông dụng mà còn học tiếng Anh chuyên ngành theo các chuyên ngành được đào tạo. Cùng với vốn tiếng Anh cơ bản, tiếng Anh chuyên ngành giúp sinh viên có thể đọc, hiểu và mở rộng kiến thức chuyên ngành qua các tài liệu bằng tiếng Anh, có được sự trang bị khá đầy đủ kiến thức cho bản thân, tạo tiền đề vững vàng cho công việc trong tương lai, có cơ hội tìm kiếm và đạt được các học bổng du học ưu đãi v.v… Cùng với kỹ năng tin học tốt sẽ giúp sinh viên hoàn thành tốt công việc của bản thân và góp phần mở ra những cơ hội khác [17]. Chuẩn đầu ra cho các chuyên ngành BS trường Đại học Y hà Nội đã đưa chuẩn về ngoại ngữ - tin học đó là sau tốt nghiệp sinh viên có khả năng vận dụng các kiến thức về ngoại ngữ trong giao tiếp và công việc chuyên môn. Áp dụng được kỹ năng công nghệ thông tin trong phục vụ người bệnh và nghiên cứu khoa học [18-20]. Chuẩn đầu ra BSĐK của khoa Y dược trường Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã đưa mục tiêu cho BSĐK sau khi ra trường là trình độ tiếng Anh B2 tương đương IELTS 5.0 và sử dụng thành thạo các phần mềm thông dụng (STATA, EPI-INFO, SPSS…) [21]. 7 Kỹ năng mềm – là thuật ngữ chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống như: kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề…. là những kỹ năng có thể không được học chính thức trong nhà trường, không liên quan đến kiến thức chuyên môn [17]. Kỹ năng này sinh viên có được từ môi trường học tập hoặc từ sự tham gia vào các nhóm xã hội, các câu lạc bộ, các nhóm học nghề, các hoạt động vui chơi giải trí trong nhà trường và ngoài xã hội, các hoạt động tìm kiếm, kết nối, tìm hiểu tiêu chí tuyển dụng của các nhà tuyển dụng. Đối với sinh viên y khoa, khi học tập lâm sàng tại các bệnh viện và các cơ sở y tế, nhiều sinh viên do thiếu hụt nghiêm trọng về kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp ứng xử do đó dẫn đến nhiều khó khăn, thất bại trong thực hiện nhiệm vụ và giao tiếp với nhân viên bệnh viện, với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân…Sự thiếu hụt về kỹ năng mềm đã có tác động không nhỏ và làm ảnh hưởng lớn tới kết quả học tập, công tác và cuộc sống của sinh viên [22]. Vì vậy hiện nay chương trình đào tạo chuẩn đầu ra của ngành BS các trường đại học Y dược và khoa Y dược trường Đại học trong nước không những đưa ra mục tiêu về chuẩn đầu ra cho BS về kiến thức, kỹ năng chuyên mà còn đưa ra mục tiêu tiêu chuẩn kỹ năng mềm cho sinh viên cần đạt được sau chương trình học tập tại trường, đó là các nhóm kỹ năng về: tự chủ, làm việc nhóm, kỹ năng quản lý và lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp…. [21]. Việc trang bị kỹ năng mềm vừa giúp sinh viên có thể học tập tốt tại trường Đại học, vừa có thể rèn luyện bản lĩnh để có cơ hội tìm được việc làm tốt khi ra trường. Thực tế cho thấy, nhà tuyển dụng luôn đánh giá cao các ứng viên tự tin, giao tiếp tốt, biết cách làm việc khoa học, có thể làm việc nhóm và biết sắp xếp thời gian để làm việc hiệu quả [23]. Cũng theo nghiên cứu về thực trạng việc làm và khảo sát về việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp trường Đại học kinh tế thành phố Hồ chỉ Minh đề cập đến 6 yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xin việc của sinh viên gồm có: kết quả 8 học tập, kỹ năng cứng, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ - tin học, kinh nghiệm công việc và mối quan hệ. Đặc biệt kỹ năng mềm và trình độ ngoại ngữ được đánh giá cao trong cơ hội tìm kiếm việc làm của sinh viên [16]. Bên cạnh đó sinh viên cần tìm hiểu các thông tin tuyển dụng và đánh giá khả năng bản thân. Tìm hiểu càng nhiều thông tin về nhà tuyển dụng càng tốt, điều đó giúp xem xét bản thân có phù hợp hay không, những thuận lợi khó khăn gặp phải, cần chuẩn bị gì để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng, sẵn sàng chuẩn bị những tiếp cận, mối quan hệ, sự kết nối của bản thân với nhà tuyển dụng [24]. 1.3. Định hướng lựa chọn việc làm Xu hướng về phân bổ nguồn nhân lực y tế đã và đang theo chiều hướng không cân đối. Cán bộ y tế phần lớn có xu hướng dịch chuyển từ huyện lên tỉnh và trung ương, từ nông thôn ra thành phố, từ miền núi về đồng bằng, từ lĩnh vực dự phòng sang lĩnh vực điều trị, cận lâm sàng sang lâm sàng, từ trường sang bệnh viện, từ chuyên ngành ít hấp dẫn/rủi ro sang chuyên ngành hấp dẫn, từ công lập sang tư nhân, từ ngành y, dược sang ngành nghề khác... Việc dịch chuyển nhân lực y tế từ y tế công sang y tế tư (các bệnh viện tư nhân, bệnh viện vốn nước ngoài...) ngày càng phổ biến, đặc biệt là đối với một số cán bộ y tế có trình độ chuyên môn giỏi [2]. Đối với việc lựa chọn chuyên ngành, nghiên cứu về các chuyên khoa ưa thích của sinh viên y khoa năm cuối ở Croatia đã đưa ra kết luận rằng: có sự khác nhau về lựa chọn các chuyên khoa của sinh viên giữa các trường y của Croatia. Nội khoa, nhi khoa và ngoại khoa là những khoa được ưa thích nhất trong tất cả các trường hợp [25],[26]. Theo nghiên cứu của trường Đại học Addis Ababa về lựa chọn chuyên ngành của sinh viên Y khoa, điều tra trên 161 sinh viên có 31,1% sinh viên lựa chọn ngoại khoa, 27,3% chọn nội khoa, 18% chọn sản phụ khoa và 11,2% chưa chọn được chuyên ngành cho sự nghiệp của họ [27]. Nghiên cứu 346 sinh viên y khoa từ 9 trường đại học Hoa 9 kỳ cho thấy rằng yếu tố thực dụng gắn liền với cuộc sống đã được hình thành và ảnh hưởng tới định hướng chuyên ngành trong sinh viên hơn là những yếu tố truyền thống trước đây như: thu nhập, uy tín và thời gian đào tạo, Đó là sinh viên có xu hướng lựa chọn các chuyên ngành có số giờ làm việc mỗi tuần ít hơn, có đủ thời gian và hoạt động giảng dạy, và dường như có một sự giảm số cuộc gọi vào ban đêm như các chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh, gây mê hồi sức, tai-mũi-họng [28]. Tại Việt Nam, mặc dù đã có những thay đổi tích cực trong việc tăng số lượng nguồn nhân lực y tế nói chung và nguồn nhân lực cho y tế cơ sở nói riêng, nhưng thực tế ngành y tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển nguồn nhân lực [13]. Tình trạng thiếu nhân lực y tế ở nhiều chuyên ngành cận lâm sàng, y tế dự phòng, chuyên ngành lao, phong, tâm thần, nhi khoa…. vẫn còn nhiều bất cập và chưa hợp lý dẫn đến chênh lệch về số lượng và chất lượng nhân lực y tế giữa khu vực điều trị và dự phòng, giữa các chuyên ngành, giữa trung ương và địa phương, giữa thành thị và nông thôn [2]. Những chuyên ngành có thu nhập thấp như y học dự phòng, y tế công cộng, nhi, truyền nhiễm, y pháp, giải phẫu bệnh, lao, phong….. là những chuyên ngành ít được lựa chọn. Vấn đề này tại Việt Nam còn chưa được nghiên cứu nhiều nên chưa có nhiều thông tin về xu hướng lựa chọn ngành nghề của BS. Đối với việc lựa chọn địa chỉ việc làm, nhân lực y tế luôn có xu hướng di chuyển tới nơi có điều kiện sống và làm việc tốt hơn, tiền lương cao hơn và có cơ hội để phát triển chuyên môn. Sự di chuyển này có thể diễn ra trong nước: từ khu vực nông thôn đến khu vực thành thị, từ cơ sở y tế công lập đến cơ sở y tế tư nhân, hoặc từ nước này sang nước khác [6]. Một cuộc sống tốt hơn, công việc tốt hơn là nguồn gốc quyết định của sự di chuyển. Các BS lo ngại về việc thiếu triển vọng phát triển, quản lý kém, khối lượng công việc nặng, thiếu phương tiện, điều kiện sống không đầy đủ, 10 mức độ bạo lực và tội phạm cao là một trong những yếu tố thúc đẩy di chuyển. khả năng cho thu nhập tốt hơn, nâng cao trình độ, kinh nghiệm đạt được, một môi trường an toàn hơn và các vấn đề liên quan đến gia đình …. Là những yếu tố kéo theo [6]. Nghiên cứu về xu hướng lựa chọn nơi sống và nơi làm việc của các sinh viên năm cuối trường Đại học Y Zagreb năm 20042005 có kết luận rằng 68,6% các sinh viên y khoa năm cuối cùng muốn làm việc ở Zagreb – thủ đô của Croatia, chỉ có 19,1% muốn làm việc ngoài Zagreb và 12,3% không chắc chắn về nơi làm việc mong muốn của họ trong khi ba phần tư dân số sống ở Croatia là ở bên ngoài Zagreb [29]. Tại Việt Nam xu hướng lựa chọn nơi làm việc của BS phần lớn là trong các cơ sở y tế công lập nhưng lại tập trung chủ yếu ở tuyến trung ương và tuyến tỉnh. Một nghiên cứu đã đưa ra thông tin liên quan đến tình trạng có việc làm của các BS mới ra trường như sau: trong số 355 BS hệ chính quy ở 6 tỉnh trong nước được phỏng vấn có 85,6% BS có việc làm tại các cơ sở y tế nhà nước, 6,7% BS làm việc tại các sơ sở y tế tư nhân; có 21% BS làm việc ở tuyến trung ương, 47% BS làm việc ở tuyến tỉnh và 22,5% BS làm việc ở tuyến huyện [30]. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng lựa chọn việc làm Yếu tố ảnh hưởng tới định hướng chuyên ngành, ở các nước phát triển như Hoa Kì và Anh có nhiều nghiên cứu về lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên trường Y cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn một ngành cụ thể [31, 32]. Theo tác giả Bland và cộng sự, việc lựa chọn chuyên ngành của sinh viên chính là mối quan hệ giữa một bên là nhận thức về chuyên ngành mà họ xem xét lựa chọn và bên kia là những nhu cầu của cá nhân, gia đình và xã hội [33]. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nhân thức về chuyên ngành và nhu cầu phát triển nghề nghiệp của mỗi sinh viên thể hiện thông qua nhận thức và quan niệm của họ về giá trị nghề nghiệp và chịu ảnh hưởng của 11 một số yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn chuyên ngành của sinh viên y khoa ở các nước phương tây. Đó là nhóm yếu tố thuộc về đặc điểm cá nhân, đặc điểm về gia đình, các yếu tố về môi trường học tập, và các yếu tố về môi trường xã hội. Nhóm các đặc điểm cá nhân, nghiên cứu cho thấy một số yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn chyên ngành là giới tính [32]. Tình trạng kinh tế cá nhân cũng ảnh hưởng đến lựa chọn chuyên ngành sau khi tốt nghiệp, vai trò của gia đình và chủng tộc cũng ảnh hưởng đến lựa chọn chuyên ngành. Nhóm các yếu tố gia đình thì các yếu tố có liên quan chặt chẽ với việc lựa chọn chuyên ngành là trình độ học vấn, công việc (có liên quan đến ngành y không), và thu nhập của cha mẹ. Một số nghiên cứu cho thấy cần quan tâm đến những người khác trong gia đình bên cạnh cha mẹ. Hai nhóm yếu tố khác ít được nghiên cứu quan tâm là môi trường học tập và môi trường xã hội vì lý do liên quan đến cách thức đo lường các yếu tố ảnh hưởng. Việc sinh viên học qua các chuyên ngành khác nhau có ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn của họ vì chỉ thông qua giai đoạn này sinh viên mới có khả năng đánh giá được sự phù hợp của mình đối với một chuyên ngành mà họ mong muốn lựa chọn [34, 35]. Trong môi trường học tập các yếu tố được quan tâm đến nhiều bao gồm trải nghiệm của sinh viên với các chuyên ngành trong qua trình học tập, ảnh hưởng của giáo viên, ảnh hưởng của bạn bè với việc lựa chọn chuyên ngành. Các yếu tố khác ít được quan tâm vì khó đo lường tác động của chương trình giảng dạy cũng như đặc điểm giảng dạy của trường y có ảnh hưởng thế nào đến lựa chọn chuyên ngành của sinh viên.  Nhóm các yếu tố môi trường xã hội chủ yếu tập trung vào quan niệm của sinh viên về mức thu nhập của các chuyên ngành cũng như quan niệm của họ về sự danh giá của các chuyên ngành theo đánh giá của xã hội. 12  Các nghiên cứu cũng cho thấy lựa chọn chuyên ngành thay đổi trong quá trình học tập ở trường y vì trong quá trình học tập người sinh viên có thêm thông tin về chính bản thân mình cũng như về chuyên ngành hay địa bàn mình mong muốn công tác và trên cơ sở thông tin này thay đổi lựa chọn so với ban đầu. Yếu tố ảnh hưởng tới định hướng nơi làm việc, các tác giả Trần Thu Hiền, Nguyễn Thị Minh Phương cũng nghiên cứu về định hướng việc làm và khu vực làm việc của sinh viên sau khi ra trường cho kết quả tương tự nhau: đa số sinh viên ra trường mong muốn được làm việc tại Hà Nội (chiếm 56%). Khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn việc làm thì kết quả cho thấy vai trò của gia đình, các mối quan hệ xã hội và nghề nghiệp của cha mẹ ảnh hưởng trực tiếp đến định hướng việc làm sau này của sinh viên [36, 37]. Theo nghiên cứu của Huỳnh Trường Duy và La Nguyễn Thùy Dung về “các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn nơi làm việc: trường hợp sinh viên Đại học Cần thơ” [38], khảo sát từ 200 sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp thuộc các khoa khác nhau cho thấy có 58,5% sinh viên có dự định ở lại thành phố Cần Thơ để tìm việc làm, thay vì trở về địa phương. Các yếu tố gồm cơ hội học tập, phát triển nghề nghiệp và thu nhập là những nguyên nhân chính dẫn đến quyết định ở lại Thành phố Cần Thơ làm việc. Quyết định chọn nơi làm việc của sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp chịu tác động bởi nhiều yếu tố: gia đình, môi trường làm việc và cá nhân. Trong đó, những yếu tố cá nhân giữ vai trò quyết định quan trọng. Yếu tố cá nhân: như kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp được xem là nhân tố quan trọng quyết định lựa chọn nơi làm việc. Có sự khác biệt giữa ngành nghề, giới tính của sinh viên trong việc quyết định chọn nơi làm việc. Yếu tố về gia đình: theo nghiên cứu sự ảnh hưởng của cha mẹ, anh/chị, những người bà con và bạn bè đến quyết định chọn nơi làm việc của đáp 13 viên, tương ứng với tỷ lệ 27%, 14%, 10% và 7%. Mối quan hệ xã hội của người thân cũng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nơi làm việc của sinh viên, bởi vì những người thân của họ có thể giới thiệu việc làm thông qua mối quan hệ cá nhân. Môi trường làm việc: các yếu tố cơ hội phát triển nghề nghiệp, cơ hội học tập, thu nhập, cơ hội tìm kiếm việc làm và có người thân tại khi vực làm việc là những yếu tố có liên quan đến quyết định lựa chọn nơi làm việc của sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp. Bên cạnh đó, những yếu tố về nhân khẩu học cũng có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến quyết định chọn nơi làm việc. Sự hấp dẫn của một địa phương nào đó được thể hiện qua chính sách, cơ hội phát triển nghề nghiệp và điều kiện sống… được xem là những yếu tố quan trọng thu hút lực lượng lao động. 14 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các sinh viên Y6 năm học 2014-2015 của trường Đại học Y Hà Nội. 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu  Địa điểm: nghiên cứu được thực hiện tại Trường Đại học Y Hà Nội.  Thời gian: tháng 12/2014 đến tháng 5/2015. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn  Cỡ mẫu được tính theo công thức ước tính một tỷ lệ: 2 𝑛 = 𝑧1−𝛼/2 p(1 − p) (p. 𝜀)2 Trong đó:  𝛼 : mức ý nghĩa thống kê (α = 0,05)  Z: Giá trị thu được từ bản Z ứng với giá trị 𝛼 được chọn, với (α = 0,05) thì 𝑍1−𝛼/2 = 1,96  ε: Là mức sai lệch tương đối giữa tham số mẫu và tham số quần thể (ε = 0,3)  n: Cỡ mẫu nghiên cứu.  P: tỷ lệ sinh viên chưa có định hướng cho lựa chọn nơi làm việc (P= 0.12 Dựa theo nghiên cứu của Ozren Polasek và cộng sự [29]) Như vậy cỡ mẫu tính được n = 313 Sau khi cộng thêm 10% sinh viên bỏ cuộc. Vậy cỡ mẫu nghiên cứu làm tròn là n = 350 sinh viên Y6. 15  Phương pháp và kĩ thuật chọn mẫu:  Bước 1: tính cỡ mẫu cho từng chuyên ngành  Dựa vào tỷ lệ sinh viên Y6 phân theo chuyên ngành Y6 Đa khoa, Y6 Răng hàm mặt, Y6 Y học dự phòng, Y6 Y học cổ truyền trên thực tế là 553:118:33:38.  Tổng số 350 đối tượng nghiên cứu được phân bổ cỡ mẫu cho từng chuyên ngành tỷ lệ theo tỷ lệ kích cỡ sinh viên thực tế của 4 chuyên ngành. Cỡ mẫu nghiên cứu ở mỗi chuyên ngành như sau: 350 Đa khoa 262 Răng hàm mặt 55 Y học dự phòng 15 Y học cổ truyền 18  Bước 2: chọn mẫu ngẫu nhiên đơn từ danh sách sinh viên trong từng chuyên ngành  Sử dụng danh sách sinh viên của khối Y6 phân theo các chuyên ngành đào tạo.  Sử dụng phần mềm Micrsoft Office Excel 2010 đề chọn ngẫu nhiên các đối tượng tham gia vào nghiên cứu bằng cách: Trong danh sách sinh viên của từng chuyên ngành, sử dụng hàm random cho mỗi sinh viên 1 số ngẫu nhiên  sử dụng Sort sắp xếp lại danh sách sinh viên theo cột số ngẫu nhiên. Theo danh sách mới tạo ra chọn các đối tượng có số thứ tự từ 1 đến 262 đối với hệ BSĐK, từ 1 đến 55 đối với hệ BSRHM, từ 1 đến 15 đối với hệ bác sỹ y học dự phòng (BSYHDP) và từ 1 đến 18 đối với hệ BSYHCT vào nghiên cứu. 16 2.3.3. Biến số nghiên cứu Thông tin đặc điểm cá nhân Nhóm Tên biến số Giới Tuổi Dân tộc Hộ khẩu Nhân khẩu học Trình độ học vấn của bố/mẹ Đặc điểm gia đình Nghề nghiệp của bố/mẹ Gia đình có người quen biết xin việc trong ngành y Định nghĩa Nam/Nữ. Tính theo tuổi dương lịch. Kinh/khác. Hà Nội/Tỉnh khác. Trình độ học vấn cao nhất đạt được. Công tác trong lĩnh vực nào: Y khoa/dược/khác. Có/không. Biến số về sự chuẩn bị tìm kiếm việc làm Tên biến số Xếp loại học tập trung bình 5 năm học (Y1-Y5) Tham gia NCKH Danh hiệu/giải thưởng do nhà trường trao tặng Khả năng sử dụng 1 số phần mền tin học cơ bản: microsoft office word, microsoft office excel, 1 số phần mềm thống kê (epidata, epi info, SPSS, Stata…..) Định nghĩa Xuất sắc/ giỏi/ khá/ trung bình khá/trung bình/yếu-kém. Có/chưa. Có/không. Không biết/ kém/ bình thường/ thành thạo. Chứng chỉ ngoại ngữ đã có Chứng nhận về khả năng ngoại ngữ bạn đã vượt qua do các cơ quan, trung tâm có thẩm quyền cấp Tham gia vào tổ/đội /nhóm/câu lạc bộ trong trường Có/không. Tham gia các hoạt động chuyên môn ngoại khóa Tiếp cận thông tin tuyển dụng Kết nối với đơn vị tuyển dụng Đã có đơn vị tuyển dụng sẽ xin việc Khó khăn khi tìm kiếm địa chỉ làm việc Các hoạt động ngoại khóa bổ trợ, nâng cao kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cho sinh viên. Thông tin đại chúng/ website tuyển dụng/ trực tiếp với đơn vị tuyển dụng/ nhà trường-cơ sở đào tạo /mối quan hệ. Mối liên hệ với nhà tuyển dụng Tên cơ quan cụ thể sẽ xin/nộp hồ sơ tuyển dụng. Khó khăn của bản thân gặp phải khi tìm kiếm nơi làm việc. 17 Biến số về định hướng lựa chọn việc làm Định nghĩa Tên biến số Định hướng kế hoạch sau khi tốt nghiệp Định hướng chương trình học tập sau tốt nghiệp Định hướng chuyên khoa Định hướng về loại hình cơ quan sẽ làm việc Định hướng về tuyến cơ quan sẽ làm việc. Định hướng về địa phương làm việc Định hướng về tiêu chí ưu tiên khi lựa chọn địa chỉ làm việc Học tiếp/ đi làm ngay/ chưa xác định. Du học/ nội trú/ cao học/chuyên khoa định hướng/chưa xác định. chuyên khoa chính sẽ đi sâu. (nội/ngoại/sản/nhi/chuyên khoa lẻ hệ nội/chuyên khoa lẻ hệ ngoại/răng hàm mặt/y học dự phòng/y học cổ truyền/khác/chưa xác định). y tế nhà nước/y tế tư nhân/tổ chức phi chính phủ/chưa xác định/khác. Trung ương, tỉnh/ thành phố, quận/ huyện, xã/ phường /chưa xác định. Hà Nội/ Tp. Hồ Chí Minh/ Thành phố khác/ Quê nhà/Tỉnh khác/chưa xác định. Lương cao/Cơ hội học tập/Môi trường tốt/Cơ hội thăng tiến/Gần nhà/Có người quen/Công việc nhàn/Công việc được trọng vọng/Thu nhập ổn định/Dễ xin việc/Yêu thích/Theo truyền thống gia đình/Chính sách, chế độ của nhà tuyển dụng/Việc có tình nhân đạo cao. Nhóm biến số về yếu tố liên quan đến định hướng cho lựa chọn việc làm.  Yếu tố cá nhân:  Giới.  Chuyên ngành đào tạo.  Năng lực cá nhân: kết quả học tập, tham gia NCKH, tham gia hoạt động chuyên môn ngoại khóa, ngoại ngữ. 18  Yếu tố gia đình:  Nghề nghiệp bố/mẹ.  Trình độ học vấn bố/mẹ.  mối quan hệ quen biết xin việc của gia đình.  Yếu tố môi trường sống: hộ khẩu. 2.3.4. Công cụ thu thập số liệu Sử dụng phiếu điều tra tự điền được xây dựng dựa trên các biến số nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu, có điều tra thử. 2.3.5. Phương pháp thu thập số liệu  Thu thập danh sách sinh viên Y6 năm học 2014-2015 từ phòng công tác chính trị học sinh sinh viên trường đại học Y Hà Nội. Dựa trên danh sách đó chọn các đối tượng nghiên cứu như đã trình bày ở phần chọn mẫu.  Liên hệ với cán bộ lớp để tìm gặp các đối tượng được chọn vào danh sách nghiên cứu.  Giới thiệu bản thân, giới thiệu về nghiên cứu, giải thích thuyết phục sinh viên tham gia nghiên cứu.  Giới thiệu về bộ công cụ thu thập, hướng dẫn đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn thành bộ câu hỏi.  Đối tượng nghiên cứu tự điền thông tin vào bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn bao gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở về thông tin nhân khẩu học, đặc điểm gia đình, sự chuẩn bị, định hướng làm việc sau tốt nghiệp. 2.4. Xử lý và phân tích số liệu  Số liệu được làm sạch trước khi nhập.  Số liệu được nhập vào máy tính bằng phần mền EPIDATA 3.1. 19  Số liệu được phân tích bằng phần mềm Stata12.  Dùng tần số và tỷ lệ phần trăm để mô tả biến định tính.  Thuật toán và test thống kê: hồi quy logistic phân tích đơn biến, đa biến tìm mối liên quan giữa các biến về định hướng cho lựa chọn việc làm. 2.5. Sai số và cách khắc phục Sai số Cách khắc phục Sai số chọn: đối tượng được chọn Giải thích rõ với đối tượng về mục tiêu, ý từ chối tham gia nghiên cứu nghĩa của nghiên cứu Sai số do thiết kế bộ câu hỏi: Thiết kế bộ câu hỏi đúng đắn, logic không rõ ràng, không rõ ý, làm Tham khảo ý kiến của thầy cô, chỉnh sửa bổ sung cho đối tượng hiểu sai Tiến hành điều tra thử trước khi thu thập Sai số do đối tượng không điền Kiểm tra phiếu điều tra sau khi thu thập đủ thông tin thông tin Sai số do nhập liệu và xử lý khắc phục bằng cách nhập số liệu 2 lần. thông tin 2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu  Xin phép phòng công tác chính trị học sinh sinh viên cho phép tiến hành nghiên cứu.  Giải thích rõ cho đối tượng nghiên cứu về mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu.  Việc tham gia của đối tượng hoàn toàn tự nguyện, đối tượng có quyền từ chối không tham gia nghiên cứu.  Đảm bảo bí mật các thông tin cá nhân: không thu thập tên, tổ, lớp của đối tượng nghiên cứu mà chỉ dùng mã nghiên cứu.  Các thông tin thu thập chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. 20 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu Bảng 3.1: Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu Chuyên BS Chung BS ĐK BS RHM Đặc (N=350) (N=262) (N=55) điểm n (%) n (%) n (%) Nam 194(55,4) 159(60,7) 24(43,6) 4(26,7) 7(38,9) Nữ 156(44,6) 103(39,3) 31(56,4) 11(73,3) 11(61,1) 24 tuổi 304(86,9) 23(91,2) 42(76,4) 12(80,0) 11(61,1) >24 tuổi 36(23,1) 23(8,8) 13(23,6) 3(20,0) 7(38,9) Kinh 344(98,3) 258(98,5) 53(96,4) 15(100) 18(100) Khác 6(1,7) 4(1,5) 2(3,6) 0 0 Hà Nội 97 (24,9) 68(26.0) 13(23.6) 1(6,7) 5(27,8) Tỉnh khác 263(75,1) 194(74,0) 42 76,4) 14(93,3) 13(72,2) ngành cá nhân BS YHCT YHDP (N=18) (N=15) n (%) n (%) Giới tính Tuổi Dân tộc Hộ khẩu Nhận xét: Nhìn chung tỷ lệ sinh viên nam cao hơn nữ ở chuyên ngành BSĐK trong các chuyên ngành khác thì tỷ lệ sinh viên nữ nhiều hơn nam. Độ tuổi tốt nghiệp của sinh viên chủ yếu là 24. Sinh viên chủ yếu thuộc dân tộc kinh và đa số sinh viên thuộc các tỉnh thành ngoài Hà Nội.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng