Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại theo quy định của luật thương mại 2005 – ...

Tài liệu Chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại theo quy định của luật thương mại 2005 – thực trạng và hướng hoàn thiện

.PDF
83
1
140

Mô tả:

NGUYỄN THANH TÂM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH: LUẬT KINH TẾ LUẬT KINH TẾ CHẤM DỨT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƢƠNG MẠI 2005-THỰC TRẠNG VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN NGUYỄN THANH TÂM 2018 - 2020 HÀ NỘI – 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ CHẤM DỨT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƢƠNG MẠI 2005-THỰC TRẠNG VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN NGUYỄN THANH TÂM NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8380107 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ PHƢƠNG ĐÔNG HÀ NỘI - 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Thanh Tâm học viên lớp 18M- LKT khóa 2018 – 2020 xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan.Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thanh Tâm DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HĐDS : Hợp đồng dân sự BLDS : Bộ luật Dân sự HĐTM : Hợp đồng thương mại LTM : Luật Thương mại ĐPCDTH : Đơn phương chấm dứt thực hiện TAND : Tòa án Nhân dân MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................. 2 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài .................................................................... 3 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài ............................ 4 5. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài ..................................... 5 6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn ......................................... 5 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................ 6 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤM DỨT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHẤM DỨT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI ………………………………7 1.1. Khái quát về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại ...................... 7 1.1.1. Khái quát về hợp đồng thương mại ............................................ 7 1.1.2. Khái niệm chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại ................ 12 1.1.3. Đặc điểm của chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại........... 16 1.1.4.Ý nghĩa của việc chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại.......... 20 1.1.5. Những yếu tố tác động và ảnh hưởng đến chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại ................................................................................ 22 1.1.6. Sự tương đồng và khác biệt về chấm dứt hợp đồng thương mại với chấm dứt một số hợp đồng khác .......................................................... 25 1.2. Khái quát pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại ...... 26 1.2.1.Khái quát sự hình thành và phát triển của pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại........................................................... 26 1.2.2. Khái niệm pháp luật và nguồn luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại......................................................................................... 31 1.2.3. Nội dung pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại.355 Kết luận chương I……………………………………………………..36 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHẤM DỨT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHẤM DỨT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI ..377 2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại ...........................................................................................377 2.1.1. Hợp đồng thương mại chấm dứt thực hiện khi các bên đã hoàn thành hợp đồng .................................................................................. 37 2.1.2. Hợp đồng thương mại chấm dứt thực hiện theo thỏa thuận của các bên .................................................................................................... 38 2.1.3. Hợp đồng thương mại chấm dứt thực hiện do chủ thể giao kết hợp đồng không tồn tại tại thời điểm đó và do đối tượng của hợp đồng không còn .................................................................................................... 39 2.1.4. Hợp đồng thương mại chấm dứt khi bị hủy bỏ, bị đình chỉ thực hiện……………………………………………………………………………… 411 2.1.5. Hợp đồng thương mại chấm dứt thực hiện khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản................................................................................................ 46 2.1.6 Một số nhận xét đối với pháp luật hiện hành về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại............................................................................. 49 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại ....................................................................................................... 53 Kết luận chương 2…………………………………………………….60 CHƢƠNG 3.NHỮNG YÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHẤM DỨT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI….61 3.1. Những yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại ở Việt Nam ........................................... 61 3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại tại Việt Nam ................................................. 64 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy định về đình chỉ thực hiện hợp đồng trong Luật Thương mại 2005 .............................................................. 64 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quy định về chấm dứt thực hiện hợp đồng trong Bộ luật Dân sự 2015.................................................................. 65 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu lực thực hiện pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại tại Việt Nam.......................................... 68 Kết luận chương 3…………………………………………………….73 KẾT LUẬN…………………………………………………………………74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….76 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Qua nhiều giai đoạn lịch sử, tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi đầu cho công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Chúng ta đã xác định, xây dựng những quan niệm mới, tư duy mới về công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển kinh tế thị trường, nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền tảng pháp lý xây dựng kinh tế thị trường là những đạo luật về kinh doanh thương mại. Đây là những đạo luật điều chỉnh hoạt động gia nhập thị trường, sản xuất, kinh doanh của các thương nhân trên thị trường. Khi tham gia vào các giao dịch thương mại, các bên đều bị điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật, trước hết là pháp luật về hợp đồng – vấn đề cơ bản nhất để cấu thành hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Hợp đồng được giao kết bất kể không gian, thời gian và khoảng cách địa lý, hình thức đa dạng, phong phú và diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Thực tiễn cho thấy, số lượng hợp đồng được giao kết nhiều và đa dạng nhất hiện nay chủ yếu liên quan đến lĩnh vực dân sự, kinh doanh - thương mại. Khi hợp đồng được ký kết, các bên đều mong muốn thực hiện tốt hợp đồng, đem lại các giá trị lợi ích về thương mại cho cả hai bên. Hợp đồng chấm dứt thực hiện khi các bên đã hoàn thành xong công việc, thực hiện xong nghĩa vụ hợp đồng đã được thỏa thuận. Trong trường hợp đó, các bên kết thúc hợp đồng khi đều đáp ứng được mục đích của nhau. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng. không thể tránh khỏi các mâu thuẫn phát sinh do nhiều lý do. Vì vậy, còn có những trường hợp mà hợp đồng chấm dứt thực hiện do ý chí của một bên, việc chấm dứt thực hiện trước thời hạn này có thể do thỏa thuận của các bên, nhưng cũng có thể do ý chí đơn phương của một bên. Do đó, trong nội dung của pháp luật về hợp đồng nói chung, hợp đồng thương mại nói riêng, ngoài các quy định về nguyên tắc giao kết hợp đồng, 1 quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên cũng như thực hiện hợp đồng, còn có các quy định về chấm dứt thực hiện hợp đồng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Tuy nhiên, hiện nay thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn thi hành các quy định về chấm dứt thực hiện hợp đồng nhất là hợp đồng thương mại còn nhiều vướng mắc, khó khăn, đặc biệt là khi các bên không thỏa thuận được về việc chấm dứt thực hiện hợp đồng trước thời hạn. Nhận thức rõ điều đó tác giả đã lựa chọn đề tài: “Chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại theo quy định của Luật Thương mại 2005 – thực trạng và hướng hoàn thiện” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chấm dứt hợp đồng là vấn đề pháp lý quan trọng đối với hệ thống pháp luật điều chỉnh về hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng thương mại. Cho đến nay, tác giả nhận thấy có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến vấn đề chấm dứt thực hiện hợp đồng, pháp luật điều chỉnh về chấm dứt thực hiện hợp đồng như: - Hoàng Thị Hà Phương, “Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại Những vấn đề lý luận và thực tiễn”; Luận văn thạc sỹ luật học năm 2016, Trường Đại học Luật Hà Nội. - Đỗ Văn Đại, "Vấn đề huỷ bỏ, đình chỉ hợp đồng do bị vi phạm", tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 9/2004 - Nguyễn Ngọc Oanh, "Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật dân sự Việt Nam", Luận văn thạc sĩ luật học 2010 - Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về chấm dứt thược hiện hợp đồng, phân tích sâu về chấm dứt thược hiện hợp đồng dân sự có sự vi phạm của bên đối tác và chấm dứt thược hiện hợp đồng không có sự vi phạm của bên đối tác theo quy định của BLDS năm 2005. Tuy nhiên, luận văn chưa tập trung đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng quy định pháp luật thương mạu về chấm dứt thược hiện hợp đồng thương mại. 2 - Hướng Thị Hà Thu, "Pháp luật về chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện", Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội năm 2019 Nhìn chung các công trình kể trên đã tập trung nghiên cứu, phản ánh ở các góc độ khác nhau về chấm dứt thực hiện hợp đồng, như chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng được quy định trong Luật Thương mại 2005… mà có một số nội dung chưa nghiên cứu toàn diện về mặt lý luận cũng như thực trạng pháp luật Việt Nam về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại, các giải pháp hoàn thiện loại chế định này. Tuy nhiên, các công trình này đặt nền móng cho việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại. Đề tài này được tác giả tiếp thu có chọn lọc và kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình đã đưa ra nhằm nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam; nghiên cứu tổng thể và sâu về phần lý luận; về thực trạng pháp luật chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại; đánh giá khả năng áp dụng của pháp luật trong thực tiễn, từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại ở Việt nam. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn là tập trung phân tích các quy định của pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại đồng thời làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể để tiếp tục hoàn thiện pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại. Để thực hiện được mục đích trên, các nhiệm vụ mà luận văn phải giải quyết bao gồm: - Nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến lý luận về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại và pháp luật điều chỉnh chấm dứt 3 thực hiện hợp đồng thương mại như: Làm rõ khái niệm, cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn của việc quy định về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam; thực trạng pháp luật điều chỉnh chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại ở Việt Nam hiện nay; - Nghiên cứu chính sách và các quy định pháp luật liên quan đến chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại của một số quốc gia, vùng lãnh thổ điển hình trên thế giới có hệ thống pháp luật phát triển, có điều kiện lịch sử, văn hóa, kinh tế... tương đồng với Việt Nam. Từ các kết quả nghiên cứu cụ thể nêu trên, trên cơ sở so sánh, đối chiếu để tiếp thu chọn lọc các yếu tố tiến bộ, hợp lý. Trên cơ sở việc thực hiện các mục đích nêu trên, nhiệm vụ chính của đề tài là đưa ra những đề xuất thiết thực liên quan đến vấn đề lý luận về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại; các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực thi chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại ở Việt Nam mà mục đích chính là để bảo vệ tốt nhất quyền lợi của các bên trong việc chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại, thúc đẩy các hoạt động mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ phát triển một cách lành mạnh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu luận văn là những vấn đề về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại như: điều kiện, các yếu tố tác động và hậu quả pháp lý của chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại. Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào những vấn đề chung về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại nói chung, đi sâu vào phân tích đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại nói riêng; những học thuyết pháp lý cơ bản về hợp đồng có liên quan tới chế định chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại. Những học thuyết này là nền tảng lý luận để từ đó, luận văn triển khai nghiên cứu cụ thể các quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật 4 Thương mại 2005 về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại…trong đó tập trung nghiên cứu các quy định của Luật Thương mại 2005 về vấn đề này. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về Nhà nước và pháp luật. Sử dụng các quan điểm của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, để giải quyết cụ thể các vấn đề đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu luật học, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp… trong từng chương cụ thể của luận văn. Chương 1 luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để xây dựng cơ sở lý thuyết nghiên cứu về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại Chương 2 luận văn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh luật học để phân tích thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn thi hành pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại. Chương 3 luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp để đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại. 6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn Thứ nhất, đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu lý luận về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Thứ hai, luận văn làm rõ bản chất pháp lý của việc chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại, phân tích các căn cứ chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại hợp pháp, cũng như thực tiễn các quy định về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại theo quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại Việt Nam hiện nay. 5 Thứ ba, luận văn rút ra những điểm thành công, hạn chế của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại. Từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại ở Việt Nam, cũng như nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm ba chương như sau: - Chƣơng 1: Khái quát pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại - Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại và thực tiễn áp dụng pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại - Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại 6 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤM DỨT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHẤM DỨT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI 1.1. Khái quát về chấm dứt thực hiện hợp đồng thƣơng mại 1.1.1. Khái quát về hợp đồng thương mại Trong mọi hoạt động của xã hội, cũng như hoạt động kinh tế, hình thức ghi nhận của các giao dịch về tài sản nói chung, giao dịch về thương mại nói riêng chính là hợp đồng. "Hợp đồng là sự thỏa thuận và thống nhất ý chí của các chủ thể nhằm xác lập xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trên cơ sở tự do và bình đẳng"1. Nhưng không phải thỏa thuận nào cũng được coi là hợp đồng và được Nhà nước đảm bảo cơ chế thực thi. Những thỏa thuận này phải bảo đảm các nguyên tắc về giao kết, mục đích và hình thức xác lập thỏa thuận… Đây cũng là các quy định về hợp đồng. Một hợp đồng hợp pháp phải đáp ứng được các yêu cầu đó. Hệ thống các văn bản pháp luật chứa đựng các quy phạm về hợp đồng nói chung và hợp đồng trong kinh doanh, thương mại nói riêng rất đa dạng, bao gồm từ các quy định cơ bản về quyền tự do kinh doanh được ghi nhận trong Hiến pháp, đến các đạo luật cơ bản như Bộ luật Dân sự, tới các văn bản luật chuyên ngành như Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đây là công cụ chủ yếu để thông qua đó, các thương nhân thực hiện hoạt động kinh doanh, thương mại, tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như lịch sử, tư duy lập pháp… quy định về hợp đồng có sự khác nhau ở các quốc gia trên thế giới. Các nước theo hệ thống pháp luật Civil Law, đại diện bởi Pháp, Đức… đưa ra khái niệm học thuật về hợp đồng, không phân biệt mục đích dân sự hay 1 Bùi Ngọc Cường (2004), Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh trong pháp luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; tr.109. 7 kinh doanh thương mại, sử dụng chung cho cả các giao dịch thương mại và các giao dịch dân sự. Tuy nhiên, căn cứ vào hành vi thương mại, các hợp đồng được xác lập từ nhóm hành vi này được điều chỉnh bởi Bộ luật Thương mại, các nội dung khác được điều chỉnh chung bởi Bộ luật Dân sự2. Các quốc gia theo hệ thống luật thành văn sử dụng tiêu chí về chủ thể thực hiện giao dịch, nội dung của hành vi (khách thể) để xác định hành vi thương mại, từ đó làm căn cứ để xác định loại hợp đồng được giao kết. Mục 1 chương I Bộ luật Thương mại Nhật Bản quy định: “Bộ luật Dân sự là bộ luật điều chỉnh những quan hệ trong đời sống xã hội nói chung, còn Bộ luật Thương mại thì điều chỉnh các quan hệ trong đời sống của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số vấn đề thuộc về doanh nghiệp vẫn được quy định từng phần trong Bộ luật Dân sự. Như vậy, Bộ luật Dân sự là một đạo luật chung, còn Bộ luật Thương mại là một đạo luật chuyên ngành". Trong từng lĩnh vực thương mại cụ thể như kinh doanh bảo hiểm, tài chính ngân hàng, hàng hải, xây dựng... có luật riêng, chuyên ngành điều chỉnh. Trong mối quan hệ giữa luật chung và luật chuyên ngành, luật pháp thừa nhận luật chuyên ngành có thể có những quy định không đồng nhất với luật chung, nhưng những quy định này phải đảm bảo tính thống nhất của toàn bộ hệ thống pháp luật, không chồng chéo và gây khó khăn khi áp dụng. Nguyên tắc luật chung - luật chuyên ngành không chỉ giải quyết vấn đề xác định các văn bản nào chứa đựng quy phạm điều chỉnh quan hệ đó mà còn đưa ra nguyên tắc áp dụng pháp luật. Các nước theo truyền thống pháp luật Common Law, đại diện bởi Anh, Hoa Kỳ, và một số nước châu Âu… không phân biệt giữa hợp đồng thương mại và hợp đồng dân sự. Các quy định chung về hợp đồng được áp dụng cho các quan hệ hợp đồng dân sự đến hợp đồng kinh doanh, thương mại, hợp đồng lao động. Hệ thống pháp luật của Anh Quốc cho rằng hợp đồng là 2 Vũ Thị Lan Anh (2008), "Hợp đồng thương mại và pháp luật về hợp đồng thương mại của một số nước trên thế giới", Tạp chí luật học, (11); tr.4 – 10. 8 những cam kết mà các bên phải thực hiện, bên nào vi phạm thì phải chịu trách nhiệm hay chế tài. Còn theo Hoa Kỳ, hợp đồng là một hay nhiều cam kết, đây là những nghĩa vụ của các bên trong cam kết và khi có bên vi phạm các cam kết này thì bên kia có quyền áp dụng các hình thức trách nhiệm, chế tài theo quy định. Trước đây, tại Việt Nam, Điều 388 Bộ luật Dân 2005 quy định: "Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự". Quy định này được hiểu rằng các quy định về hợp đồng dân sự được áp dụng chung cho các loại hợp đồng như lao động, thương mại… tuy nhiên, trên thực tế, gây nhiều nhầm lẫn, khó hiểu vì thuật ngữ “hợp đồng dân sự”. Hiện nay Bộ luật Dân sự 2015 quy định tại Điều 385 không còn sử dụng thuật ngữ “hợp đồng dân sự” mà chỉ quy định “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Trong luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ hợp đồng thương mại trong quá trình thực hiện. Theo đó, hợp đồng thương mại là một loại hình hợp đồng nói chung, được phân biệt với hợp đồng trong các lĩnh vực khác dựa vào các đặc điểm riêng, khác biệt. Hợp đồng dân sự là cái chung, hợp đồng thương mại là cái riêng. Các quy định chung về hợp đồng trong bộ luật Dân sự cũng được áp dụng cho hợp đồng trong lĩnh vực thương mại, tuy nhiên trong lĩnh vực thương mại có những quy định chuyên ngành được phát triển từ những nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Dân sự, chỉ áp dụng cho loại hợp đồng này. Với cách hiểu như vậy, những yếu tố cơ bản của một hợp đồng như vấn đề về giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, giải quyết hợp đồng vô hiệu… được quy định chung trong Bộ luật Dân sự và áp dụng chung cho mọi quan hệ hợp đồng. Những nội dung riêng, chuyên ngành của hợp đồng thương mại như vấn đề về chủ thể, hình thức hợp đồng, nghĩa vụ đặc thù của thương nhân… được quy định ở Luật Thương mại. 9 Trong tiến trình lịch sử cũng như pháp luật ở Việt Nam, kể từ khi mới giành được độc lập, hậu quả sau chiến tranh nặng nề, cả nước chủ trương khắc phục hậu quả chiến tranh, thực hiện nền kinh tế tập trung có kế hoạch để phát huy sức mạnh tập thể và tiếp tục đấu tranh giải phóng miền Nam. Thời kỳ này, tư duy về hợp đồng nói chung, hợp đồng kinh tế nói riêng được quan niệm là mệnh lệnh, tuân theo các mục tiêu, kế hoạch của Nhà nước. Kể từ năm 1986, khi Việt Nam thừa nhận và phát triển nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã ban hành pháp lệnh Hợp đồng kinh tế vào năm 1989 điều chỉnh các quan hệ hợp đồng kinh tế. Theo đó, hợp đồng kinh tế được nhận diện bởi các yếu tố như sau: Chủ thể là pháp nhân, cá nhân; mục đích nhằm thực hiện sản xuất, trao đổi hàng hóa, nghiên cứu khoa học…; được ký kết dưới hình thức văn bản. Hiện nay, với việc Quốc hội ban hành Bộ luật Dân sự 1995, Luật Thương mại 1997, qua các lần sửa đổi, bổ sung và ban hành mới, hiện nay các quy định về hợp đồng nói chung, hợp đồng thương mại nói riêng được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005. Theo nguyên tắc luật chung, luật riêng, hợp đồng trong kinh doanh, thương mại là một dạng của hợp đồng dân sự, được nhận biết giữa theo các yếu tố sau: Thứ nhất, về chủ thể của hợp đồng thương mại. Chủ thể của hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại bao gồm hai bên, chủ yếu được ký kết giữa thương nhân với thương nhân, giữa thương nhân với cá nhân. Các quốc gia khác nhau có cách xác định chủ thể của hợp đồng thương mại khác nhau. Tại nước Đức, một trong các bên của hợp đồng là thương nhân, có phát sinh các hành vi thương mại thì có thể sử dụng luật thương mại để áp dụng trong quan hệ hợp đồng này. Nhưng ở Pháp, tùy thuộc vào chủ thể là thương nhân hay không phải thương nhân mà phân chia thành hợp đồng thương mại, hợp đồng hỗn hợp. Trong trường hợp hai bên ký kết đều là 10 thương nhân mới có thể coi đây là hợp đồng trong lĩnh vực thương mại. Đối với hợp đồng hỗn hợp, bên ký kết không phải thương nhân có quyền lựa chọn luật áp dụng là luật thương mại hoặc dân sự thuần túy. Ở Việt Nam, theo nguyên tắc áp dụng của Luật Thương mại 2005, chủ thể tham gia ký kết, thực hiện hợp đồng trong lĩnh vực thương mại chủ yếu là thương nhân. Theo đó, có những quan hệ hợp đồng thương mại được ký kết giữa một bên là thương nhân, một bên là cá nhân không phải thương nhân tùy thuộc vào bản chất của quan hệ thương mại diễn ra giữa các bên. Trong những hợp đồng này, việc lựa chọn luật áp dụng theo ý chí của bên không có hoạt động thương mại với mục đích sinh lời. Thứ hai, về hình thức của hợp đồng thương mại. Tôn trọng quyền tự do kinh doanh, pháp luật về hợp đồng nói chung, hợp đồng thương mại nói riêng, không quy định hình thức cụ thể của hợp đồng trong lĩnh vực thương mại. Do sự lựa chọn của các bên, hình thức này có thể là văn bản, lời nói, hoặc hành vi. Chỉ trong một số quan hệ hợp đồng đặc biệt, có đối tượng đặc biệt, cần rõ ràng, bảo vệ quyền và lợi ích các bên, pháp luật yêu cầu hình thức cụ thể, thường là văn bản hoặc tương đương văn bản. Tương tự như nguyên tắc trên, Luật Thương mại 2005 cũng tôn trọng tối đa sự lựa chọn của các bên tham gia hợp đồng, ngoài ra cũng có quy định về các hình thức tương đương văn bản như telex, điện báo, fax, thông điệp dữ liệu… Thứ ba, mục đích của các bên trong hợp đồng thương mại. Như bản chất của thương nhân, các thương nhân tham gia thị trường kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận, do đó mục đích lợi nhuận gắn chặt với các giao kết kinh doanh, thương mại của thương nhân. Đây là mục đích suy đoán, các bên khi tham gia giao kết hợp đồng thương mại đều phục vụ hoạt động thương mại, tìm kiếm lợi nhuận trong phạm vi hoạt động kinh doanh của mình. Vì mang tính suy đoán nên mục đích lợi nhuận này gắn liền với tư cách thương nhân của các bên trong hợp đồng. Nếu một bên hợp đồng không phải thương nhân, 11 ví dụ như hợp đồng giao kết giữa thương nhân và người tiêu dùng thì về nguyên tắc, việc áp dụng Luật Thương mại hay Bộ Luật Dân sự là do bên không có mục đích lợi nhuận lựa chọn. Thứ tư, yêu cầu về thương nhân tham gia quan hệ hợp đồng. Pháp luật một số quốc gia yêu cầu những nghĩa vụ cẩn trọng, trung thực đối với thương nhân khi giao kết hợp đồng. Ngoài ra là những nguyên tắc hợp lý, tận tâm. Đối với Luật Thương mại 2005, những nguyên tắc này được quy định trong các điều luật của Luật Thương mại về những quyền cũng như nghĩa vụ trung thực, cẩn trọng cũng như tôn trọng lợi ích các bên khi giao kết hợp đồng. 1.1.2. Khái niệm chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại Luật Thương mại không đưa ra các quy định riêng về nguyên tắc giao kết, cách thức thực hiện, cũng như việc chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại, những quy định này được áp dụng theo luật chung, tức quy định của Bộ luật Dân sự. 1.1.2.1. Thực hiện hợp đồng thương mại Sau khi các bên ký kết hợp đồng nói chung, hay hợp đồng thương mại nói riêng phù hợp với quy định pháp luật và có hiệu lực. Điều đó có nghĩa, các bên có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Theo nội dung của hợp đồng, các bên lần lượt tiến hành các hành vi mang tính nghĩa vụ theo đúng các quy định của các điều khoản trong hợp đồng về đối tượng, thời hạn, địa điểm… Thực hiện hợp đồng là một khái niệm mang tính chất pháp lý mà các chủ thể có bộn phận phải hành động, cụ thể hóa những quyền và nghĩa vụ đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Thực hiện hợp đồng nói chung, bao gồm cả hợp đồng thương mại là việc các bên tiến hành các hành vi mà mỗi bên tham gia hợp đồng phải thực hiện nhằm đáp ứng những quyền tương ứng của bên kia, nhằm thực hiện những nghĩa vụ phát sinh trong hợp đồng. Những thỏa thuận trong hợp đồng 12 có hiệu lực sẽ có giá trị ràng buộc các bên, tức là hợp đồng có tính chất là "luật" giữa các bên. Việc thực hiện hợp đồng thương mại phải tuân theo những nguyên tắc sau: Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác; thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau; mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. (Điều 3 BLDS năm 2015). 1.1.2.2. Chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại Chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại được hiểu là kết thúc việc thực hiện hợp đồng hay chấm dứt thực hiện các thỏa thuận mà các bên đã đạt được khi giao kết hợp đồng thương mại. Bên có quyền không thể buộc bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện các công việc đã thỏa thuận được nữa và ngược lại, bên có nghĩa vụ không có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các công việc đã thỏa thuận đó. Theo đó, chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại bao gồm: (i) chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại khi không có vi phạm hợp đồng (hết thời hạn, do các bên thỏa thuận…); (ii) chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại khi có vi phạm hợp đồng (hủy bỏ hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng…) và (iii) chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Như phân tích ở trên, nội dung về chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại không được Luật Thương mại quy định cụ thể, mà áp dụng các quy định chung của Bộ luật Dân sự. Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể các trường hợp Hợp đồng chấm dứt theo Điều 422 BLDS 2015 và được áp dụng cho cả các hợp đồng thương mại, cụ thể như sau: 13 Thứ nhất: Hợp đồng chấm dứt khi các bên đã hoàn thành hợp đồng. Một hợp đồng khi được các bên thực hiện trọn vẹn, toàn bộ nội dung về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đáp ứng được nhu cầu cũng như mục đích của việc giao kết thì hợp đồng được coi là đã hoàn thành. Trong trường hợp này, các bên thường lập biên bản thanh lý hợp đồng làm căn cứ cho việc chấm dứt mọi quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng và không có bất kỳ mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh nào từ hợp đồng đó. Thứ hai: Hợp đồng chấm dứt theo thỏa thuận của các bên. Trong một số trường hợp đặc biệt, sau khi ký hợp đồng và thực hiện được một phần hợp đồng (hoặc có thể chưa thực hiện hợp đồng) nhưng phát sinh những yêu cầu đặc biệt trên thị trường cũng như do yêu cầu của một trong các bên mà bên kia có thể đáp ứng được. Các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận về việc chấm dứt thực hiện hợp đồng, hợp đồng được coi là chấm dứt tại thời điểm các bên đạt được sự thỏa thuận về việc chấm dứt thực hiện. Thứ ba: Chủ thể giao kết hợp đồng không tồn tại tại còn tại thời điểm đó. Ví dụ vì hoàn cảnh, chủ thể giao kết hợp đồng là cá nhân chết, hoặc pháp nhân thương mại không còn tồn tại như đã giải thể, phá sản… thì hợp đồng chấm dứt thực hiện bởi không còn bên có thể thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng. Thứ tư: Hợp đồng bị đình chỉ, bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện. Đây vừa là các chế tài, vừa là hành vi đơn phương khi xảy ra hành vi vi phạm hợp đồng. Trường hợp này cũng dễ xảy ra vi phạm nhất khi có một trong các bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng. Luận văn tập trung phân tích các trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thương mại. Việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 428 BLDS 2015. Khi đơn phương đình chỉ hợp đồng thì phần hợp đồng chưa thực hiện sẽ chấm dứt, nghĩa là hợp đồng được coi là 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan