BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR ỜN
ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
TÊN ĐỀ TÀI:
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀN
THÁN
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI QUẬN LON
BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HỌ VÀ TÊN TÁC
IẢ LUẬN VĂN: IÁP THỊ THANH NHÀN
Hà Nội – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR ỜN
ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÊN ĐỀ TÀI:
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀN
THÁN
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI QUẬN LON
BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HỌ VÀ TÊN TÁC
IẢ LUẬN VĂN: IÁP THỊ THANH NHÀN
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ:............................
H ỚN
DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ MINH TIẾN
Hà Nội – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Giáp Thị Thanh Nhàn
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................i
MỤC LỤC ......................................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................ 1
CH ƠN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG ....................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của trợ cấp xã hội hàng tháng ................................................ 7
1.1.1. Khái niệm trợ cấp xã hội hàng tháng........................................................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm trợ cấp xã hội hàng tháng ......................................................................................... 7
1.1.3. Ý nghĩa của trợ cấp xã hội hàng tháng ở Việt Nam .................................................................. 9
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách bảo trợ, trợ cấp xã hội hàng tháng ........ 10
Tiểu ế t chư ng 1 ............................................................................................................................ 14
CH ƠN
2. PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG VÀ THỰC
TIẾN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN ........................................................... 15
2.1. Quy định của pháp luật về chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng ................................................. 15
2.1.1. Đối tượng được hưởng trợ cấp thường xuyên......................................................................... 15
2.1.2. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng............................................................................................... 17
2.1.3. Hồ sơ, thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.................................................... 21
2.1.4. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về trợ cấp xã hội hàng tháng .................... 23
2.2. Thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về trợ cấp xã hội hàng tháng trên địa bàn
quận Long Biên................................................................................................................................ 24
2.2.1. Điều kiện về tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế- xã hội .................................... 24
2.2.2. Thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về trợ cấp xã hội hàng tháng trên địa bàn
quận Long Biên ................................................................................................................................ 26
2.3. Đánh giá ết quả thực trạng thực hiện chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng trên địa bàn
quận Long Biên................................................................................................................................ 46
2.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................................................... 47
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................................................. 48
ii
Tiểu ế t chư ng 2 ............................................................................................................................ 52
CH ƠN
3. ĐỊNH H ỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀN
THÁN
TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN LONG BIÊN ............................................................................................................... 53
3.1. Quan điểm, định hướng về thực hiện chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng trên địa bàn
quận Long Biên................................................................................................................................ 53
3.1.1. Quan điểm thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng .................................................. 53
3.1.2. Định hướng thực hiện chính sách bảo trợ xã hội ................................................................... 54
3.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng
hiện nay.......................................................................................................................................... 525
3.2.1. Kiến nghị chung.................................................................................................................... 545
3.2.2. Kiến nghị cụ thể.................................................................................................................... 547
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng trên
địa bàn quận Long Biên .................................................................................................................. 58
3.3.1. Nâng cao năng lực các chủ thể trợ cấp xã hội ........................................................................ 58
3.3.2. Phát huy sức mạnh tổng hợp các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chính sách trợ
cấp xã hội hàng tháng nói riêng và bảo trợ xã hội nói chung tại cộng đồng.................................... 60
3.3.3. Tăng cường công tác tuyên tru yền .......................................................................................... 61
3.3.4. Cải cách hành chính trong thực thi chính sách bảo trợ xã hội............................................... 61
3.3.5. Giải pháp về nguồn lực tài chính ............................................................................................ 63
3.3.6. Dân chủ công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách bảo trợ
xã hội trên địa bàn quận................................................................................................................... 63
Tiểu kết Chư ng 3 ........................................................................................................................... 65
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 69
iii
DANH MỤC BẢN
BIỂU
Bảng 2.1: Tổng số đối tượng BTXH hưởng thường xuyên từ năm 2015-2019
................................................................................................................ 27
Bảng 2.2: Tổng hợp đối tượng NCT hưởng BTXH ở quận Long Biên ......... 28
Bảng 2.3: Tổng số người khuyết tật được trợ cấp hàng tháng qua các năm
2015-2019 ................................................................................................ 29
Bảng 2.4: Tổng số trẻ em được trợ cấp hàng tháng qua các năm 2015-2019 31
Bảng 2.5: Số người đơn thân được trợ cấp qua các năm 2015-2019............ 32
Bảng 2.8: Kinh phí trợ cấp thường xuyên quận Long Biên năm 2015-2019 . 42
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 2.6 Dạng tật ......................................................................................30
Hình 2.7 Mức độ khuyết tật........................................................................31
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTXH
: Bảo trợ xã hội
LĐTBXH
: Lao động Thương binh và Xã hội
ASXH
: An sinh xã hội
QLNN
: Quản lý Nhà nước
UBND
: Ủy ban Nhân dân
TCXH
: Trợ cấp xã hội
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt là quan tâm đối tượng
những người có công, hộ nghèo và các đối tượng yếu thế,... luôn được
Đảng và Nhà nước ta xác định là một nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống
chính trị. Qua hơn 30 năm đổi mới, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về
ASXH đã có những bước phát triển cả về tư duy và xây dựng chính sách;
quan điểm, mục tiêu, nội dung và phương thức thực hiện có nhiều đổi mới
theo hướng ngày càng toàn diện và hiệu quả hơn.
Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định những quan điểm, định
hướng nội dung của từng chính sách ASXH trong đó có chính sách BTXH:
“Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống BHXH, BHYT, bảo hiểm thất
nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt có khả năng bảo vệ,
giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ tổn
thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong cuộc sống...chuyển các
loại hình trợ giúp, cứu trợ sang cung cấp dịch vụ BTXH dựa vào cộng
đồng; bảo đảm các đối tượng BTXH có cuộc sống ổn định, hòa nhập tốt
hơn vào cộng đồng, có cơ hội tiếp cận nguồn lực kinh tế, dịch vụ công thiết
yếu". Từ năm 2000, Chính phủ đã ban hành Nghị định 07/2000/NĐ-CP
ngày 09/3/2000 quy định về chính sách cứu trợ xã hội và qua nhiều lần bổ
sung sửa đổi, thay thế bằng các Nghị định 67/2007/NĐ-CP, Nghị định số
13/2010/NĐ-CP…và hiện nay thực hiện theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP
ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với
đối tượng BTXH và Thông tư liên tịch số 29/2014 ngày 24/10/2014 của Bộ
LĐ-TB&XH và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định 136/2013/NĐ-CP.
Với những nguy cơ, rủi ro kinh tế và xã hội ngày càng có xu hướng
tăng như khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu, thiên tai, dịch bệnh, biến
đổi khí hậu tiếp tục đặt ra nhiều khó khăn thách thức, tạo áp lực lớn lên hệ
1
thống bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội và các dịch vụ chăm sóc xã hội cho
các cá nhân và tổ chức, đặc biệt làm nảy sinh nhiều yếu tố cần cho sự điều
chỉnh chế độ, chính sách trợ giúp dến các nhóm đối tượng này để đảm bảo
hiệu quả hơn, phù hợp hơn với nhu cầu và đặc điểm của xã hội. Hiện nay,
các quy định pháp luật về chính sách BTXH đã không ngừng hoàn thiện,
đối tượng thụ hưởng chính sách, đặc biệt là các đối tượng thuộc diện hưởng
trợ cấp xã hội hàng tháng đã được mở rộng gắn với phương thức thực hiện
cũng được đa dạng hóa. Tuy nhiên, chính sách BTXH vẫn chưa đáp ứng
được so với nhu cầu và sự đòi hỏi của xã hội, chưa bao phủ hết các tất cả
các đối tượng thật sự cần trợ giúp, một số quy định, quy trình thủ tục thực
hiện chính sách BTXH chưa phù hợp, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
Từ thực tế thực hiện chính sách BTXH, đặc biệt là chế độ trợ cấp xã
hội hàng tháng tại quận Long Biên, thành phố Hà Nội, trung bình hàng năm
có hơn 5.000 đối tượng được thụ hưởng các giá trị mà chính sách BTXH
mang lại với tổng kinh phí trên 25 tỷ đồng/năm đã góp phần cải thiện đời
sống của đối tượng liên quan. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện
đã phát sinh một số vướng mắc đó là: bỏ sót đối tượng đủ điều kiện hưởng,
quy trình chưa đảm bảo về thời gian, các thủ tục có lúc còn chậm, văn bản
quy định đôi lúc chưa phù hợp với thực tế,… Xuất phát từ thực tế đó bản
thân tác giả đã chọn đề tài "Thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hàng
tháng từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận
văn thạc sĩ luật học của mình.
2. T nh h nh nghiên cứu đề tài
Những năm vừa qua, vấn đề an sinh xã hội luôn được các học giả
quan tâm, nhiều bài viết trên các tạp chí khoa học, báo chí, nhiều luận văn
và các công trình nghiên cứu dưới dạng tài liệu sau: Trong các giáo trình:
“Giáo trình nhập môn ASXH” của Nguyễn Hữu Hải chủ biên (2007); “Xây
dựng hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam” của
tác giả Nguyễn Văn Toản (2011); “Phát triển hệ thống ASXH đến năm
2
2020” của nhóm tác giả Nguyễn Thị Lan Hương, Đặng Kim Chung, Lưu
Quang Tuấn, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Đặng Thị Hà Thu (2013) đã nêu
những lý luận về ASXH; những chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách của nhà nước về chính sách ASXH nói chung và chính sách BTXH
nói riêng, phương pháp tiếp cận, hệ thống thực thi, điểm mạnh, điểm hạn
chế của chính sách BTXH hiện hành và đề xuất, kiến nghị hoàn thiện chính
sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam.
Các đề tài nghiên cứu nêu trên tuy đã chỉ ra những cơ sở lý luận mới
về chính sách ASXH, trợ giúp thường xuyên tại cộng đồng, định hướng các
phương pháp giải quyết các vấn đề ASXH, BTXH trong xu thế toàn cầu
hóa nhưng chưa đi sâu nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách BTXH,
đặc biệt là các chế độ chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng, nếu có thì kết
quả đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp thường xuyên chỉ dừng tại
thời điểm năm 2010 trở về trước.
Đối với chế độ trợ cấp hàng tháng lại hầu như chưa có công trình
nghiên cứu chuyên sâu. Mà chế độ này lại dành cho những đối tượng xã
hội có hoàn cảnh khó khăn (gọi là đối tượng bảo trợ xã hội) không tự lo
được cho cuộc sống của mình (trong một hoặc nhiều năm) để họ ổn định,
hoà nhập cộng đồng xã hội và phát triển nên được xem là một trong những
thành tố quan trọng cấu thành nên hệ thống chính sách an sinh xã hội ở
nước ta. Do đó, cần có sự đánh giá thực tiễn áp dụng các chế độ, chính sách
trợ cấp hàng tháng trong đời sống xã hội để từ đó có thể gợi mở các giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng nói riêng
và chính sách an sinh xã hội nói chung, góp phần cải thiện công bằng xã
hội, ổn định phát triển bền vững đất nước.
Riêng đối với quận Long Biên, thành phố Hà Nội đến nay chưa có
công trình nghiên cứu khoa học nào đánh giá về kết quả thực hiện chính
sách trợ cấp xã hội trên địa bàn, nhất là trong giai đoạn 15 năm xây dựng
và phát triển quận. Chính vì vậy, tôi lựa chọn hướng nghiên cứu về những
3
vấn đề lý luận về chính sách BTXH ở Việt Nam; kết quả thực hiện chính
sách trợ cấp xã hội hàng tháng trong 5 năm từ 2015 đến 2019; đưa ra giải
pháp hoàn thiện về thực hiện chính sách BTXH, đặc biệt là chế độ trợ cấp
xã hội hàng tháng trong thời gian tới trên địa bàn quận Long Biên, thành
phố Hà Nội.
Vì vậy, luận văn nghiên cứu đề tài này có tính cấp thiết, có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn cao, đặc biệt là tên và nội dung đề tà i không trùng lặp
với các đề tài nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về thực hiện chính sách BTXH và
phân tích thực trạng thực hiện chính sách trợ cấp xã hội tại quận Long
Biên, thành phố Hà Nội trong thời gian qua, luận văn đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách trợ cấp
xã hội trên địa bàn quận Long Biên trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, đề tài phải có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu làm r khái niệm trợ cấp xã hội hàng tháng, chủ thể
chịu trách nhiệm, đối tượng thụ hưởng, nội dung và các chế độ thụ
hưởng…
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và thực tiễn áp dụng pháp luật về
thực hiện chế độ trợ cấp xã hội trên địa bàn quận Long Biên trong thời gian
qua, chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
trợ cấp xã hội hàng tháng trên địa bàn quận Long Biên thới gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
4
- Các quy định của pháp luật về chế độ chính sách trợ cấp xã hội
hàng tháng đang áp dụng hiện nay ở nước ta.
- Thực tiễn thực hiện chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng trên địa bàn
quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung, luận văn tập trung vào chính sách trợ cấp xã hội hàng
tháng (trợ cấp xã hội thường xuyên);
- Về khách thể, đề tài tập trung: (i) trẻ em dưới 16 không có nguồn
nuôi dưỡng; (ii) Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, người bị nhiễm HIV
thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động; (iii) Trẻ em khuyết tật,
người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp
luật về người khuyết tật; (iv) Người đơn thân nghèo đang nuôi con, người
cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa; (v) Người từ đủ 80 tuổi trở lên mà
không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội
hàng tháng …
- Về thời gian – không gian, đề tài nghiên cứu thực trạng từ năm
2015 đến năm 2019 trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
5. Phư ng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận về đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về vấn đề an sinh xã hội và chính sách
BTXH nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình
nghiên cứu, luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản
sau:
5
- Cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu luận văn là chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của học thuyết Mác – Lê nin. Luận văn được
nghiên cứu trên cơ sở gắn liền giữa lý luận và thực tiễn để làm sáng tỏ vấn
đề.
- Các phương pháp nghiên cứu mà tác giả sử dụng chủ yếu là: phương
pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, bình luận, kết hợp với thống kê, hồi cứu
tài liệu, …
Ngoài ra, học viên còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như
phương pháp lịch sử, logic, phương pháp khai thác tham khảo các tài liệu,
sách báo liên quan đến vấn đề.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Về lý luận, luận văn nghiên cứu, phân tích có hệ thống các vấn đề như
khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của trợ cấp xã hội hàng tháng.
- Về mặt thực tiễn, từ thực trạng quy định về chế độ trợ cấp xã hội hàng
tháng hiện nay, luận văn hệ thống thành mô hình pháp luật về chế độ trợ cấp
xã hội hàng tháng.
- Về mặt định hướng hoàn thiện, luận văn đưa ra cơ sở hình thành
những định hướng và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hơn nữa các quy
định pháp luật về chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng.
7. Kết cấu của Luận văn
Bao gồm phần mở đầu và 3 chương với các phần chính sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về trợ cấp xã hội hàng tháng
Chương 2: Pháp luật về chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng và thực tiễn
thực hiện chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng trên địa bàn quận Long Biên
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao
hiệu quả thực hiện chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng trên địa bàn quận Long
Biên
6
Chư ng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀN
THÁNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của trợ cấp xã hội hàng tháng
1.1.1. Khái niệm trợ cấp xã hội hàng tháng
Trợ cấp xã hội, hay trợ cấp xã hội hàng tháng là những khái niệm
được sử dụng phổ biến trong giao tiếp, trong các văn bản quy định chính
sách của Nhà nước, tài liệu nghiên cứu liên quan về chính sách xã hội. Tuy
nhiên, rất ít tài liệu giải thích về ngữ nghĩa cũng như nội hàm của khái
niệm trợ cấp xã hội. Từ điển tiếng Việt ghép nghĩa của từ “trợ” và từ “cấp”
để giải thích thuật ngữ “trợ cấp”. Với cách diễn giải như vậy “trợ cấp”
được hiểu là cấp tiền để giúp đỡ cho ai đó, khi họ gặp khó khăn thiếu thốn.
Từ điển hành chính giải thích “trợ cấp” là sự giúp đỡ vật chất cho đối
tượng nhất định để khắc phục một phần khó khăn.
Trợ cấp xã hội là khoản tiền hoặc tài sản khác do Nhà nước hoặc các
tổ chức phi chính phủ cấp cho các thành viên của xã hội trong trường hợp
những thành viên này gặp rủi ro, hiểm nghèo, nghèo đói, bất hạnh nhằm
giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.
Trợ cấp xã hội hàng tháng là khoản tiền của Nhà nước cấp hàng
tháng cho đối tượng hưởng lợi để mua lương thực, thực phẩm và các chi
tiêu cần thiết phục vụ cho cuộc sống hàng ngày.
- Chủ thể của trợ cấp xã hội hàng tháng ở đây đó là cộng đồng và
Nhà nước. Tuy nhiên thì ở đây pháp luật về an sinh xã hội chỉ điều chỉnh
những quan hệ trợ cấp xã hội đối với chủ thể nhà nước, nguồn kinh phí đến
từ nguồn trợ giúp từ ngân sách nhà nước cho đối tượng được xác định là
được trợ giúp xã hội.
- Đối tượng được trợ giúp xã hội hàng tháng là những người được
gọi là “yếu thế”, có khó khăn trong đời sống kinh tế, về sức khỏe, hay
7
những người không nơi nương tựa, người cô đơn, trẻ mồ côi, có những
thiệt thòi trong cuộc sống. Được xác định là những đối tượng mà thực sự
cần đến sự giúp đỡ để ổn định cuộc sống.
- Đối với chế độ trợ cấp xã hội háng tháng thì các yếu tố về điều
kiện, hoàn cảnh cá nhân, tình trạng tài sản cũng như những nhu cầu thực tế
của đối tượng tại các thời điểm phát sinh nhu cầu trợ cấp được xem là yếu
tố cơ bản để quy định về những chế độ hưởng trợ cấp về hình thức cứu trợ
xã hội mà không cần thiết phải gắn với bất kì khoản đóng góp về yếu tố vật
chất, hay yếu tố tinh thần nào.
1.1.2. Đặc điểm trợ cấp xã hội hàng tháng
- TCXH hàng tháng là chính sách của Nhà nước dành cho các nhóm
dân cư không có thu nhập hoặc thu nhập thấp, đang phải sống dưới mức tối
thiểu (mức nghèo); do vậy đối tượng hưởng lợi, các chế độ, mức trợ cấp cụ
thể phụ thuộc vào định hướng phát triển của đất nước, khả năng tài chính
trong mỗi thời kỳ.
- Thực hiện trong khoảng thời gian nhất định. Thời gian để được trợ
cấp phụ thuộc vào độ tuổi, nguồn thu nhập và khả năng phục hồi sức lao
động của đối tượng. Hàng năm phải rà soát lại các tiêu chí đối với từng
trường hợp cụ thể để quyết định tiếp tục trợ cấp hay dừng trợ cấp.
- TCXH hàng tháng có thể bằng tiền hoặc hiện vật: Trước giai đoạn
đổi mới (1986) có thời kỳ tính bằng tiền (thông tư 202), có thời kỳ được
quy đổi thành gạo, (khoảng 12 kg gạo một tháng) tức là đủ lương thực cho
một người trong một tháng và mức trợ cấp xã hội chưa được tính toán theo
phương pháp dựa vào nhu cầu chi tiêu bảo đảm mức sống tối thiểu, và vẫn
mang tính chất hỗ trợ; các trợ giúp khác như y tế, giáo dục áp dụng cơ chế
miễn, giảm. Gạo và tiền do các hợp tác xã cung cấp cho các đối tượng bảo
trợ xã hội là chủ yếu và các đối tượng này được các địa phương gọi là đối
tượng 202. Sau đổi mới, từ 1994 đến nay, TCXH hàng tháng đều được xác
định bằng tiền và cũng dựa vào cách quy đổi từ “gạo sang tiền”; số tiền
8
tương ứng để mua số gạo khoảng 12 kg.
- TCXH hàng tháng được thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan
hành chính của Nhà nước. Việc theo d i giám sát, đánh giá và thực hiện
chính sách do cơ quan Nhà nước thực hiện. Cấp xã có nhiệm vụ lập danh
sách đối tượng gửi cấp huyện duyệt, cấp huyện cân đối ngân sách để thực
hiện chế độ trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Khác với Bảo hiểm xã
hội là việc hình thành quỹ bảo hiểm xã hội và hệ thống tổ chức quản lý
quỹ, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội theo luật định.
- Các chế độ xác định trên cơ sở đảm bảo mức sống tối thiểu và mặt
bằng chung của hệ thống chính sách xã hội. Tiền lương được xác lập trên
cơ sở quan hệ lao động và các yếu tố thị trường lao động (cung và cầu lao
động) và bảo đảm để người lao động tái sản xuất sức lao động. Lương hưu
và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội được xác lập trên cơ sở của sự đóng
góp (sự tham gia) vào quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH). Trợ cấp đối với người
có công được xác lập trên cơ sở của sự đóng góp, công lao của cá nhân và
gia đình đối với đất nước, phụ thuộc vào sự đóng góp và điều kiện kinh tế
đất nước từng thời kỳ, chế độ chính trị của từng quốc gia. Trong giai đoạn
hiện nay, Đảng và Nhà nước Việt Nam đang tôn vinh người có công với
đất nước và thực hiện chủ trương của nhà nước là “bảo đảm cho các đối
tượng có công có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của dân
cư”. Các mức trợ cấp xã hội hàng tháng nói chung và TCXH hàng tháng
cho người cao tuổi nói riêng phải tương đồng với tiền lương của người lao
động bình thường, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp người có
công. Nếu quá thấp so với các chế độ này thì sẽ tạo ra sự bất bình đẳng
giữa các nhóm hưởng lợi.
1.1.3. Ý nghĩa của trợ cấp xã hội hàng tháng ở Việt Nam
Thông thường thì trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ góp phần cùng với gia
đình và bản thân đối tượng đảm bảo cho mức sống của đối tượng được trợ
cấp bằng hoặc cao hơn mức sống tối thiểu của nhân dân cùng khu vực cư
9
trú.
Trợ cấp xã hội hàng tháng nhằm bảo đảm an sinh xã hội. Thông qua
luật pháp, chính sách, các chương trình trợ cấp xã hội hàng tháng, Nhà
nước can thiệp và tác động giữ ổn định xã hội, ổn định chính trị, giảm phân
hoá giàu nghèo, giảm phân tầng xã hội, tạo sự đồng thuận xã hội giữa các
nhóm xã hội trong quá trình phát triển. Để tạo ra sự phát triển bền vững,
đòi hỏi Nhà nước càng phải phát triển mạnh mẽ trợ giúp xã hội để điều hoà
các mâu thuẫn xã hội phát sinh trong quá trình phát triển.
Trợ cấp xã hội hàng tháng thực hiện phân phối lại của cải xã hội, trợ
giúp xã hội sẽ điều tiết phân phối thu nhập, cân đối, điều chỉnh nguồn lực
để tăng cường cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát
triển hài hoà giữa các vùng, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng, nhóm
dân cư.
Trợ cấp xã hội hàng tháng phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi
ro, trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến giảm thiểu rủi ro, hạn
chế tính dẽ bị tổn thương và khắc phục hậu quả của rủi ro thông qua các
chính sách và chương trình cụ thể nhằm giúp cho các thành viên xã hội ổn
định cuộc sống, tái hoà nhập cộng đồng, bảo đảm mức sống tối thiểu cho
dân cư khó khăn.
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách bảo trợ, trợ cấp
xã hội hàng tháng
Thứ nhất, điều kiện kinh tế - xã hội quốc gia
Phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết các vấn đề xã hội là một trong
những yêu cầu bức thiết, đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển, góp
phần giữ vững ổn định xã hội, làm nền tảng thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế. Ngược lại, nếu không thực hiện song song hai nội dung trên sẽ dẫn
đến sự phát triển thiếu đồng bộ, là nhân tố kìm hãm phát triển trên cả hai
lĩnh vực kinh tế và xã hội.
10
Với nước ta hiện nay, nền kinh tế đang phát triển theo chiều rộng,
chưa tiếp cận được nền khoa học công nghệ hiện đại, sử dụng nhiều tài
nguyên, đất đai… đã dẫn đến tình trạng mất đất sản xuất, ô nhiễm môi
trường, dẫn đến tình trạng bệnh tật, suy giảm sức khỏe con người và dẫn
đến nguy cơ mất khả năng lao động, mất khả năng tự phục vụ ở một số
nhóm dân cư.
Phát triển tiềm lực kinh tế cũng là tiền đề tạo nguồn lực phát triển đất
nước cũng như đảm bảo nguồn lực để thực hiện chính sách BTXH.
Thứ hai, năng lực của các chủ thể, cán bộ thực hiện chính sách
Hiệu quả của việc thực hiện chính sách BTXH phụ thuộc rất lớn vào
năng lực của các chủ thể thực hiện chính sách, ở đây là các cơ quan quản lý
nhà nước từ trung ương đến địa phương. Nếu mục tiêu và giải pháp thực
hiện chính sách tốt nhưng năng lực tổ chức thực hiện hiện chính sách
BTXH của các cấp, các ngành chức năng hạn chế sẽ dẫn đến chính sách
không đạt được mục tiêu, yêu cầu như mong muốn ban đầu. Trong tổ chức
bộ máy quản lý nhà nước trên lĩnh vực BTXH thì cấp huyện, cấp xã có vai
trò thực hiện trực tiếp công tác BTXH, tác động trực tiếp đến đời sống của
các đối tượng được trợ cấp. Để thực thi chính sách hiệu quả thì yếu tố năng
lực cán bộ có ý nghĩa quan trọng, là yếu tố quyết định trong thực thi chính
sách, có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công hay thất bại của chính
sách.
Thứ ba, nhu cầu trợ giúp của đối tượng thụ hưởng
Khi các cá nhân không tự mình đảm bảo được các nhu cầu cá nhân
thì cần đến nhu cầu trợ giúp xã hội.
Theo báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, thực hiện
một số chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên (trong đó có trợ cấp xã hội
hằng tháng) theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính
phủ, trong năm 2019, ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương đã chi
hơn 17,56 nghìn tỷ đồng. Trước đó, năm 2018, tổng chi cho một số chính
11
sách này cũng gần 20 nghìn tỷ đồng.
Tuy nhiên, tổng chi cho chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng chỉ
chiếm tỷ lệ nhỏ. Cả nước hiện có trên 3 triệu đối tượng hưởng trợ cấp xã
hội hàng tháng. Nếu lấy định mức chuẩn hiện hành là 270.000
đồng/người/tháng (không tính ngân sách địa phương hỗ trợ thêm) thì mỗi
năm, ngân sách nhà nước chi khoảng 810 tỷ đồng cho chính sách trợ cấp xã
hội hàng tháng.
Theo tính toán của Bộ LĐTB&XH, trợ cấp xã hội hàng tháng hiện
chỉ bằng khoảng 7% thu nhập bình quân, 38% chuẩn nghèo nông thôn.
Đáng chú ý, trong khi mức lương cơ sở được điều chỉnh tăng để phù hợp
với giá cả thị trường thì mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng vẫn “giậm
chân tại chỗ”. Từ năm 2013 - 2019, mức lương cơ sở tăng từ 1,15 triệu
đồng lên thành 1,49 triệu đồng; nhưng mức chuẩn trợ cấp xã hội vẫn giữ
nguyên 270.000 đồng.
Bên cạnh chi trợ cấp xã hội hàng tháng, kinh phí trợ giúp xã hội còn
lại (trên dưới 10 nghìn tỷ đồng/năm) được chi thực hiện công tác chăm sóc,
nuôi dưỡng các đối tượng BTXH và cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT). Tuy
nhiên, định mức chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng BTXH cũng rất thấp.
Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng với mục tiêu là hỗ trợ những
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, neo đơn, không nơi nương tựa. Tuy nhiên,
sau 8 năm thực hiện NĐ 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ,
vẫn còn một bộ phận dân cư thật sự khó khăn chưa được hưởng trợ cấp
thường xuyên như người nghèo kinh niên, không có khả năng lao động,
không thể thoát nghèo… Đặc biệt là tình trạng “cào bằng” trong thực hiện
chính sách đã khiến một số người thực sự cần trợ cấp xã hội hàng tháng lại
không được thụ hưởng.
Một trong những đối tượng được trợ cấp xã hội hàng tháng hiện nay
là người cao tuổi (từ 80 tuổi trở lên), không có lương hưu, không có
BHXH. Nhưng trình tự thực hiện chính sách này lại không yêu cầu phân
12
biệt những trường hợp được trợ cấp xã hội hàng tháng có mức sống như thế
nào, nghèo hay khá giả.
Đó là chưa kể, chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng cho nhóm người
cao tuổi chưa được nhìn nhận ở góc độ tuổi thọ bình quân. Quy định hiện
nay là người 80 tuổi trở lên mới được nhận trợ cấp xã hội; nhưng đối với
đồng bào dân tộc thiểu số, tuổi thọ bình quân thường thấp hơn tuổi thọ bình
quân cả nước.
Thứ tư, nguồn lực tài chính
Những thay đổi mức trợ cấp và điều chỉnh về nguồn kinh phí dành
cho hoạt động trợ cấp xã hội hàng tháng đã góp phần đáng kể vào việc cải
thiện cuộc sống của nhóm yếu thế. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập
như: mức trợ cấp cho các nhóm đối tượng còn quá thấp, mang tính bình
quân, điều chỉnh mức trợ cấp còn chậm so với mức lương và giá cả thị
trường. Thực tế này ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của các nhóm thụ
hưởng. Ngoài ra, nguồn kinh phí thực hiện trợ cấp thường xuyên hiện nay
chủ yếu dựa vào ngân sách địa phương tự cân đối; sự đóng góp của cá
nhân, cộng đồng, tổ chức xã hội rất ít. Điều này gây ra rất nhiều khó khăn
cho những địa phương nguồn thu ít; đồng thời cũng dẫn đến sự thiếu công
bằng trong việc tiếp cận chính sách xã hội của người dân ở các địa phương
khác nhau.
Do đó, việc tổ chức thực hiện chính sách BTXH theo định mức
chuẩn quy định của nhà nước thì cấp tổ chức thực hiện chính sách phải cân
đối nguồn ngân sách để có thể thực hiện mức cao hơn so quy định chung.
Kinh phí phục vụ hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực BTXH
cũng là một trong những nội dung quan trọng của thể chế tài chính, đặc biệt
là kinh phí tổ chức hoạt động của bộ máy thực hiện thực hiện chính sách,
quản lý chi trả chế độ BTXH.
13
- Xem thêm -