ĐẶT V N Đ
Theo Tổ ch c Y tế Thế giới hiện nay tĕng huyết áp (THA) đư c xem là một trong
10 bệnh nguy hiểm ảnh hư ng lớn đến s c khoẻ nhân loại có thể làm giảm thọ từ 10 đến
20 tuổi. Thực tế cũng đã cho thấy hậu quả c a việc điều trị không đúng bệnh THA sẽ dẫn
đến tình trạng huyết áp tĕng cao đột ngột có thể làm đ t mạch máu não gây xuất huyết
não, đột quỵ, suy tim cấp, phù phổi cấp hay tình trạng huyết áp tĕng vừa phải thư ng
xuyên sẽ gây ra suy tim mạn, suy thận mạn, tổn thương
đáy mắt. Qua đó chúng ta thấy
hầu hết các biến ch ng này đều nguy hiểm tính mạng hoặc không hồi ph c. Vì vậy việc
phát hiện sớm, điều trị và chĕm sóc tốt bệnh THA có thể giúp đẩy lùi các tai biến nguy
hiểm này.
Tỷ lệ THA trên thế giới nĕm 2000 là 26,4% tương đương 972 triệu bệnh nhân
THA bao gồm cả nam và nữ. Dự đoán sẽ tĕng lên 29,2% (1,5 tỷ ngư i bệnh) vào nĕm
2025. Tại Việt Nam, xu hướng bị THA tĕng: Tỷ lệ nĕm 1992 trên toàn quốc là 12%. Điều
tra nĕm 2010 cho thấy 25,1%
ngư i từ 25 tuổi tr lên bị THA (khoảng 5 triệu ngư i).
Điều đáng lo lắng là trong số những ngư i bị THA theo WHO tỷ lệ kiểm soát tốt chỉ
chiếm 19% còn 81% không đư c kiểm soát lơ lửng các mối hiểm nguy do THA gây ra.
Tại các nước phát triển việc kiểm soát tốt bệnh THA vẫn
một tỷ lệ khá thấp. Chẳng hạn
như bệnh nhân THA đư c kiểm soát tốt huyết áp dưới m c 140/90mmHg tại Mỹ là 24%,
tại Anh quốc là 6% và tại nhiều nước đang phát triển con số này cũng chỉ khoảng 1- 2%.
Hiện nay đã có nhiều tài liệu, nghiên c u về THA đề cập nhiều đến yếu tố nguy
cơ, triệu ch ng, biến ch ng, dùng thuốc… Thực tế tại Việt Nam chưa có nhiều bài viết đi
sâu về chĕm sóc bệnh nhân THA. Chính vì vậy chuyên đề này đề cập đến những nội
dung chính sau đây:
1. Cung cấp kiến th c cơ bản về bệnh THA.
2. Chĕm sóc cho bệnh nhân THA.
CH
NG 1. N I DUNG
1. Định nghĩa huy t áp.
- Huyết áp là số đo về lực tác động c a máu lên thành động mạch. Huyết áp ph thuộc
vào lực bơm máu c a tim, thể tích máu đư c bơm, kích thước cũng như độ đàn hồi c a
thành động mạch.
Hình 1: Hình nh mô t tác đ ng của máu lên thành đ ng m ch
- Huyết áp thể hiện bằng hai chỉ số:
+ Huyết áp tối đa (còn gọi là huyết áp tâm thu hoặc ngắn gọn là số trên), bình thư ng
từ 90 đến 139 mmHg (đọc là milimét thuỷ ngân).
+ Huyết áp tối thiểu (còn gọi là huyết áp tâm trương hoặc ngắn gọn là số dưới), bình
thư ng từ 60 đến 89 mmHg.
Mỗi ngư i phải luôn biết và nhớ hai chỉ số huyết áp c a mình!
2. Khái ni m tĕng huy t áp.
Huyết áp tĕng dần theo tuổi nhưng khi tĕng tới m c gây nguy hại cho cơ thể mà
m c này việc chữa trị có l i hơn là hại thì gọi là THA.
Tĕng huyết áp đư c chẩn đoán xác định khi:
- Đo huyết áp khi nghỉ ngơi > 10 phút
tư thế ngồi hoặc nằm. Đo > 2 lần x 3 ngày riêng
rẽ. Đặc biệt đối với ngư i già và ngư i đái tháo đư ng nên đo huyết áp cả
tư thế ngồi vì
sẽ có hiện tư ng hạ huyết áp khi đ ng.
- Hoàn cảnh đo: Chú ý Stress (hiện tư ng áo choàng trắng: Huyết áp tĕng hơn bình
thư ng).
- Kết quả đo: ≥ 140mmHg: Huyết áp tâm thu
≥ 90 mmHg: Huyết áp tâm trương
Từ gọi thông dụng nhưng không đúng:
Các vùng miền có các cách gọi khác nhau về tĕng huyết áp như tĕng xông, cao
máu, lên máu, cao áp huyết.
3. Nguyên nhân tĕng huy t áp.
- THA nguyên phát: Khi không tìm thấy nguyên nhân lý giải cho tĕng huyết áp.
- THA th phát: Còn gọi là tĕng huyết áp triệu ch ng, tĕng huyết áp là một triệu ch ng
c a một bệnh lý nào đó.
3.1. Tĕng huy t áp nguyên phát
Chiếm trên 90% các trư ng h p THA, thư ng gặp
ngư i trên 50 tuổi.
Tuy không tìm thấy nguyên nhân, nhưng các yếu tố sau đư c coi là các yếu tố nguy cơ
gây THA:
3.1.1. Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi: Tuổi, giới, ch ng tộc, yếu tố gia đình.
3.1.2. Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi đư c:
- Béo phì.
- Tĕng lipid máu.
- Tĕng lipid máu.
- Sang chấn tinh thần.
- Thuốc lá.
- Thói quen ĕn mặn.
- Ít hoạt động thể lực.
- Lạm d ng một số thuốc.
3.2. Tĕng huy t áp th phát
Chiếm khoảng 10% các trư ng h p THA, thư ng gặp
ngư i trẻ tuổi. Các nguyên nhân
thư ng gặp có thể là:
3.2.1. Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp và mạn, viêm thận, bể thận, sỏi thận, bệnh động
mạch thận (hẹp), các bệnh thận bẩm sinh, suy thận.
3.2.2. Bệnh nội tiết: U tuyến thư ng thận, u tuyến yên, cư ng tuyến giáp.
3.2.3. Bệnh tim mạch:
- Hẹp eo động mạch ch
- H
van động mạch ch
gây THA chi trên, giảm huyết áp chi dưới.
gây THA tâm thu, giảm huyết áp tâm trương.
3.2.4. Một số nguyên nhân khác
- Nhiễm độc thai nghén: Một trong các tai biến nguy hiểm gặp trong bệnh lý sản khoa.
Điều
dưỡng
cần
chú
ý
theo
dõi
huyết
áp
chặt
chẽ
cho
bệnh
nhân.
- Bệnh tĕng hồng cầu.
- Nhiễm toan hô hấp.
4. Y u tố tĕng huy t áp.
- Tuổi tác: Tuổi càng cao thì càng dễ bị THA đặc biệt là huyết áp tâm thu, do động mạch
tr
nên
c ng
hơn,
nguyên
nhân
là
do
bệnh
xơ
c ng
động
mạch.
- Tình trạng kinh tế xã hội: Tĕng huyết áp
- Cũng gặp nhiều hơn
những nhóm ngư i có trình độ giáo d c và kinh tế xã hội thấp.
- Tiền sử gia đình (tính di truyền): Bệnh THA có khuynh hướng di truyền theo gia đình.
- Giới: Thư ng thì nam giới dễ bị THA hơn nữ. Điều này thay đổi theo tuổi tác và ch ng
tộc.
- Thừa cân (béo phì): Những ngư i béo phì có nguy cơ bị cao huyết áp cao gấp từ 2 đến 6
lần
những
ngư i
có
trọng
lư ng
trong
giới
hạn
bình
thư ng.
- Nhạy cảm với Natri (muối): Một số ngư i bị nhạy cảm với Natri (muối) do đó huyết áp
c a họ sẽ tĕng cao nếu dùng muối. Giảm lư ng muối ĕn vào có thể làm hạ huyết áp
- Những th c ĕn nhanh ch a một lư ng Natri đặc biệt cao hơn bình thư ng. Nhiều loại
thuốc thông d ng (OTC - over the counter), chẳng hạn như thuốc giảm đau, thuốc chữa
loãng xương cũng có thể ch a một lư ng lớn Natri. Đọc kỹ nhãn hiệu để biết th c ĕn mà
bạn đang dùng ch a bao nhiêu natri. Tránh những loại th c ĕn có nồng độ natri cao.
- Uống rư u: Uống nhiều hơn 1 hay 2 ly rư u 1 ngày có thể làm tĕng huyết áp đối với
những ngư i nhạy cảm với rư u.
- Thuốc tránh thai (dùng bằng đư ng uống): Một số ph nữ dùng thuốc tránh thai có thể
bị tĕng huyết áp.
- Không tập thể d c: Ngồi nhiều một chỗ có thể gây béo phì và tĕng huyết áp.
- Thuốc: một số loại thuốc, như amphetamine (thuốc kích thích), thuốc giảm cân, thuốc
cảm và dị ng có thể làm THA.
5. Tri u ch ng tĕng huy t áp.
Phần lớn THA không có triệu ch ng. Các dấu hiệu nh c đầu, chóng mặt, choáng
váng, buồn nôn, nôn, mỏi mệt…không phải là biểu hiện chỉ c a mỗi THA.
Khi có triệu ch ng THA, thư ng lúc này đã là biến ch ng hoặc tình trạng THA đã
nặng.
6. C n lâm sàng.
- Xét nghiệm cần làm về máu: Bilan lipid máu, đư ng máu, công th c máu, Ure,
creatinin.
- Đối với nước tiểu: Protein, tế bào vi trùng, đư ng niệu.
- Một số xét nghiệm khác: Soi đáy mắt, đo điện tâm đồ, ch p X-quang tim phổi, siêu âm
tim, ch p mạch thận, định lư ng các hormone trong huyết thanh.
7. Chẩn đoán.
1. Chẩn đoán xác định: Ch yếu bằng cách đo huyết áp theo đúng các quy trình.Tuy
nhiên điều quan trọng là nên đi khám s c khỏe định kỳ để khám xét toàn bộ nhằm phát
hiện sớm những trư ng h p tiềm tàng hoặc chưa có triệu ch ng.
2. Chẩn đoán giai đoạn tĕng huyết áp: Theo tổ ch c y tế thế giới (1996)
Chia làm 3 giai đoạn.
- Giai đoạn I: THA thực sự nhưng không có các tổn thương thực thể các cơ quan.
- Giai đoạn II: Có ít nhất một trong các biến đổi cơ quan sau:
+ Dày thất trái: Phát hiện bằng lâm sàng, X quang, điện tim, siêu âm.
+ Hẹp lan tỏa hay từng vùng các động mạch võng mạc (giai đoạn I và II đáy mắt c a
Keith-Wagener-Baker).
+ Thận: Albumin niệu vi thể, protein niệu, ure hoặc creatinin máu tĕng nhẹ.
+ Có hình ảnh mảng vữa xơ động mạch trên siêu âm hoặc X quang.
- Giai đoạn III: Có dấu hiệu ch c nĕng và thực thể do tổn thương các cơ quan đích:
+ Tim: Suy tim trái, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
+ Não: Tai biến mạch máu não thoáng qua, xuất huyết não, tiểu não hoặc thân não.
Bệnh não THA. Loạn thần do mạch não.
+ Đáy mắt: Xuất huyết võng mạc xuất tiết có hay không phù gai thị (giai đoạn III và
IV)/các dấu hiệu này là đặc biệt c a giai đoạn ác tính (giai đoạn tiến triển nhanh).
- Các biểu hiện khác thư ng gặp
giai đoạn III nhưng không đặc hiệu c a THA:
+ Thận: Creatinin huyết tương tĕng rõ, suy thận.
+ Mạch máu: Phồng tách, bít tắc động mạch, tắc động mạch ngoại biên.
- THA ác tính hay THA tiến triển nhanh là một hội ch ng gồm có:
+ Huyết áp tối thiểu rất cao, trên 130 mmHg.
+ Đáy mắt giai đoạn III và IV theo Keith-Wagener.
+ Có biến ch ng
thận, tim, não.
+ Bệnh nhân trẻ tuổi dưới 40.
+ Tiến triển nhanh, tử vong trong vòng 2-3 nĕm.
Phân đ tĕng huy t áp theo ESH/ESC 2007 (mmHg)
Phân độ
Tâm thu
Tối ưu
< 120
Và
< 80
120-129
Và/hoặc
80-84
Bình thư ng
Tâm trương
Bình thư ng cao
130-139
Và/hoặc
85-89
THA độ 1
140-159
Và/hoặc
90-99
THA độ 2
160-179
Và/hoặc
100-109
THA độ 3
≥ 180
Và/hoặc
≥ 110
THA tâm thu đơn độc
≥ 140
Và
< 90
THA tâm thu đơn độc: Huyết áp tâm thu >/=140mmHg có 3 độ: 1, 2, 3 và huyết áp tâm
trương phải < 90mmHg.
8. Phân lo i tĕng huy t áp.
- Theo tính chất:
+ THA thư ng xuyên: THA lành tính và tĕng huyết áp ác tính.
+ THA dao động, huyết áp có lúc cao, có lúc bình thư ng.
- Theo nguyên nhân:
+ THA nguyên phát (vô cĕn) chiếm >90 %
+ THA th phát < 10%
9. Ti n triển và bi n ch ng của tĕng huy t áp
Tác hại c a THA (biến ch ng THA) xảy ra ch yếu
tim, não, thận, mắt, mạch máu.
9.1. Tại tim, tĕng huyết áp gây:
- Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim
- Suy tim, rối loạn nhịp tim
Hình 2. Biến ch ng nhồi máu cơ tim do tĕng huyết áp (nơi có mũi tên)
9.2. Tại não, tĕng huyết áp gây:
- Cơn thiếu máu não thoáng qua.
- Suy giảm nhận th c và sa sút trí tuệ.
- Đột quỵ (tai biến mạch máu não) gồm nhồi máu não (nhũn não) và xuất huyết não
(chảy máu não, đ t mạch máu não).
- Bệnh não do THA (nôn mửa, chóng mặt, co giật, hôn mê…).
Hình 3. Hình ảnh nhũn não và xuất huyết não
9.3. Thận:
- Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh.
- Xơ thận gây tình trạng suy thận dần dần.
- Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính.
-
giai đoạn cuối thiếu máu não c c bộ nặng
thận sẽ dẫn đến nồng độ rennin và
angiotensin II trong máu gây cư ng aldosteron th phát.
Hình 4. Tổn thương mạch máu thận, cuối cùng gây bệnh thận giai đoạn cuối do tĕng
huyết áp (chỗ có mũi tên).
9.4. Mạch máu: THA gây giãn phình và phình tách thành c a một số động mạch
Hình 6. Động mạch xơ c ng, dày lên do tĕng huyết áp, hậu quả là huyết áp càng tĕng…
(chỗ có mũi tên).
9.5. Mắt: Tổn thương
đáy mắt (nặng nhất là xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị)
Hình 5. Hình ảnh tổn thương đáy mắt do tĕng huyết áp
Tất cả biến ch ng này: (1) về mặt s c khỏe làm bệnh nặng dần, tàn tật nhiều (62% đột
quỵ và 49% đau thắt ngực do THA) và gây chết hoặc đột ngột hoặc từ từ hoặc chết sớm
(THA gây giảm thọ từ 10 đến 20 nĕm); còn (2) về mặt tài chính thì làm tĕng chi phí.
10. Phát hi n tĕng huy t áp.
Chỉ bằng cách đi khám và đo huyết áp tại các cơ s y tế.
Hình 7. Đo huyết áp tư thế ngồi bằng huyết áp kế thuỷ ngân hiện nay là tiêu chuẩn vàng
để chẩn đoán tĕng huyết áp.
Thông thư ng phải qua vài đ t khám trong 1-2 tháng mới xác định đư c THA b i gắn
một chẩn đoán THA cho một ngư i đồng nghĩa gắn một trách nhiệm s c khoẻ suốt đ i
cho ngư i đó.
Đo huyết áp ít nhất mỗi nĕm một lần khi bình thư ng và khi cảm thấy trong ngư i khó
chịu như chóng mặt, nh c đầu không giải thích đư c, uể oải.
11. Đi u trị.
Hai biện pháp: Không dùng thuốc và dùng thuốc.
11.1. Biện pháp không dùng thuốc: Điều chỉnh lối sống
- Bỏ hoặc không hút thuốc lá
- Chế độ ĕn giảm muối: 2 – 6 gr NACL/ngày (1 muỗng canh tương đương với 6gr muối).
Đảm bảo đ K+, Mg++, Ca++. Bản thân thực phẩm tự nhiên đã có muối, vậy để ĕn nhạt
hiệu quả thì không nên thêm nêm, mắm, nước chấm, thậm chí bột ngọt trong bữa ĕn.
- Uống rư u bia ít và điều độ.
Hạn chế rư u: 15-30ml Ethanol, (Ph nữ và ngư i nhẹ
cân:15ml Ethanol, tương đương với: 360ml bia hoặc150ml rư u vang, hoặc 30ml
Whisky/ngày).
- Giảm cân nặng (nếu thừa cân).
- Rèn luyện thể lực m c độ trung bình: mỗi ngày 30-45 phút, tuần 180 phút như đi bộ
nhanh (7 km/gi ), đi xe đạp nhanh, chạy, chơi bóng bàn.
- Tránh cĕng thẳng thần kinh.
- Tránh bị lạnh đột ngột.
Hình 8. Để phòng chống tĕng huyết áp và khoẻ mạnh, nên ĕn nhiều rau, cá.
Hình 9. Đi bộ nhanh, một cách phòng chống tĕng huyết áp đơn giản và hiệu quả.
11.2. Biện pháp dùng thuốc (thuốc điều trị THA):
Nếu thay đổi lối sống không hiệu quả, cần phải sử d ng thêm thuốc. Những loại
thuốc huyết áp đư c ch ng minh là có thể làm giảm nguy cơ bị đột quỵ, bệnh tim mạch
và bệnh thận. Không đư c ngưng thuốc khi chưa hỏi ý kiến c a bác sĩ.
11. 2.1. Thuốc l i tiểu:
- Thuốc l i tiểu đư c dùng rất rộng rãi để kiểm soát những trư ng h p THA nhẹ, và
thư ng đư c sử d ng phối h p với các loại thuốc khác.
- Nó làm tĕng thải muối và làm tĕng lư ng nước tiểu đồng th i làm giảm thể tích máu.
- Các thuốc thư ng dùng: Hypothiazid, Furosemid (Laix, lasilix), Natrilix SR 1,5 mg,
Aldacton 75mg.
11. 2.2. Thuốc c chế th thể giao cảm Beta:
- Chẹn Beta giúp làm chậm nhịp tim và giảm lực co bóp c a cơ tim, do đó làm giảm áp
lực do tim tạo ra.
- Đư c sử d ng thích h p hơn
những ngư i bị bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, hoặc
có tiền sử nhồi máu, nh vậy họ cũng có thể phòng ngừa đư c cơn nhồi máu tái phát và
đột tử.
- Các thuốc: Carvedilol 12,5mg, metoprolol, atenolol, bisoprolol 5 mg
- Tác d ng ph : Mệt mỏi, trầm cảm, liệt dương, ác mộng.
11. 2.3. Thuốc c chế th thể angiotensin II:
- Loại thuốc này có tác d ng trên các th thể
các mô phân bố khắp cơ thể giúp ngĕn
không cho angiotensin gắn vào chúng, do đó cũng ngĕn ngừa tác d ng co cơ c a
angiotensin II.
- Các thuốc: Losartan 25mg, Telmisartan 40mg, Valsartan, Candesartan, Irbesartan
- Tác d ng ph c a thuốc c chế th thể angiotensin ít hơn các thuốc c chế men chuyển
do ít gây ho hơn.
11.2.4. Thuốc chẹn kênh canxi :
- Có tác d ng giãn cơ
thành các động mạch.
- Ngoài ra còn có tác d ng làm giảm s c co bóp c a tim.
- Các thuốc: Nifedipine, Diltiazem, Verapamil, Nicarddipine, amlodipine, Felodipine.
- Tác d ng ph : Phù mắt cá chân, mệt mỏi, nh c đầu, táo bón, đỏ mặt.
11.2.5. Thuốc c chế men chuyển dạng angiotensin:
- Thuốc c chế men chuyển có tác d ng làm ngưng sản xuất angiotensin II, một chất hóa
học có tác d ng rất mạnh làm co mạch, gây ra tĕng huyết áp
- Các thuốc: Captopril, Enalapril, perindopril (Coversyl 4 mg), Lisinopril, Quinapril,
Fosinopril.
- Tác d ng ph thư ng hiếm gặp nhưng đôi khi nó sẽ làm ch c nĕng thận xấu đi và tĕng
lư ng Kali trong máu, đặc biệt
những bệnh nhân đã bị tổn thương thận.
c chế men
chuyển đôi khi còn gây ho khan và hiếm khi gặp phù mạch (phù nặng quanh khí quản).
11.2.6. Thuốc giãn mạch trực tiếp:
- Giúp giãn mạch làm cho máu chảy với áp lực thấp hơn.
- Những loại thuốc này đư c dùng qua đư ng tiêm tĩnh mạch
cấp c u (có nghĩa là dùng
trong trư ng h p bị cao huyết áp ác tính).
- Các thuốc: Nitroprusside, Diazoxide. Thuốc uống bằng đư ng miệng là Hydralazine và
minoxidil.
11.2.7. Những phương pháp điều trị khác.
Những phương pháp điều trị thay thế có thể hữu ích cho những ngư i muốn kiểm soát
huyết áp:
- Châm c u hoặc vật lý trị liệu là những kỹ thuật thay thế đư c chấp nhận tốt có thể có
ích.
- Những phương pháp giúp thư giãn và giảm stress cũng đư c khuyên dùng. Bao gồm
thiền, yoga v.v...
- Những phương pháp này một mình chúng không thể giữ đư c trị số huyết áp trong giới
hạn bình thư ng. Do đó không nên dùng nó làm phương pháp điều trị thay thế những
phương pháp y học khác mà không hỏi ý kiến bác sĩ trước.
- Thực phẩm bổ sung và thuốc thay thế đôi khi cũng đư c khuyên dùng: Chẳng hạn như
vitamin, tỏi, dầu cá, L-arginine, đậu nành, coenzyme Q10, Omega-3 axit béo.
12. Phòng ng a tĕng huy t áp.
- Luôn luôn giữ chế độ ĕn uống, sinh hoạt lành mạnh, đáng lưu ý nhất là không nên ĕn
quá mặn vì muối ĕn là Natri Clorua. Các số liệu thống kê trên thế giới cho thấy
những
vùng mà ngư i dân ĕn quá nhiều muối thì tần suất mắc bệnh tĕng HA cao rõ rệt. Ngoài ra
không nên ĕn quá nhiều thịt hộp, cá hộp, mì chính (bột ngọt) (ch a Natri Glutamat), nước
khoáng có nhiều NaHCO3.
- Tĕng HA và xơ vữa động mạch thư ng hay song hành thúc đẩy nhau làm nặng thêm
bệnh nên chế độ ĕn cần điều chỉnh không để lư ng cholesterol cao quá m c cần thiết
trong máu, nên thay thế mỡ động vật bằng dầu ĕn thực vật chế từ đậu nành, lạc, vừng.
- Tĕng cư ng th c ĕn có nhiều vitamin C, vitamin P có sẵn trong rau quả chín có tác
d ng tĕng s c bền mạch máu và hạn chế quá trình xơ vữa động mạch. Vitamin C có trong
quả chín, rau ngót, rau đay, rau dền. Vitamin P có trong hoa hòe, chè tươi, cam quít,
bư i. Đặc biệt Vitamin E chống lão hóa có vai trò bảo vệ s c khỏe
ngư i lớn tuổi và
phòng xơ vữa động mạch có nhiều trong giá đỗ, cà chua chín, dầu lạc, đậu tương.
- Không nên uống rư u bia, cà phê và đặc biệt là không hút thuốc lá.
- Tránh tình trạng thừa cân, béo phì. Khi có nguy cơ này cần phải giảm lư ng Kalo trong
chế độ ĕn.
- Rèn luyện thể lực, thể d c thể thao: đây là một yêu cầu hết s c quan trọng đối với tất cả
mọi ngư i để giữ vững và nâng cao s c khỏe, cơ thể khỏe mạnh có khả nĕng chống đỡ
với bệnh tật tốt hơn. Hoạt động thể lực và trí lực có hiệu quả, tinh thần sảng khoái và làm
cho tim thích ng với yêu cầu về cung cấp máu. Thể d c thể thao thư ng xuyên làm tĕng
Lipoprotein HDL là loại protein tốt có tác d ng phòng chống xơ vữa động mạch. Nên tập
thư ng xuyên ít nhất 3 lần mỗi tuần, mỗi lần kéo dài ít nhất 30 phút.
- Chế độ sinh hoạt và làm việc: Nên thu xếp th i gian nghỉ ngơi h p lý bao gồm cả nghỉ
ngơi tích cực như nghe nhạc, xem báo chí… Bảo đảm ng đ , giữ đư c tâm hồn thanh
thản, tránh stress, cĕng thẳng thần kinh.
- Nếu trong gia đình có bố mẹ hoặc anh chị em ruột bị bệnh tĕng HA thì phải tuân th các
chế độ trên chặt chẽ hơn, cần phải khám s c khỏe định kỳ hàng nĕm và giải quyết các
nguy cơ nếu có, đặc biệt khống chế các yếu tố dễ làm HA tĕng cao đột ngột.
- Đối với những ngư i đã mắc bệnh tĕng HA cần điều trị liên t c, có sự theo dõi sát sao
c a thầy thuốc, giải quyết các yếu tố nguy cơ chính là những biện pháp dự phòng tích cực
nhất đối với những biến ch ng c a bệnh tĕng HA.
13. Tình hình dịch t của b nh tĕng huy t áp.
- Tuổi càng cao càng dễ bị THA: 3,3%
đến 51%
độ 18-29 tuổi; 13,2%
độ 30-39 tuổi; tĕng dần
độ 60-74 tuổi; trung bình c tĕng 10 tuổi thì tỷ lệ THA 5%.
- Nam giới hoặc ph nữ sau mãn kinh.
- Có cha mẹ, anh chị em ruột bị THA.
- Uống rư u nhiều: Ai uống hơn 60 g cồn mỗi ngày thì bị dễ THA gấp 1,5 lần ngư i
không uống.
- Béo phì.
- Ngư i mắc một số bệnh nội khoa như rối loạn mỡ máu, đái tháo đư ng týp 2, hội ch ng
chuyển hoá.
14. H ớng d n b nh nhân cách đo huy t áp t i nhà.
- Cách đo: Nếu đư c hướng dẫn cách đo tỉ mỉ, với một huyết áp kế (huyết áp kế đồng hồ
hay huyết áp kế th y ngân) và 1 ống nghe thì một ngư i không chuyên vẫn có thể đo khá
chính xác huyết áp c a mình.
Nếu không thích hay không làm quen đư c với cách đo huyết áp bằng huyết áp kế đồng
hồ hoặc th y ngân thì có thể dùng huyết áp kế điện tử. Loại huyết áp kế này đắt tiền hơn
2 loại trên và đòi hỏi sự yên tĩnh, tránh rung xóc trong quá trình đo huyết áp. Chú ý khi
pin hay ắc quy c a máy đo đã yếu, số đo sẽ không chính xác.
Nên đo huyết áp vào các gi nhất định trong ngày, trừ khi có các dấu hiệu đặc biệt nghi
ng tĕng huyết áp hay t t huyết áp. Mỗi lần đo huyết áp nên đo 2 – 3 lần, mỗi lần cách
nhau khoảng 3 – 5 phút. Bình thư ng, nên nghỉ ngơi trước khi đo, không hút thuốc,
không ĕn quá no hoặc quá đói, không tập thể d c hay mới bị xúc cảm mạnh trừ những
trư ng h p cần phải theo dõi đặc biệt.
Tư thế đo huyết áp có thể là ngồi hoặc nằm nhưng sao cho đồng hồ hay m c th y ngân
c a đáy cột phải đặt
tầm ngang với tim ngư i đư c đo.
Nếu đo bằng huyết áp kế th y ngân hay đồng hồ cần chú ý: bơm áp lực báo hơi lên trên
m c mất mạch quay 20mmHg, xả áp lực bao hơi với tốc độ từ từ 2mmHg/giây, đặt ch p
ống nghe vào đúng chỗ động mạch khuỷu tay. Khi nghe thấy tiếng đập đầu tiên là huyết
áp tâm thu, khi thấy tiếng đập mất hoặc thay đổi âm sắc là huyết áp tâm trương.
Nếu đo tại nhà, thấy tĕng nên tham khảo ý kiến c a bác sĩ mà mình đang điều trị để đư c
tư vấn cách xử trí phù h p. Nếu bệnh nhân bị tĕng huyết áp, đang điều trị mà quên uống
thuốc thì có thể uống ngay thuốc đư c bác sĩ chỉ định và gọi điện hỏi thêm ý kiến bác sĩ.
Nếu đo huyết áp thấy từ 180/100mmHg tr lên thì ngoài việc dùng thuốc, rất nên đến gặp
bác sĩ
cơ s y tế.
Nếu có biểu hiện t c ngực, khó th , yếu liệt nửa ngư i, mắt m , tai ù… kèm theo thì nên
nằm bất động ngay và đề nghị đư c vận chuyển nhẹ nhàng đến cơ s y tế có khả nĕng
theo dõi và điều trị bệnh tim mạch.
- Các loại máy đo huyết áp trên thị trư ng: Chọn loại bán tự động đo
cánh tay. Hiện
nhiều chỗ bán máy nhưng sai đúng thì chưa ai kiểm định; các máy sau dùng tốt: Omron
HEM-705 CP, Omron HEM-722 C, Omron HEM-735 C, Omron HEM-713 C, Omron
HEM-737 Intellisens, Omron M4, Omron MX2.
Ch
ng II. CHĔM SÓC B NH NHÂN TĔNG HUY T ÁP
1. Nh n định:
1.1. Toàn trạng:
- Tri giác
- Tổng quan về da, niêm mạc
- Dấu hiệu sinh tồn (Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp th )
- Thể trạng cân nặng (gầy, béo, trung bình)
- Tâm lý ngư i bệnh
1.2. các hệ thống cơ quan:
- Tuần hoàn:
+ Máu: Có đ hay thiếu
+ Tim mạch: Huyết áp, Nhịp tim, tần số, có rối loạn nhịp?
- Hô hấp:
+ Tần số th /phút (18 - 22 lần/phút hay giảm xuống 18 lần/phút hay trên 22 lền/phút)
+ Kiểu th : Th ngực hay th b ng
+ Rì rào phế nạng
+ Bệnh nhân có tự th đư c hay không
- Tiêu hóa:
+ Ĕn uống đư c nhiều hay ít, chế độ ĕn có phù h p không
+ Bệnh nhân có bị táo bón không, có bị đi ngoài không
+ B ng mềm hay c ng, có u c c gì không
- Tiết niệu sinh d c:
+ Có bị viêm nhiễm cơ quan sinh d c không
+ Đi tiểu bình thư ng hay đái buốt, đái rắt
+ Màu sắc, tính chất, số lư ng nước tiểu
- Nội tiết:
+ Bệnh nhân có bị phù không
+ Hạch ngoại vi có sưng không
+ Có bị đái đư ng không
- Cơ xương khớp:
+ Vận động các chi có bình thư ng không
+ Xương khớp có bị tổn thương không (nếu có thì màu sắc, tính chất c a vết thương thế
nào)
- Hệ da:
+ Có loét
vùng tì đè không
+ Có m n nhọt, mẩn ng a không
- Tâm thần, thần kinh:
+ Có liệt thần kinh sọ não không
+ Các dây thần kinh có bị tổn thương không
- Các vấn đề khác:
+ Vệ sinh: Đầu tóc, quần áo, móng tay, móng chân
+ Sự hiểu biết về bệnh tật: Bệnh nhân và ngư i nhà đã đư c cung cấp đầy đ thông tin về
bệnh tật, về phương pháp điều trị chưa.
- Tham khảo hồ sơ bệnh án:
+ Kiểm tra qua hồ sơ bệnh án cũ, các thuốc đã dùng và cách sử d ng thuốc.
+ Xem các xét nghiệm cận lâm sàng: Bilan lipid máu, điện tim, siêu âm, soi đáy mắt.
2. Chẩn đoán đi u d ỡng :
Chẩn đoán điều dưỡng cĕn c vào tình hình c thể c a từng bệnh nhân. Một số
chẩn đoán chính thư ng gặp là:
- Đau đầu liên quan đến tình trạng tĕng huyết áp.
- Hoa mắt,chóng mặt liên quan đến thiếu máu não.
- Rối loạn giấc ng liên quan đến môi trư ng bệnh viện.
- Nguy cơ nhồi máu cơ tim liên quan đến tĕng huyết áp.
- Lo lắng về bệnh tật liên quan đến chưa đư c cung cấp đầy đ thông tin.
3. L p k ho ch chĕm sóc đi u d ỡng:
Qua khai thác các triệu ch ng trên giúp cho ngư i điều dưỡng có đư c các chẩn
đoán chĕm sóc. Cần phân tích, tổng h p và đúc kết các dữ kiện để xác định nhu cầu cần
thiết cho bệnh nhân, từ đó xác định đư c vấn đề ưu tiên chĕm sóc cho tùy từng trư ng
h p bệnh nhân c thể:
- Giải quyết vấn đề điều trị triệu ch ng c a bệnh nhân: đau đầu.
- Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp th , màu sắc da.
- Can thiệp các y lệnh c a thầy thuốc:
- Chế độ ĕn uống: Ĕn các chất dễ tiêu, vitamin, hạn chế muối và kiêng các chất kích
thích.
- Chế độ nghỉ ngơi: Nghỉ ngơi, tránh xúc động, vệ sinh thân thể và thay quần áo sạch.
- Xem thêm -