BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ KIM OANH
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC
PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Thành phố Hồ Chí Minh, 01/2022
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ KIM OANH
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC
PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8340403
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu
Thành phố Hồ Chí Minh, 01/2022
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập được coi là đội ngũ then chốt
đóng vai trò quyết định cho sự vận hành và phát triển của một đơn vị. Đại hội
XIII của Đảng đã nhấn mạnh đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao: “Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp
ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
Phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành; chú trọng đội ngũ nhân
lực kỹ thuật, nhân lực số, nhân lực quản trị công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị
doanh nghiệp; nhân lực quản lý xã hội và tổ chức cuộc sống, chăm sóc con
người” - Văn kiện đại hội toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQGST, tập 1, tr. 231.
Định hướng: “ưu tiên nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh
vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển biến căn bản, mạnh mẽ, toàn
diện về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ
người tài; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí
phấn đấu vươn lên, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” - Văn kiện đại hội toàn quốc lần thứ XIII,
Nxb CTQGST, tập 1, tr. 54.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
được thành lập năm 2011 với chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có
trình độ đại học và sau đại học trong công tác Nội vụ và các ngành nghề có liên
quan. Với mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho người học tại khu vực Nam bộ và
Tây Nguyên tham gia học tập, góp phần đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
bộ máy chính quyền địa phương và cho nhu cầu xã hội. Ngày 27 tháng 12 năm
2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo đã ký quyết định số 5600/QĐ-BGDĐT
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Phân hiệu Trường Đại
4
học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh. Việc thành lập Phân hiệu Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh có ý nghĩa rất quan trọng để
nhà trường có đủ cơ sở pháp lý trong việc tổ chức hoạt động, đáp ứng yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực cho ngành nội vụ, nền công vụ khu vực phía Nam. Khi thành
lập, Phân hiệu tại thành phố Hồ Chí Minh có hơn 100 viên chức và người lao
động trong đó hơn 90 người là viên chức. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói
chung và Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh
nói riêng đang có những cơ chế phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức
giỏi, đúng ngành nghề đào tạo.
Là một viên chức đang làm việc trong Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà
Nội tại thành phố Hồ Chí Minh (sau đây được viết tắt là Phân hiệu), với mong
muốn nghiên cứu về chất lượng đội ngũ viên chức của Phân hiệu nhằm đánh giá
những kết quả đạt được, những hạn chế, khó khăn, vướng mắc cũng như nguyên
nhân của thực trạng, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ viên chức của Phân hiệu góp phần xây dựng đội ngũ viên chức
vững mạnh, chất lượng cao trong thời gian tới.
Với lý do trên nên tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Chất lượng đội ngũ viên
chức Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh”
cho đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài;
Trong phần này đề tài nêu một số luận văn thạc sỹ, bài viết trên tạp chí … về
chất lượng viên chức ở một số đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu;
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống lý luận, tác giả đánh giá thực trạng chất lượng viên chức
tại Phân Hiệu và đề xuất quan điểm nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức;
5
từ đó đề xuất giải pháp khắc phục các hạn chế và tăng cường các ưu điểm về chất
lượng đội ngũ viên chức Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tác giả xác định 3 nhiệm vụ:
Hệ thống hóa lý luận về vấn đề chất lượng đội ngũ viên chức tại Phân hiệu
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh
Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ viên chức Phân hiệu Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức Phân hiệu
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng đội ngũ viên chức Phân hiệu Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu chất lượng đội ngũ viên chức Phân hiệu
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh
Phạm vi không gian: Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: Từ năm 2017 đến 2020
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp Luật Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn
6
diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, hội
nhập quốc tế và thực hiện đổi mới cơ chế nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức
trong Trường Đại học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp điều tra xã hội học: Thông qua phương pháp này tác giả có
thêm cơ sở để đánh giá chất lượng đội ngũ viên chức tại Phân hiệu một cách
khách quan hơn. Tác giả thực hiện phiếu khảo sát online ngẫu nhiên đối với sinh
viên chính quy đào tạo tại Phân hiệu các khóa học từ năm 2018 đến năm 2020.
Kết quả thu được 330 câu trả lời từ sinh viên.
Công việc phục vụ cho mục đích khảo sát thông qua phiếu điều tra xã hội
học bằng hình thức online được nhóm tác giả thực hiện, xử lý vào tháng 11/2020.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: là sự phân chia cái chung, cái toàn bộ
thành các phần, các bộ phân khác nhau nhằm nghiên cứu sâu các sự vật, hiện
tượng để làm rõ bản chất, đặc trưng của từng vấn đề. Còn phương pháp tổng hợp
là quá trình ngược với quá trình phân tích, nhưng lại hỗ trợ cho quá trình phân
tích để tìm ra cái chung cái khái quát, nó liên kết các yếu tố đã được phân tích lại
với nhau tìm ra mối liên hệ cơ bản của chúng nhằm nhận thức sự vật trong một
chỉnh thể thống nhất.
Phương pháp thống kê: Cho phép thu nhận được những thông tin khách
quan về số liệu, các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ viên chức tại Phân hiệu.
Phương pháp so sánh: Tác giả so sánh số liệu giữa các năm để làm cơ sở cho
việc phân tích chất lượng đội ngũ viên chức tại Phân hiệu giai đoạn 2017 - 2020.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài;
Về mặt lý luận:
7
Luận văn làm rõ thêm cơ sở lý luận về việc chất lượng đội ngũ viên chức
trong bối cảnh mới hiện nay.
Về mặt thực tiễn:
Phân tích, đánh giá chất lượng đội ngũ viên chức tại Phân hiệu.
Rút ra những kinh nghiệm và bài học thực tiễn của chất lượng đội ngũ viên
chức Phân hiệu.
Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
viên chức Phân hiệu.
7. Bố cục của luận văn;
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về đội ngũ viên chức Trường Đại học.
Chương 2. Thực trạng đội ngũ viên chức Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ viên
chức Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh.
8
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Khái niệm đội ngũ viên chức ở Trường Đại học
Trong phần này căn cứ Luật Viên chức năm 2010 đề tài trình bày định nghĩa
cơ bản về Viên chức là gì và những điều kiện thỏa mãn yêu cầu của một viên
chức.
1.1.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ viên chức
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học định nghĩa “Chất lượng là
cái làm nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc” [45,
tr.144]. Chất lượng của cá nhân được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất định
về sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí,
niềm tin, năng lực; luôn gắn bó với tập thể, cộng đồng.
1.1.3. Vị trí, vai trò của chất lượng đội ngũ viên chức
Vị trí, vai trò của viên chức trong trường Đại học được thể hiện qua việc trực
tiếp hoặc gián tiếp tham gia đào tạo nguồn lực con người, lực lượng lao động chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
góp phần nâng cao dân trí, phát triển nhân tài cho đất nước; nâng cao tiềm lực
khoa học công nghệ quốc gia thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học, triển
khai các kết quả nghiên cứu đó vào đời sống; xây dựng và phát triển văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; xây
dựng, phát triển kinh tế đất nước.
Chất lượng đội ngũ viên chức tại trường Đại học là nhiệm vụ quan trọng để
đáp ứng nhu cầu phát triển của cơ sở đào tạo nói riêng và của ngành giáo dục nói
chung. Đó là mục tiêu, là nhiệm vụ hết sức cấp bách trong thời kỳ đổi mới
chương trình giáo dục đại học. Xây dựng đội ngũ viên chức có trình độ đạt chuẩn
9
và trên chuẩn đồng thời không ngừng đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng
cao phẩm chất, đạo đức, cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
1.2. Tiêu chí và phương pháp đánh giá đội ngũ viên chức
1.2.1. Tiêu chí đánh giá đội ngũ viên chức
1.2.1.1. Tiêu chí về số lượng, cơ cấu tổ chức bộ máy
- Tiêu chí về số lượng.
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập đòi hỏi phải có số lượng, chất
lượng và cơ cấu hợp lý so với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Tính hợp lý được biểu
hiện ở sự tinh giảm mức tối ưu, đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, trong đó
mỗi viên chức phát huy được hết sở trường, năng lực của mình, có thể thực hiện
tốt công việc được giao.
- Tiêu chí về Cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý
Một cơ cấu tổ chức bộ máy cồng kềnh, một đội ngũ viên chức quá đông,
không đảm bảo chất lượng sẽ gây ra sự trì trệ trong công việc, trong điều hành,
gây ra sự dư thừa, lãng phí nhân lực, không tạo được môi trường và động cơ làm
việc cho viên chức. Cơ cấu tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập hợp lý
ảnh hưởng tích cực đến chất lượng viên chức trong các đơn vị, tạo nên tính năng
động, sáng tạo và hiệu quả trong hoạt động.
Trường Đại học công lập phát triển cần một bộ máy hợp lý và một cơ chế
quản lý phù hợp để thực thi hiệu quả mục tiêu phát triển của đơn vị, đồng thời tạo
môi trường và động cơ phấn đấu, làm việc cho viên chức.
1.2.1.2. Tiêu chí về chất lượng viên chức
- Trình độ của viên chức
10
Trình độ của người viên chức bao gồm 3 mặt chủ yếu: Trình độ học vấn;
trình độ chính trị; trình độ chuyên môn.
- Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của viên chức
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật.
Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng
vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
+ Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của
tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động
chính trị, xã hội.
- Kỹ năng nghề nghiệp, năng lực công tác của viên chức
+ Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà
giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và
trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hòa nhã với người
học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng
+ Năng lực của viên chức là tổng hợp những yếu tố tạo nên khả năng cá
nhân cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của người viên chức. Năng lực của người
viên chức bao gồm hai mặt chủ yếu: Năng lực trí tuệ và năng lực chuyên môn.
- Kết quả thực hiện công việc
Chất lượng viên chức trong Trường Đại học có vai trò quyết định trong việc
đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục. Do vậy, việc phát triển chất lượng viên
chức được coi là giải pháp đột phá trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực.
- Thái độ, ý thức trong thực thi công vụ, sự hài lòng của công dân
11
Thái độ đạo đức của người viên chức do ý thức đạo đức quy định, biểu hiện
ra bên ngoài là sự yêu hay ghét, ủng hộ hay phê phán đối với cái: thiện, ác, đẹp,
xấu, tiến bộ, lạc hậu…; là đúng mực, nghiêm túc hay không nghiêm túc với công
việc, nghề nghiệp, với đồng chí, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và quần chúng
nhân dân…
Hành vi đạo đức của người viên chức là những hành động, lời nói, việc làm
liên quan đến phạm trù đạo đức, có tính nêu gương, giáo dục đạo đức đối với bản
thân, gia đình, đồng chí, đồng nghiệp và nhân dân.
1.2.3. Phương pháp đánh giá viên chức
Đánh giá viên chức được dựa trên các quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm
của viên chức tại Luật Viên chức. Cụ thể căn cứ vào: Vị trí công việc, yêu cầu và
trách nhiệm cơ quan, đơn vị phân công rõ ràng, cụ thể cho người viên chức; sản
phẩm công tác cụ thể của mỗi một chức danh, một người viên chức trong thời
gian đánh giá (tháng, năm).
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ viên chức
1.3.1. Yếu tố về pháp luật
* Chế độ, chính sách đối với viên chức: Chế độ, chính sách đối với viên
chức chính là hệ thống các quy định do nhà nước đặt ra. Chế độ, chính sách đối
với viên chức là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng viên chức. Trong đó
quan trọng nhất là các chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục đào tạo, các chính
sách về việc làm, thất nghiệp, các chính sách về an toàn lao động và nâng cao sức
khỏe người lao động ... Qua các chính sách đó, Nhà nước nhằm thực hiện mục
tiêu về vấn đề phát triển bền vững con người.
* Thị trường lao động bên ngoài: Điều kiện về thị trường lao động bên
ngoài có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tuyển dụng viên chức. Thị trường lao
12
động được thể hiện qua cung và cầu lao động. Khi cung lao động lớn hơn cầu lao
động thì việc tuyển dụng viên chức là thuận lợi và ngược lại.
* Khen thưởng: Tại Khoản 2, Điều 3, Luật Thi đua khen thưởng số15/200
3/QH11 ngày 26/11/2003 quy định: “Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương,
tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể
có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
* Kỷ luật: Kỷ luật là việc xử lý viên chức mắc sai phạm trong quá trình thi
hành nhiệm vụ, thực hiện quy chế làm việc, chất lượng công việc được giao; là
yếu tố không thể thiếu trong việc duy trì nề nếp làm việc, kỷ cương trật tự xã hội.
Do đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 27/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng
04 năm 2012 của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm
bồi thường, hoàn trả của viên chức.
1.3.2. Yếu tố về quản lý viên chức
1.3.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Chúng ta đang lao động trong thời kỳ công nghệ 4.0 như hiện nay, con
người luôn phải tiếp xúc với những kiến thức về xã hội, về kỹ thuật máy móc,
những kiến thức này lại không ngừng phát triển. Nên hệ thống giáo dục của tất cả
các quốc gia đều tập trung vào nhiệm vụ nâng cao chất lượng nguồn đào tạo. Vậy
để tăng hiểu biết cho người lao động, giúp người lao động cập nhật kiến thức, kỹ
năng mới thì việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cho họ là những việc làm vô
cùng cần thiết.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng: Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước
đó là lý luận chính trị; chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ
năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành; tin học, ngoại ngữ, tiếng dân
tộc.
13
Nội dung bồi dưỡng ở ngoài nước: kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý
hành chính nhà nước và quản lý chuyên ngành; kiến thức, kinh nghiệm hội nhập
quốc tế.
Hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng: Tập trung; Bán tập trung; Vừa làm
Vừa học; Từ xa; online….
1.3.2.2. Tuyển dụng và sử dụng viên chức
Tuyển dụng viên chức tại trường Đại học là một hoạt động công, do cơ
quan, tổ chức và người có thẩm quyền thực hiện và chịu sự điều chỉnh của các
quy phạm pháp luật thuộc ngành. Thông qua tuyển dụng để tạo nguồn viên chức
Đại học đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Việc tuyển dụng
viên chức Đại học phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ
tiêu biên chế được giao.
Trong quá trình xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức đại học
việc bố trí, sử dụng đúng viên chức luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm và có
thể nói đây là một trong những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ viên chức Đại học.
Việc sắp xếp đúng chỗ, đúng việc sẽ tạo điều kiện phát huy tinh thần hăng
say làm việc, phát huy được năng lực, sở trường, rèn luyện kỹ năng thành thạo
công việc, khuyến khích tinh thần học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên
môn, góp phần đảm bảo cho việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Do
đó, công tác phân công, bố trí viên chức có ảnh hưởng rất lớn đối với chất lượng
của viên chức Đại học.
1.3.2.3. Công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát đối với viên chức
Sau khi Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức sửa đổi, bổ sung được
ban hành ngày 25/11/2019 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020, thì việc quy định về
đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức đã có sự thay đổi rất lớn. Từ nguyên tắc
14
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức đến các tiêu chí để
đánh giá, xếp loại đã có sự chuyển biến tích cực.
Nghị định 90/2020/NĐ-CP ban hành ngày 13/8/2020 quy định về việc đánh
giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (dưới đây xin gọi tắt là
Nghị định 90/2020/NĐ-CP) nhằm cụ thể hóa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, nguyên tắc đánh giá,
xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Điều 3:
“1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập,
thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công
chức, viên chức.
2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ
được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm
cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết
quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ
trách.
3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ
06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải
kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định
của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh
giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp
luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của
thời gian làm việc thực tế của năm đó.
4.Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá,
xếp loại chất lượng đảng viên.”
15
1.3.2.5. Môi trường làm việc và điều kiện làm việc
Môi trường làm việc và điều kiện làm việc là một trong những yếu tố quan
trọng giúp cho viên chức thể hiện năng lực, sức sáng tạo và tinh thần làm việc của
mình, tạo động lực làm việc rất lớn cho viên chức, giúp họ yên tâm công tác và
không ngừng phát huy khả năng sáng tạo trong quá trình thực thi nhiệm vụ đem
lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu môi trường làm việc và điều kiện làm việc không
được đảm bảo sẽ kìm hãm động lực làm việc của viên chức, hạn chế khả năng và
sức sáng tạo của viên chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, hiệu quả công
việc sẽ không đạt được như mong muốn.
1.3.3. Yếu tố về sự tự giác, tự rèn luyện, phấn đấu của viên chức
"Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu
không đào tạo trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu
tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào" (V.I.Lênin, toàn tập,
tập 4, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1971, tr.273), Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn
mạnh "cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "muôn việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay kém"( Hồ Chí Minh, toàn tập, tập 4, Nxb CTQG, H.1995,
tr.487). Vì vậy, việc nâng cao khả năng tự rèn luyện của viên chức trong hoạt
động thực tiễn luôn là vấn đề cấp bách cả trước mắt và lâu dài.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI
VỤ HÀ NỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan và thực trạng về Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội tại thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
16
Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh (gọi tắt là
Phân hiệu TP. Hồ Chí Minh) là đơn vị trực thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
(Bộ Nội vụ) được thành lập theo quyết định số 5600/QĐ-BGDĐT ngày
27/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Phân hiệu Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh (trên cơ sở kế thừa đội ngũ nhân
lực, cơ sở vật chất của Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ
Chí Minh).
Hiệu trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ban hành Quyết định số 51/QĐĐHNV ngày 07 tháng 01 năm 2019, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Phân hiệu cụ thể như sau:
2.1.2. Chức năng
Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP.Hồ Chí Minh là cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, có chức năng đào tạo trình
độ đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; hợp tác
quốc tế và dịch vụ công phục vụ ngành Nội vụ, nền công vụ và yêu cầu của xã
hội tại khu vực Nam Bộ, Nam Trung Bộ và một số tỉnh Tây Nguyên.
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền chiến lược, kế hoạch phát triển Phân
hiệu và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội gồm có 01
Ban Giám đốc; 01 Hội đồng tư vấn; 05 Phòng chức năng; 05 Khoa chuyên môn;
03 Trung tâm; và các khối Đảng; Đoàn thanh niên và hội sinh viên.
2.1.4.1. Các khoa chuyên môn:
17
Các khoa chuyên môn là nòng cốt cơ bản của Phân hiệu trong việc giáo dục
và đào tạo. Đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giảng dạy
của Phân hiệu.
2.1.4.2. Phòng Hành chính – Quản trị - Tổ chức
Phòng có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc Phân hiệu trong việc
quản lý, thực hiện công tác hành chính, tổng hợp, cơ sở vật chất và tổ chức bộ
máy, nhân sự; thực hiện chế độ, chính sách; công tác thanh tra, bảo vệ chính trị
nội bộ của Phân hiệu.
2.1.4.3. Phòng Quản lý đào tạo và Công tác sinh viên
Phòng có chức năng tham mưu về nhu cầu đào tạo tại khu vực Nam bộ,
Nam Trung bộ làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển các loại hình đào tạo,
tuyển sinh các bậc đào tạo của Phân hiệu.
2.1.4.4. Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng
Phòng có chức năng tham mưu và giúp Ban Giám đốc thực hiện chức năng
quản lý, tổ chức công tác khảo thí, tổ chức hoạt động đánh giá chất lượng giáo
dục và đảm bảo chất lượng tại Phân hiệu theo quy định.
2.1.4.5. Phòng Kế hoạch – Tài chính
Phòng có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc về phương hướng, biện
pháp, quy chế quản lý tài chính; xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu
nội bộ, thực hiện công tác thống kê theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2.1.4.6. Phòng QLKH, HTQT&TTTV
Phòng có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc Phân hiệu quản lý và
thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, hợp tác
quốc tế thông tin thư viện tại Phân hiệu.
18
2.1.4.7. Các Trung tâm
Trung tâm có chức năng tổ chức cung cấp các dịch vụ công theo Đề án
“Xác định danh mục dịch vụ sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ
Nội vụ; định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp
công làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công” đã được Bộ Nội vụ phê
duyệt.
2.2. Thực trạng về số lượng, cơ cấu đội ngũ viên chức tại Phân hiệu
2.2.1. Số lượng và cơ cấu viên chức theo giới tính và vị trí việc làm
Bảng 2.1. Từ năm 2017-2020:
2017
TT
1
2019
2020
Chức danh
SL
Nữ
%
SL
Nữ
%
SL
Nữ
%
SL
Nữ
%
20
9
45
21
9
43
22
10
46
22
12
55
37
21
57
30
18
60
26
15
58
26
17
65
Viên chức hỗ trợ;
dịch vụ; phục vụ.
37
20
54
39
18
46
35
17
49
33
16
49
Tổng
94
50
53
90
45
50
83
42
51
81
45
55
Viên chức quản lý
Viên
2
2018
chức
hoạt
động nghề nghiệp
(giảng viên)
3
(Nguồn cung cấp số liệu từ Phòng Hành chính – Quản trị - Tổ chức)
2.2.2. Số lượng và cơ cấu viên chức theo độ tuổi
Bảng 2.2. Từ năm 2017-2020 (ĐVT: người)
TT
Độ tuổi
2017
2018
2019
2020
1
<= 30 tuổi
14
10
5
5
2
31 – 45
49
53
57
51
3
46 – 60
31
27
21
25
19
Tổng
94
90
83
81
(Nguồn cung cấp số liệu: Phòng Hành chính – Quản trị - Tổ chức)
2.2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ viên chức tại Phân hiệu
2..2.3.1. Thực trạng về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của viên
chức
Bảng 2.3: Trình độ phẩm chất chính trị của viên chức năm 2017 – 2020
2017
TT
Chỉ tiêu
2018
2019
2020
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
Cao cấp lý luận chính trị
02
2
02
2
03
4
04
5
2
Trung cấp lý luận chính trị
10
11
12
13
14
17
15
19
3
Sơ cấp lý luận chính trị
65
69
59
66
53
63
49
60
4
Trình độ chính trị khác
17
18
17
19
13
16
13
16
Tổng
94
100
90
100
83
100
81
100
(Nguồn cung cấp: Phòng Hành chính – Quản trị - Tổ chưc)
Bảng 2.4. Thực trạng đội ngũ viên chức là đảng viên năm 2020
TT
Đối tượng
Số lượng (ĐV)
Tỷ lệ (%)
1
Đảng viên chính thức
36
44.4
2
Đảng viên dự bị
03
3.7
3
Quần chúng ưu tú
08
9.9
4
Chưa kết nạp
34
42
Tổng
81
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác Đảng năm 2020)
2.2.3.2. Thực trạng về trình độ, năng lực, kỹ năng nghề nghiệp
Bảng 2.5. Thực trạng về trình độ đội ngũ viên chức từ năm 2017-2020:
TT
Học vị
2017
2018
2019
2020
20
1
Tiến sĩ
4
5
5
5
2
Thạc sĩ
37
34
37 (03 NCS)
48 (03 NCS)
3
Đại học
38
34
28 (06 học ThS)
15 (06 học ThS)
4
Cao đẳng, Trung cấp …
17
17
13
13
Tổng
94
90
83
81
(Nguồn cung cấp số liệu từ Phòng Hành chính – Quản trị - Tổ chức)
Bảng 2.6. Thực trạng về năng lực, kỹ năng nghề nghiệp của viên chức là giảng
viên tại Phân hiệu (thông qua 330 kết quả khảo sát bằng bảng hỏi)
TT
Tiêu chí
Không
hài
lòng
Hài lòng
Rất hài
lòng
1
Anh/chị hài lòng ở mức độ nào về việc giảng viên
5.8%
truyền đạt nội dung của học phần rõ ràng, dễ hiểu?
77%
17.2%
2
Anh/chị hài lòng ở mức độ nào về việc giảng viên
6.7%
vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học?
77.9%
15.4%
3
Anh/chị hài lòng ở mức độ nào về kỹ năng giảng
5.5%
dạy của giảng viên?
74.8%
19.7%
4
Anh/chị hài lòng ở mức độ nào về sự nhiệt huyết
4.8%
của giảng viên trong giảng dạy trên lớp?
67.9%
27.3%
5
Anh/chị hài lòng ở mức độ nào về tác phong sư
3%
phạm tốt của giảng viên?
68.2%
28.8%
Bảng 2.7. Thực trạng về năng lực, kỹ năng nghề nghiệp của viên chức là chuyên
viên tại Phân hiệu (thông qua 330 kết quả khảo sát bằng bảng hỏi)
TT
1
Tiêu chí
Không
hài
lòng
Anh/chị hài lòng ở mức độ nào về thái độ làm việc
(nhiệt tình, vui vẻ, tôn trọng người học …) của các 6.1%
viên chức phục vụ ở các phòng ban …..
Hài lòng
72.4%
Rất hài
lòng
21.5%
- Xem thêm -