Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của điểm đến du lịch trong việc thu hút v...

Tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của điểm đến du lịch trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch tại vùng duyên hải nam trung bộ tt

.PDF
12
4
140

Mô tả:

1 Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Dẫn nhập Du lịch là một ngành tổng hợp phát triển nhanh, bao gồm nhiều lĩnh vực kinh tế và xã hội, làm cho nó trở thành một đòn bẩy thúc đẩy các ngành khác phát triển theo. Không có gì đáng ngạc nhiên, các cuộc khảo sát cũng chỉ ra rằng du lịch là ngành ưu tiên cao cho các cơ quan xúc tiến đầu tư trên toàn thế giới (UNCTAD, 2009). Với sự cạnh tranh quốc tế ngày càng tăng giữa các điểm đến du lịch, và các địa phương làm thế nào để cạnh tranh thu hút các nhà đầu tư vào địa phương mình là một vấn mang tính thời sự hiện nay trên cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. 1.2 Tính cấp thiết của nghiên cứu 1.2.1 Tính cấp thiết về mặt lý luận Qua nghiên cứu tổng quan tài liệu về thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch cho thấy sự cần thiết nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ” cần được bổ sung về mặt lý luận như sau: Một là, về vai trò của nguồn vốn tư nhân từ bên ngoài đã được nhiều nhà khoa học khẳng định là góp phần xây dựng và phát triển địa phương, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, tạo ra hiệu ứng lan tỏa về công nghệ, tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp (Grossman và Helpman, 1991; Hermes và Lensink, 2003; Oecd, 2008). Hai là, nhiều nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng mục tiêu của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận trên thị trường (Agarwal, 1980; Moosa, 2002); hoặc để đa dạng hóa (Markowitz, 1991; Moosa, 2002; Rose-Ackerman và Tobin, 2005); hoặc bị ảnh hưởng bởi tiềm năng thị trường của các nước sở tại (Moore, 1993; Kreinin và cộng sự, 1999). Điều này khẳng định các yếu tố ảnh hưởng, tầm quan trọng của các yếu tố ở mỗi địa phương là khác nhau đối với nhà đầu tư. Bởi vậy, việc nghiên cứu đặc thù của mỗi địa phương là một vấn đề cần thiết hiện nay. Ba là, các nghiên cứu trong nước và nước ngoài về thu thút vốn đầu tư vào lĩnh vực khách sạn, khu giải trí đa phần đề cập chưa đầy đủ về nhân tố tài nguyên du lịch và môi trường đâu từ - PCI. Bốn là, hầu hết các nghiên cứu trước đây chỉ nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút khách du lịch mà hầu như ít có nghiên cứu nào nghiên cứu về tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút nhà đầu tư về lĩnh vực du lịch. 1.2.2 Về mặt thực tiễn Từ góc độ thực tiễn, việc thu hút đầu tư du lịch tại các vùng du lịch ở Việt Nam đang đặt ra những vấn đề cần giải quyết để phát triển du lịch Việt Nam theo định hướng bền vững như sau: Thứ nhất, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, trong đó chính phủ xác định nguồn vốn ngân sách đầu tư vào lĩnh vực du lịch chiếm tỷ trọng khoảng 8% đến 10% (bao gồm vốn ODA), còn lại nguồn vốn đóng vai trò chính cho sự phát triển của du lịch địa phương đó là nguồn vốn tư nhân (bao gồm cả vốn FDI). Điều này góp phần khẳng định Đảng và Nhà nước 2 xác định sự phát triển của một đất nước nói chung, của một địa phương nói riêng dựa vào nguồn vốn đầu tư khu vực tư nhân. Thứ hai, có sự phát triển không tương đồng về thu hút du khách và thu hút vốn đầu tư du lịch giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến sự không đồng đều trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch. Từ đây, thực tiễn đặt ra vấn đề cho các nhà nghiên cứu: (1) Đâu là các nhân tố chính có ảnh hưởng, thu hút các nhà đầu tư du lịch tại khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ; (2) Nhân tố nào là quan trọng nhất, có tính quyết định nhất trong việc lựa chọn địa phương của nhà đầu tư? Thứ ba, các tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ này thực sự chưa có 1 nghiên cứu thực nghiệm nào cụ thể cho vấn đề du lịch, cho nên các địa phương này gần như việc thu hút vốn đầu tư cứ chăm chăm cải thiện chỉ số PCI. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể tác động của chỉ số PCI trong việc thu hút đầu tư. Nghiên cứu này góp phần khẳng định vấn đề đó. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của luận án là xác định các nhân tố và phát hiện thành phần mới trong các nhân tố tác động đến tính hấp dẫn của điểm đến để thu hút các nhà đầu tư du lịch. Với các mục tiêu cụ thể là: Thứ nhất, luận án này góp phần hoàn thiện lý thuyết về tính hấp dẫn của điểm đến du lịch trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch, mà các tác giả trong và ngoài nước đã đề cập đến nhưng tương đối chưa đầy đủ. Đặc biệt là ở tại Việt Nam hầu như chưa có tác giả nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề này. Thứ hai, luận án này chỉ ra các nhân tố quan trọng góp phần tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch. Trên cơ sở đó, tác giả lượng hóa được mức độ tác động của các nhân tố; lượng hóa được mức độ hấp dẫn của mỗi tỉnh thuộc khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ trong việc thu hút vốn đầu tư. Thứ ba, dựa trên kết quả nghiên cưu cả định tính và định lượng để chỉ ra phần mới trong các nhân tố, có ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư du lịch, phù hợp với đặc thù và bối cảnh ở Việt Nam mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập và lượng hóa nó. Thứ tư, xác định được mối quan hệ giữa tính hấp dẫn của điểm đến và ý định đầu tư du lịch. 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các nhân tố tác động đến tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch thuộc vùng du lịch cụ thể và mối quan hệ giữa tính hấp dẫn điểm đến tác động đến ý định đầu tư du lịch. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Cụ thể, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực khách sạn, resort, khu du lịch có tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên. Để tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng một cách rõ ràng, khách quan nên tác giả chỉ nghiên cứu nguồn vốn thuộc vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nguồn vốn tư nhân ở trong nước, với dữ liệu khảo sát được thực hiện đối với các nhà đầu tư từ tháng 3 năm 2017 đến 3 năm 2019. 1.4.3 Đối tượng khảo sát Đối với nghiên cứu định tính: nghiên cứu tập trung phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch; các chuyên gia về đầu tư du lịch; các nhà đầu tư, các nhà quản lý các khách sạn, nhà hàng, các khu du lịch tại các tỉnh thuộc 8 tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ. 3 4 Đối với nghiên cứu định lượng: nghiên cứu tập trung khảo sát các nhà đầu tư, các nhà quản lý của các khách sạn, resort, khu du lịch có quy mô từ 3 sao trở lên thuộc khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ. 1.5. Câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu chính của nghiên cứu là nhằm xác định các nhân tố tác động đến tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch. Từ kết quả có được, tác giả cố gắng xây dựng bộ tiêu chí ước tính mức độ hấp dẫn đầu tư cho mỗi tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nói riêng và cho cả nước nói chung. Để giải quyết vấn đề này, nghiên cứu tập trung trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu chính sau: 1. Những nhân tố nào tác động đến tính hấp dẫn của điểm đến du lịch trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch? 2. Mối quan hệ giữa những nhân tố tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến với ý định đầu tư của nhà đầu tư du lịch? Và cụ thể là ứng với trường hợp của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ thì kết quả như thế nào? 3. Mức độ tác động của các nhân tố đến tính hấp dẫn của điểm đến là như thế nào? Và mức độ tác động của tính hấp dẫn của điểm đến đối với ý định đầu tư là như thế nào? 1.6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu áp dụng cho đề tài này gồm phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu này được thực hiện gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. 1.7 Những đóng góp mới của luận án 1.7.1 Những đóng góp về mặt lý luận và phương pháp nghiên cứu Một là, luận án này góp phần sắp xếp và hệ thống hóa lý thuyết riêng, đặc thù cho tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút các nhà đầu tư du lịch. Phần lớn các nghiên cứu trên thế giới chỉ đề cập đến là các nhân tố thu hút vốn đầu tư du lịch, có rất ít nghiên cứu đề cập đến tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút đầu tư du lịch. Hai là, tác giả đã phát hiện ra được nhân tố mới có ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch đó là nhân tố “Môi trường đầu tư”. Nhân tố này được hoàn thiện và bổ sung đầy đủ hơn so với các nghiên cứu trước đây dựa trên nền tảng chỉ số PCI. Ba là, nghiên cứu chỉ ra được nhân tố “tài nguyên du lịch” gồm có: “tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên văn hóa” mà các nguyên cứu trước đây hầu hết đề cập chưa đầy đủ, chủ yếu chú trọng nhân tố “tài nguyên tự nhiên” Bốn là, các nghiên cứu trước đây về lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nói chung và cho ngành du lịch nói riêng, mới chỉ dừng lại ở việc xác định các nhân tố tác động đến tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút nhà đầu tư. Nghiên cứu này đã tiến thêm một bước so với các nghiên cứu trước mà tác giả biết, đó là: chỉ rõ mức độ tác động của tính hấp dẫn điểm đến trong việc thu hút nhà đầu tư tới ý định đầu tư. Năm là, nghiên cứu này sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, sử dụng EFA và CFA kiểm định mối quan hệ giữa tính hấp dẫn điểm đến và ý định đầu tư với độ tin cậy cao, nhiều nghiên cứu trước chưa đề cập mối quan hệ này. 1.7.2 Những đóng góp về mặt thực tiễn Thứ nhất, luận án này giúp chính quyền mỗi địa phương sẽ hiểu rõ hơn các doanh nghiệp lữ hành, khách sạn họ thật sự cần và mong muốn địa phương cung cấp và tạo điều kiện cho họ những gì. Thứ hai, luận án có đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính hấp dẫn điểm đến của mỗi địa phương qua các năm (tương tự như cách tính chỉ số PCI). Từ đó, giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt được thông tin đầy đủ hơn và có cơ sở hơn trong việc so sánh, đánh giá và lựa chọn đầu tư giữa các tỉnh thành. Giúp cho chính quyền địa phương xác định được các nhân tố cần cải thiện tại địa phương để thu hút vốn đầu tư du lịch. 1.8 Kết cấu của luận án Kết cấu của luận án được chia làm 5 chương Chương 1: Giới thiệu chung về nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương 3: Thiết kế nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Một số khái niệm cơ bản về tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư trong du lịch 2.1.1 Khái niệm du lịch Xét trên khía cạnh kinh tế học, Kalfiotis (1972) cho rằng: “Du lịch là sự di chuyển tạm thời của các cá nhân hay tập thể từ nơi ở đến nơi khác nhằm thoả mãn các nhu cầu tinh thần, đạo đức do đó tạo nên các hoạt động kinh tế” Luật du lịch (2017): “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” 2.1.2 Điểm đến du lịch Kim (1998) đưa ra khái niệm: “Điểm đến du lịch có thể được xem là một gói các dịch vụ và cơ sở du lịch, giống như bất kỳ hàng hóa và dịch vụ khác bao gồm một số thuộc tính đa chiều cùng nhau xác định mức độ hấp dẫn của nó đối với một khách du lịch đặc biệt trong một tình huống du lịch nhất định”. Cracolici và Nijkamp (2009) cho rằng: “Điểm đến du lịch là tổng hợp các nguồn lực tự nhiên, văn hóa, nghệ thuật, môi trường khác biệt tạo nên một sản phẩm tổng thể thu hút du khách” 2.1.3 Tính hấp dẫn điểm đến du lịch Gartrell (1994) đưa ra khái niệm: “Tính hấp dẫn điểm đến du lịch là những vùng địa lý có những thuộc tính, tính năng và dịch vụ hấp dẫn” Theo Hu và Ritchie (1993:25) tính hấp dẫn điểm đến: “Phản ánh cảm nhận, niềm tin, và ý kiến mỗi cá nhân có được về khả năng làm hài lòng cá nhân đó của mỗi điểm đến”. 5 2.1.4 Tính hấp dẫn điểm đến trong việc thu hút đầu tư 2.14.1 Khái niệm về đầu tư Sachs và Larrain (1993) cho rằng: "Đầu tư là phần sản lượng được tích luỹ để tăng năng lực sản xuất trong thời kỳ sau của nền kinh tế". 2.1.4.2. Khái niệm về tính hấp dẫn điểm đến thu hút đầu tư Theo Dunning (1981) ông cho rằng tính hấp dẫn của điểm đến là những lợi thế của địa điểm riêng hấp dẫn nhà đầu tư. Ông cho rằng: “Sự thu hút của địa điểm riêng là những lợi thế nảy sinh từ việc sử dụng các nguồn lực hoặc tài sản sẵn có gắn liền với một địa điểm cụ thể ở nước ngoài và cũng là những lợi thế có giá trị khi công ty kết hợp chúng với các tài sản riêng có của mình (ví dụ như các bí quyết công nghệ, marketing hoặc quản lý của công ty)” Van de Ven và Walker (1984) “Tính hấp dẫn đầu tư của điểm đến là những lợi ích kinh tế vượt trội, hoặc quyền truy cập vào các nguồn lực tài nguyên để phát triển lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp” (Morgan, 2000). Harris và cộng sự (2003) cho rằng: “Tính hấp dẫn đầu tư của điểm đến được định nghĩa là mức độ mà các đối tác quan hệ nhận thấy các điểm đến tiềm năng trong quá khứ, hiện tại, tương lai hoặc hấp dẫn về khả năng cung cấp kinh tế vượt trội về lợi ích, tiếp cận các nguồn lực quan trọng và tương thích xã hội”. 2.2 Một số lý thuyết về tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư 2.2.1 Lý thuyết địa điểm sản xuất quốc tế Greenhut (1952) đề xuất lý thuyết địa điểm sản xuất quốc tế liên quan đến cả hai biến định hướng cung và cầu ảnh hưởng đến sự phân phối không gian của các quá trình sản xuất, nghiên cứu và phát triển, và quản trị các công ty. Không giống như lý thuyết thương mại, nó không liên quan đến sự phân công lao động giữa các quốc gia. Lý thuyết về địa điểm sản xuất quốc tế đã phát triển theo 2 cách tiếp cận: Cách tiếp cận đầu tiên, phần lớn có nguồn gốc ở Đức. Giả sử với quy mô và phân phối thị trường nhất định, mỗi công ty là một công cụ tối đa hóa lợi nhuận hoạt động trong tình hình giá cả chung, sản xuất sẽ được đặt ở nơi có chi phí thấp. Lý thuyết này nhấn mạnh việc tìm kiếm các địa phương có chi phí thấp. Nó giả định giá cả cạnh tranh, chi phí khác nhau giữa các địa điểm và có một trung tâm mua hàng nhất định. Cách tiếp cận thứ hai là tìm kiếm địa phương có vị trí gần khách hàng. Trong lý thuyết này, người mua được quan niệm là nằm rải rác trên một khu vực thay vì giới hạn ở một điểm tiêu thụ nhất định. Chi phí mua sắm và xử lý nguyên liệu thô được giả định là giống nhau ở mọi nơi và mỗi người bán tính một mức giá nhà máy ròng giống nhau, nhưng giá giao dịch thay đổi theo khoảng cách giữa người tiêu dùng và nhà cung cấp. Người bán nào gần khách hàng hơn sẽ giành được quyền kiểm soát người mua nằm gần nhà máy của họ. Cả hai cách tiếp cận trên đều nhấn mạnh đến việc tìm kiếm vị trí mang lại sự chênh lệch lớn nhất giữa tổng chi phí và tổng doanh thu. Hiện tại, người ta thường chấp nhận rằng bất kỳ lý thuyết toàn diện nào về địa điểm đều phải kết hợp cả yếu tố chi phí và thị trường, và trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, vị trí lợi nhuận tối đa sẽ không nhất thiết là nơi có chi phí thấp nhất (Greenhut, 1952). 2.2.2 Lý thuyết về động cơ đầu tư Dunning (1988) với nghiên cứu: “Mô hình chiết trung của sản xuất quốc tế: sự phục hồi và một số phần mở rộng có thể”, ông đã chỉ ra 3 nguyên nhân chính (3 động cơ đầu 6 tư chính) giải thích cho việc chọn lựa địa điểm đầu tư của các công ty đa quốc gia đó là: (1) tìm kiếm tài nguyên; (2) tìm kiếm thị trường; (3) tìm kiếm sự hiệu quả. (1) Tiềm kiếm thị trường thường tìm kiếm những nhân tố sau: 1. Có thị trường nội địa lớn và đang phát triển và các thị trường khu vực lân cận (NAFTA, EU) 2. Sự sẵn có của lao động lành nghề và chuyên nghiệp 3. Sự hiện diện và khả năng cạnh tranh của các công ty có liên quan như nhà cung cấp hàng đầu… 4. Chất lượng cơ sở hạ tầng quốc gia và địa phương và năng lực thể chế 5. Ít biến dạng thị trường liên quan đến không gian, nhưng tăng vai trò của nền kinh tế không gian kết tụ và các khía cạnh hỗ trợ dịch vụ của địa phương. 6. Chính sách kinh tế vĩ mô và tổ chức vĩ mô mà chính phủ sở tại theo đuổi. 7. Sự gia tăng nhu cầu thị trường 8. Sự gia tăng các hoạt động xúc tiến của cơ quan khu vực và địa phương (2) Tìm kiếm tài nguyên thường tìm kiếm những nhân tố sau: 1. Tính khả dụng, giá cả và chất lượng của tài nguyên thiên nhiên 2. Cơ sở hạ tầng để cho phép khai thác tài nguyên và các sản phẩm phát sinh từ chúng để xuất khẩu 3. Những hạn chế của chính phủ đối với FDI chẳng hạn về vốn, cổ tức… 4. Ưu đãi về thuế (3) Tìm kiếm sự hiệu quả thường tìm kiếm những nhân tố sau: 1. Chủ yếu liên quan đến chi phí sản xuất (lao động, vật liệu, máy móc…). 2. Tự do tham gia thương mại trong các sản phẩm trung gian và cuối cùng. 3. Chi phí vận chuyển, hàng rào thuế quan và phi thuế quan, giấy phép nhập khẩu. 4. Ưu đãi đầu tư ví dụ như giảm thuế, khấu hao nhanh, tài trợ, đất đai… 5. Tăng vai trò của chính phủ trong việc loại bỏ các trở ngại trong tái cơ cấu hoạt động kinh tế và tạo điều kiện nâng cấp nguồn nhân lực bằng các chương trình giáo dục phù hợp. 6. Có sẵn các cụm không gian chuyên ngành ví dụ khoa học và khu công nghiệp… và các yếu tố đầu vào chuyên ngành. Cơ hội cho các doanh nghiệp mới của các công ty đầu tư; một môi trường cạnh tranh bình đẳng, tăng cường sự hợp tác giữa các công ty. Theo như nghiên cứu của Dunning (1988) thì hầu hết các công ty đa quốc gia sẽ tiến hành đầu tư vào các quốc gia khác chủ yếu có 1 trong 3 động cơ trên. Chính vì có 1 trong 3 động cơ trên nên có những biến đo lường cho động cơ này lại thuộc biến đo lường cho động cơ khác. Vì vậy, khi nghiên cứu chung cho một mô hình cần phải chắc lọc để loại đi sự trùng lắp này. 2.2.2.1 Động cơ tìm kiếm tài nguyên a. Khái niệm Theo Schiffman và Kanuk (2005) cho rằng: “động cơ là lực thúc đẩy buộc một cá nhân hành động”. Romando (2007) “động cơ là một lực đẩy bên trong thúc đẩy và điều khiển hành vi con người”. Dunning và Lundan (2008) cho rằng “động cơ tìm kiếm tài nguyên là động cơ thôi thúc các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài để có được các nguồn lực cụ thể và đặc biệt, hoặc với chất lượng cao hơn để đạt được chi phí thực tế thấp hơn nước họ”. Điều này làm cho doanh nghiệp đầu tư có lợi nhuận cao hơn và cạnh tranh hơn trong thị trường mà nó phục vụ hoặc dự định phục vụ”. 7 8 b. Các thành phần của động cơ tìm kiếm tài nguyên Dunning và Lundan (2008) cho rằng có 3 loại tìm kiếm tài nguyên trong lĩnh vực đầu tư du lịch đó là: Một là, tìm kiếm tài nguyên vật lý: như khoáng sản, kim loại, dầu, than và khí đốt, kim cương, cao su, thuốc lá, đường, cà phê, thủy hải sản… được phục vụ như nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp. Hai là, tìm kiếm tài nguyên là nguồn cung lao động: thông thường họ tìm kiếm những lao động có chi phí thấp; hoặc những lao động có chuyên môn trình độ cao khó đào tạo… Ba là, tìm kiếm tài nguyên du lịch có khả năng phát triển đầu tư, thu hút khách cho doanh nghiệp. Chẳng hạn như cảnh quan thiên nhiên, khí hậu, di sản văn hóa, các sự kiện và lễ hội ấn tượng… 2.2.2.2 Động cơ tìm kiếm thị trường a. Khái niệm Dunning và Lundan (2008) cho rằng “động cơ tìm kiếm thị trường là động cơ thôi thúc các doanh nghiệp đầu tư vào một quốc gia hoặc một khu vực cụ thể để cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho thị trường ở những quốc gia này hoặc ở các quốc gia lân cận”. b. Các thành phần của động cơ tìm kiếm thị trường Dunning và Lundan (2008) cho rằng có 2 lý do chính khiến doanh nghiệp tìm kiếm thị trường đó là: Một là, do thuế quan hoặc các rào cản làm tăng chi phí khác do nước sở tại áp đặt. Hai là, tìm kiếm thị trường là để duy trì và khai thác các thị trường hiện có hoặc các thị trường mới. Theo Dunning và Lundan (2008) một thị trường được lựa chọn thông thường phải xem xét các điều kiện sau: 1. Quy mô thị trường 2. Triển vọng tăng trưởng thị trường 3. Gần nhà cung cấp hoặc khách hàng 4. Đối thủ cạnh tranh 5. Chiến lược tiếp thị và kinh doanh toàn cầu của công ty 6. Để tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của khách hàng phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống và pháp lý bản địa. 2.2.2.3 Động cơ tìm kiếm sự hiệu quả a. Khái niệm Dunning và Lundan (2008) cho rằng: “động cơ tìm kiếm sự hiệu quả là động cơ hợp lý hóa cấu trúc đầu tư dựa trên tài nguyên hoặc thị trường họ hướng đến. Hay nói cách khác là giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp”. b. Các thành phần của động cơ tìm kiếm sự hiệu quả Dunning và Lundan (2008) cho rằng có 2 loại tìm kiếm sự hiệu quả: Một là, tính khả dụng và chi phí tương đối của tài nguyên tự nhiên và lao động ở quốc gia họ tìm kiếm, thấp hơn so với quốc gia hiện tại doanh nghiệp đang hoạt động. Hai là, tận dụng các yếu tố khác nhau về môi trường kinh doanh, thể chế, cơ sở hạ tầng, luật pháp… từ đó tạo ra chi phí thấp hơn, có lợi hơn cho doanh nghiệp. Chẳng hạn như: chính sách ưu đãi đầu tư, giảm thuế, chi phí vận chuyển, cơ sở hạ tầng… Như vậy, dựa vào 2 loại động cơ tìm kiếm sự hiệu quả trên, các nhà nghiên cứu thực nghiệm cũng đã chỉ ra các thành phần của động cơ tìm kiếm sự hiệu quả gồm 3 thành phần chính trong nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư du lịch đó là: (1) lợi thế chi phí; (2) lợi thế về cơ sở hạ tầng; (3) lợi thế về môi trường đầu tư. 2.3 Mối quan hệ giữa tính hấp dẫn điểm đến đầu tư và ý định đầu tư Có rất nhiều lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa tính hấp dẫn điểm đến và ý định đầu tư, tuy nhiên nỗi bật nhất phải kể đến Ajzen (1991) với lý thuyết hành vi dự định. Thái độ đối với hành động Chuẩn chủ quan Ý định Hành vi Kiểm soát hành vi nhận thức Hình 2.2: Lý thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) Thái độ đề cập đến ý kiến của một người về việc một hành vi là tích cực hay tiêu cực (Ajzen, & Fishbein, 1980). Thái độ được định nghĩa là một hành vi tâm lý và nhận thức mà các cá nhân thể hiện bằng cách đánh giá bất kỳ yếu tố cụ thể nào với một mức độ phù hợp hoặc không phù hợp (Eagly và Chaiken, 1993). Trong nghiên cứu này, thái độ đề cập đến đánh giá của nhà đầu tư về tính hấp dẫn của điểm đến. Từ thái độ về sức hấp dẫn của điểm đến sẽ ảnh hưởng đến ý định đầu tư. Chuẩn mực chủ quan đề cập đến một áp lực xã hội nhận thức phát sinh từ nhận thức của một người (Ajzen, & Fishbein, 1980). Kiểm soát hành vi nhận thức đề cập đến nhận thức cá nhân về sự dễ dàng / khó khăn khi thực hiện hành vi quan tâm (Ajzen, 1991). Trong nghiên cứu của tác giả chỉ đề cập đến thái độ, niềm tin của nhà đầu tư về các yếu tố tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến đầu tư tác động đến ý định đầu tư. Nhân tố “chuẩn chủ quan” và “kiểm soát hành vi nhận thức” không được xem xét đến trong nghiên cứu này. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định ảnh hưởng đáng kể và cùng chiều của thái độ đối với ý định hành vi (Teo và Pok, 2003; Shih và Fang, 2004; Ramayah và Suki, 2006). Nhiều nghiên cứu về ý định đầu tư cũng đã chỉ ra điều tương tự là thái độ có tác động cùng chiều và lớn nhất đối với ý định đầu tư (Alleyne và Broome, 2010; Ali, 2011; Shanmugham và Ramya, 2012; Ali và cộng sự, 2014; Sudarsono, 2015; Cuccinelli và cộng sự, 2016). 9 10 Với lý thuyết hành vi dự định khẳng định thái độ, niềm tin của nhà đầu tư về các nhân tố tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến có tác động đến ý định đầu tư. Tuy nhiên, lý thuyết hành vi dự định chỉ mới chỉ ra tác động của thái độ, niềm tin nhà đầu tư mà chưa chỉ ra được các yếu tố tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến đầu tư. Do vậy, lý thuyết hành vi dự định sẽ được kết hợp với lý thuyết động cơ đầu tư sẽ góp phần khẳng định cho nghiên cứu của tác giả. 2.4 Một số nghiên cứu thực nghiệm về tính hấp dẫn điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch – khách sạn. 2.4.1 Một số nghiên cứu thực nghiệm về tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư dựa trên lý thuyết địa điểm sản xuất quốc tế Bảng 2.8: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm – địa điểm sản xuất quốc tế Nhóm Nhân tố tác Nghiên cứu động Dunning và Kundu (1995); Kundu và Contractor (1999); Dunning (2002); Du Plessis (2002); Aykut và Ratha Tìm (2004); Johnson và Vanetti (2005); Newell và Seabrook kiếm Thị trường tiềm (2006); Naude và Krugell (2007); Duanmu và Guney (2009); Masron và Shahbudin (2010); Anil và cộng sự năng thị (2014); Assaf và cộng sự (2015); Santos và cộng sự (2016); trường Tomohara (2016); Kristjánsdóttir (2016); Puciato và cộng sự (2017); Li và cộng sự (2017). 1. Chất lượng Assaf & Josiassen (2012); Assaf và cộng sự (2015b); nguồn nhân lực Kristjánsdóttir (2016). Dunning (2002); Endo (2006); Masron và Shahbudin 2. Tính khả dụng (2010); Lu và cộng sự (2011); Anil và cộng sự (2014); và chi phí Puciato và cộng sự (2017); Falk (2016). Dunning và Kundu (1995); UNESCAP (1991); Urata và Kawai (2000); Endo (2006); Nguyễn Mạnh Toàn (2010); 3. Cơ sở hạ tầng Dunning (2002); Aykut et al. (2004); Beerli và Martin (2004); Assaf và cộng sự (2015); Lu và cộng sự (2011); Tìm Kristjánsdóttir (2016); Puciato và cộng sự (2017). kiếm Aykut và Ratha (2004); Johnson và Vanetti (2005); Endo 4. Chính sách thu (2006); Duanmu và Guney (2009); Masron và Shahbudin lợi thế hút và ưu đãi đầu (2010); Lu và cộng sự (2011); Kristjánsdóttir (2016); chi phí tư Puciato và cộng sự (2017). Brouthers và cộng sự (2000); Johnson và Vanetti (2005); 5. Những hạn chế Villaverde và Maza (2015); Assaf và cộng sự (2015); Falk và các quy định (2016). 6. Sự ổn định Dunning và Kundu (1995); Urata và Kawai (2000); Anil và chính trị cộng sự (2014). Kundu and Contractor (1999); Dunning (2002); Endo 7. Môi trường (2006); Santos và cộng sự (2016); Tomohara (2016); Li và đầu tư cộng sự (2017); Li và cộng sự (2018). Nguồn: Tác giả tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trước đây Các nghiên cứu thực nghiệm trên đa phần sử dụng nghiên cứu định lượng theo phương pháp phân tích nhân tố khám phá, một số ít phân tích SEM và phân tích dữ liệu bảng. Hầu hết, động cơ tìm kiếm lợi thế chi phí có sự khác nhau về các nhân tố tác động ở các nghiên cứu khác nhau. Mặc dù có sự khác nhau, tuy nhiên các nhân tố này đều thể hiện động cơ tìm kiếm lợi thế chi phí cho doanh nghiệp. Tác giả có thể gộp lại các nhóm nhân tố từ động cơ tìm kiếm lợi thế chi phí ở trên thành 3 nhóm chính là: (1) tính khả dụng và chi phí sử dụng tài nguyên vật lý và nguồn nhân lực giá rẻ; (2) cơ sở hạ tầng; (3) môi trường đầu tư bao gồm chính sách thút và ưu đãi đầu tư, các quy định và hạn chế, sự ổn định chính trị… Về cơ bản các nghiên cứu trên chia động cơ của nhà đầu tư thành 2 nhóm chính đó là động cơ tìm kiếm thị trường và tìm kiếm lợi thế chi phí. 2.4.2 Một số nghiên cứu thực nghiệm về tính hấp dẫn điểm đến trong việc thu hút nhà đầu tư du lịch theo lý thuyết động cơ đầu tư Bảng 2.9: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm – động cơ đầu tư Nhóm Yếu tố tác động Nghiên cứu Snyman và Saayman (2009); Polyzos và Minetos (2011); Yang và Fik (2011); Tìm kiếm Thị trường du lịch tiềm Ussi và Wei (2011); Guillet và cộng sự (2011); Zhang và cộng sự (2012); Adam thị trường năng và Amuquandoh (2013); Villaverde và Maza (2015); Puciato (2016). Snyman và Saayman (2009); Ussi và Wei (2011); Zhang và cộng sự (2012); Adam 1. Lao động và chi phí và Amuquandoh (2013); Villaverde và Maza (2015); Puciato (2016) Snyman và Saayman (2009); Polyzos và Tìm kiếm 2. Cơ sở hạ tầng Minetos (2011); Ussi và Wei (2011); sự hiệu quả Adam và Amuquandoh (2013). Yang và Fik (2011); Guillet và cộng sự 3. Luật pháp và các quy (2011); Adam và Amuquandoh (2013); định Zhang và cộng sự (2012); Puciato (2016); 4. Môi trường kinh doanh Polyzos và Minetos (2011) 1. Tài nguyên tự nhiên Snyman và Saayman (2009); Polyzos và Tìm kiếm (cảnh quan, động thực vật, Minetos (2011); Ussi và Wei (2011); bãi biển…) Adam và Amuquandoh (2013). tài nguyên Polyzos và Minetos (2011); Yang và Fik 2. Di sản văn hóa và các sự du lịch (2011); Guillet và cộng sự (2011); Zhang kiện lớn và cộng sự (2012); Puciato (2016); Nguồn: Tác giả tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trước đây Về cơ bản lý thuyết động cơ đầu tư bổ sung thêm động cơ tìm kiếm tài nguyên du lịch là hoàn toàn phù hợp và đầy đủ hơn lý thuyết địa điểm sản xuất quốc tế. Lý thuyết địa điểm sản xuất quốc tế có đề cập đến việc tìm kiếm tài nguyên vật lý: các nguyên liệu thuốc lá, dầu, vàng, kim loại… tuy nhiên được xếp vào nhóm động cơ tìm kiếm lợi thế chi phí. 11 12 2.5 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 2.5.1 Mô hình nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Thị trường du lịch tiềm năng Lợi thế tài nguyên du lịch Cơ sở hạ tầng du lịch Nghiên cứu lý thuyết nền và tổng hợp nghiên cứu thực nghiệm gần đây Thái độ về tính hấp dẫn tổng thể của điểm đến du lịch Môi trường đầu tư (PCI) Lợi thế chi phí Đề xuất mô hình nghiên cứu và thang Ý định đầu tư Nguồn: tác giả đề xuất Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất 2.5.2 Giả thuyết nghiên cứu H1: Lợi thế tài nguyên du lịch có tác động cùng chiều đến tính hấp dẫn của đến du lịch trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch H2: Cơ sở hạ tầng du lịch có tác động cùng chiều đến tính hấp dẫn của đến du lịch trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch H3: Lợi thế kinh tế (thị trường du lịch tiềm năng) có tác động cùng chiều đến tính hấp dẫn của đến du lịch trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch H4: Môi trường đầu tư có tác động cùng chiều đến tính hấp dẫn của đến du lịch trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch. H5: Lợi thế chi phí có tác động cùng chiều đến tính hấp dẫn của đến du lịch trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch. H6: Tính hấp dẫn tổng thể điểm đến đầu tư có tác động cùng chiều đến ý định đầu tư du lịch. Chương 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.1 Khái quát chung Dựa trên mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu đã được tác giả đề xuất ở phần tổng quan nghiên cứu, trong phần này nghiên cứu tập trung trình bày 2 vấn đề chính. Một là, thiết kế quy trình nghiên cứu Hai là, trình bày về kết quả phát triển thang đo 3.2 Quy trình nghiên cứu tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả tiến hành nghiên cứu theo 2 giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Đối với nghiên cứu chính thức, tổng số biến quan sát của bài nghiên cứu này là 32 biến quan sát, với tỷ lệ 5:1 thì suy ra số quan sát của nghiên cứu phải tối thiểu là 160 quan sát. Nghiên cứu của tác giả thực hiện là 500 quan sát, thu về được 359 quan sát hợp lệ. Nghiên cứu sơ bộ Nghiên cứu định lượng chính thức (N =359) Nghiên cứu định tính (Phỏng vấn sâu chuyên gia) Hiệu chỉnh mô hình và thang đo Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Đề xuất biến đo lường cho nghiên cứu định lượng sơ bộ Phân tích nhân tố khám phá EFA Nghiên cứu định lượng sơ bộ (N = 162) Phân tích nhân tố khẳng định CFA Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu SEM Phân tích nhân tố khám phá EFA Phỏng vấn sau định lượng để khẳng định kết quả nghiên cứu Đề xuất các biến đo lường chính thức (bảng câu hỏi) Nguồn: Tác giả đề xuất Hình 3.1: Trình tự nghiên cứu 13 14 3.3 Kết quả phát triển thang đo nghiên cứu Bảng 3.35: Phân tích EFA sơ bộ -Rotated Component Matrixa Nguồn 1 2 3 4 5 MT3 ,883 The Government of Ontario (2009) chỉ dừng lại ở nghiên cứu định tính. UNCTAD (2006); Masron và Shahbudin (2010); Lu và cộng sự (2011); MT5 ,868 Villaverde & Maza (2015). MT7 ,866 The Government of Ontario (2009); Villaverde và Maza (2015). UNCTAD (2006); Masron và Shahbudin (2010); Lu và cộng sự (2011); MT4 ,850 Villaverde & Maza (2015). MT2 ,818 The Government of Ontario (2009) chỉ dừng lại ở nghiên cứu định tính. MT6 ,806 The Government of Ontario (2009) chỉ dừng lại ở nghiên cứu định tính. TN2 ,810 Aykut et al. (2004); Polyzos (2002); Snyman và Saayman (2009). TN3 ,743 Phiếu khảo sát Papeditodorou (2001); TN1 ,686 Polyzos & Arabatzis (2006); Polyzos và Minetos (2011) TN5 ,668 Yang và Fik, 2011; Zhang và cộng sự, 2012; Puciato (2016) TN7 ,645 Phỏng vấn sâu TN4 ,629 Komilis (1986); Polyzos và Minetos (2011) TN6 ,591 Phiếu khảo sát CP4 Dunning (2002) KT6 Dunning (2002) KT3 ,778 Dunning (2002) KT5 ,766 Dunning (2002) KT2 ,753 Dunning (2002) KT4 ,711 Dunning (2002) Dunning (2002); Snyman và Saayman MT8 ,662 (2009); Villaverde và Maza (2015); Assaf và cộng sự (2015) KT1 ,630 Dunning (2002) HT3 Kayam (2009); Artuğer và cộng sự (2013) ,836 MT1 UNCTAD(2006);MasronvàShahbudin(2010). ,818 HT2 Aykut et al. (2004); Dunning (2002) ,815 HT1 Aykut et al. (2004); Dunning (2002) ,798 HT4 Kayam (2009) ,745 CP1 Dunning (2002); Vichea (2005); Anil và cộng sự (2014); Puciato và cộng sự (2017) ,740 Dunning (2002); Snyman và Saayman (2009); Assaf và cộng sự CP2 ,701 (2015); Puciato và cộng sự (2017) Dunning (2002); Snyman và Saayman (2009); Assaf và cộng sự CP3 ,638 (2015); Puciato và cộng sự (2017) MT9 Dunning (2002); Phiếu khảo sát PCI Việt Nam 2018. ,507 MT10 The Government of Ontario (2009) chỉ dừng lại ở nghiên cứu định tính. Nguồn: kết quả phân tích EFA từ phần mềm SPSS 22.0 Với kết quả phân tích EFA trên ta nhận thấy biến MT1; MT8; MT9 được giữ lại nhưng chuyển sang đo lường cho nhân tố khác, biến MT10, CP4 và KT6 bị loại đi. Tiếp tục kiểm định lại thang đo bằng phân tích Cronbach’s Alpha cho kết quả các thang đo đều đạt yêu cầu. Thang đo tính hấp dẫn của điểm đến được kế thừa từ thang đo gốc của Ajzen (1991); Carpenter và Reimers (2005); Paramita và cộng sự (2018). Kết quả phân tích EFA và Cronbach’s Alpha không có biến nào bị loại. Thang đo ý định đầu tư được kế thừa từ thang đo gốc Ajzen (1991); Paramita và cộng sự (2018); Ali (2011). Kết quả phân tích EFA và Cronbach’s Alpha không có biến nào bị loại. Như vậy với kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá, về cơ bản bộ thang đo “Đo lường các nhân tố hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút đầu tư du lịch” là rất tốt. Bộ thang đo này về cơ bản có thể đáp ứng được các tiêu chuẩn định lượng dùng cho nghiên cứu định lượng chính thức. Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG 4.1 Kiểm định thang đo bằng phần tích Cronbach’s Alpha Bảng 4.0.0: Tổng hợp số liệu kiểm định thang đo bằng phân tích Cronbach’s Alpha STT Nhân tố Số biến Cronbach Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if quan sát ’s Alpha Correlation (nhỏ nhất) Item Deleted (lớn nhất) 1 Tài nguyên (TN) 7 0,934 0,784 0,925 2 Thị trường (KT) 6 0,944 0,739 0,944 3 Hạ tầng (HT) 5 0,931 0,776 0,923 4 Môi trường (MT) 6 0,912 0,653 0,910 5 Chi phí (CP) 4 0,809 0,611 0,769 6 Hấp dẫn (HD) 5 0,903 0,671 0,900 7 Ý định ĐT 3 0,825 0,655 0,782 Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS 22.0 Kết quả chỉ có duy nhất thang đo lợi thế tài nguyên được đo lường bởi 7 biến quan sát, bị loại đi biến TN6 còn lại 6 biến đo lường cho hệ số Crobach’s alpha là 0,934. Tất cả các thang đo còn lại đều đạt yêu cầu, không loại thêm biến nào. 4.2 Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA 4.2.1. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett Kết quả kiểm định hệ số KMO = 0,918 thì chứng tỏ dữ liệu nghiên cứu này rất tốt, đạt yêu cầu để phân tích EFA (Kaiser, 1974; Kaiser và Rice, 1974). Kết quả kiểm định Bartlett có hệ số Sig =0,000 < 0,05, điều này có nghĩa các biến quan sát dùng để đo lường biến tổng có tương quan với nhau (Bartlett, 1937; Bartlett, 1950). 15 4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá với dữ liệu chính thức Bảng 4.0.1: Biến số và chỉ báo đo lường tính hấp dẫn điểm đến thu hút nhà đầu tư Biến số và chỉ báo (items) Hệ số tải 1. Lợi thế tài nguyên du lịch TN1. Vùng đất có hệ thống bờ biển và nhiều hòn đảo đẹp có tiềm năng phát ,813 triển du lịch biển đảo. TN2. Hệ sinh thái rừng và động vật đa dạng có tiềm năng phát triển du lịch ,787 TN3. Vùng đất có khí hậu trong lành và mát mẻ thích hợp cho phát triển du lịch. ,814 TN4. Di tích lịch sử, bảo tàng, tượng đài ấn tượng có khả năng thu hút và phát ,820 triển du lịch TN5. Các sự kiện văn hóa và lễ hội hấp dẫn, độc đáo thu hút nhiều du khách ,805 TN6. Ẩm thực đa dạng và hấp dẫn thu hút nhiều du khách. loại TN7. Hoạt động giải trí về đêm hấp dẫn thu hút nhiều du khách (cuộc sống về ,855 đêm, nhà hàng, sòng bạc, chợ đêm...) 2. Thị trường du lịch tiềm năng ,844 KT1. Lượng khách đến du lịch ở địa phương đó có quy mô lớn ,848 KT2. Khu vực đó có thống kê lợi nhuận về du lịch cao ,865 KT3. Tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch cao ,879 KT4. Chi tiêu của chính phủ và địa phương cho du lịch và các chương trình du lịch nhiều. ,862 KT5. Sự chào đón của địa phương đối với khách du lịch và nhà đầu tư KT6. Mức độ cạnh tranh ở địa phương đó thấp và bình đẳng ,781 3. Hệ thống cơ sở tầng du lịch HT1. Hệ thống giao thông (cầu, bến, bãi, phương tiện ...) của địa phương đó ,800 thuận lợi cho phát triển du lịch HT2. Hệ thống giao thông kết nối địa phương đó với các khu vực khác thuận ,853 tiện cho phát triển du lịch (đường thủy, hàng không, đường sắt...) HT3. Thiết bị công cộng địa phương đó tốt (điện, nước, y tế, vệ sinh, dịch vụ công cộng, ATM...) ,889 HT4. Có nhiều ngân hàng tại địa phương cung cấp đầy đủ phương thức giao ,866 dịch và thanh toán quốc tế HT5. Địa phương có sẵn mặt bằng, đất đai và luôn tạo điều kiện giao đất cho ,872 doanh nghiệp thuê lâu dài. 4. Môi trường đầu tư du lịch MT1. Chính quyền, tòa án địa phương giải quyết tranh chấp và xử lý khiếu nại ,816 nhanh chóng và công bằng. MT2. Chính quyền địa phương năng động và linh hoạt trong các hoạt động ,737 pháp lý, thủ tục hành chính... nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh MT3. Các dịch vụ hỗ trợ của chính quyền tạo thuận lợi cho doanh nghiệp kinh ,723 doanh du lịch (tư vấn pháp luật, tìm kiếm thị trường, xúc tiến thương mại, hỗ trợ công nghệ, an ninh...) 16 Biến số và chỉ báo (items) Hệ số tải MT4. Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin về đầu tư, đất đai, chính ,840 sách, dịch vụ... tại địa phương đó rất dễ dàng. MT5. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định nhà nước ngắn ngày (thủ tục ,860 hành chính, thanh kiểm tra...) ,671 MT6. Chi phí không chính thức ở khu vực này thấp 5. Lợi thế chi phí ,774 CP1. Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn nguyên vật liệu đầu vào giá rẻ CP2. Địa phương có nhiều ưu đãi về ngân sách (thuế thu nhập, VAT, giải ,779 phóng mặt bằng…) CP3. Địa phương có ưu đãi tiền thuê đất đai và mặt bằng kinh doanh cho doanh ,770 nghiệp là tốt hơn so với địa phương khác. CP4. Chất lượng lao động địa phương được đào tạo tốt đáp ứng nhu cầu sử ,718 dụng của doanh nghiệp 6. Tính hấp dẫn của điểm đến thu hút đầu tư ,859 HD1. Tôi nghĩ doanh thu công ty sẽ tăng trưởng theo mong muốn ,900 HD2. Tôi nghĩ lợi nhuận của công ty sẽ đạt như mong muốn ,842 HD3. Đầu tư du lịch vào địa phương đó là một ý tưởng tốt HD4. Nhìn chung tôi nghĩ công ty chúng tôi rất hài lòng về việc đầu tư tại địa ,862 phương này ,782 HD5. Nhìn chung địa phương đó rất hấp dẫn đầu tư du lịch 7. Ý định đầu tư du lịch AT1. Tôi nghĩ công ty chúng tôi sẽ đầu tư hoặc tiếp tục đầu tư kinh doanh dài ,890 hạn tại địa phương này AT2. Tôi sẽ giới thiệu địa phương này cho bạn bè người thân có mong muốn ,845 đầu tư ,846 AT3. Tôi sẽ nói tốt về địa phương này với bất cứ ai muốn tìm hiểu. Nguồn: Kết quả phân tích EFA từ phần mềm spss 22.0 Kết quả phân tích cho thấy hệ số trích xuất nhân tố Eigenvalue cho các nhân tố biến độc lập và biến phụ thuộc đều lớn hơn 1. Kết quả phân tích hệ số Total Variance Explained = 71,547% chứng tỏ 5 nhân tố biến độc lập giải thích được cho sự thay đổi của biến phụ thuộc được 71,547%. Kết quả phân tích EFA cho 2 biến độc lập là HD và AT thì đều cho kết quả đạt yêu cầu, và các biến đo lường cho biến độc lập đều có hệ số Total Variance Explained lớn hơn 0,7. Như vậy ta có thể khẳng định thang đo trên đạt yêu cầu để tiến hành phân tích CFA. 4.3 Phân tích nhân tố khẳng định CFA 4.3.1 Kiểm định tính đơn hướng Kết quả kiểm tra tính đơn hướng cho thấy các chỉ số P=0,000 < 0,05 đạt yêu cầu; CMIN/df = 1,975 < 0,3 và lớn hơn 1 nên đạt yêu cầu; GFI = 0,851 > 0,8; CFI = 0,939, TLI = 0,945 đều lớn hơn 0,9; RMSEA = 0,052 < 0,08 đều đạt yêu cầu (Taylor và cộng sự, 1993; Hair và cộng sự, 2010). Với kết quả trên kiểm chứng tính đơn hướng của thang đo là đạt yêu cầu. Đồng thời mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu nghiên cứu thực tế. 17 18 4.3.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo trong phân tích CFA Bảng 4.36: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo trong phân tích CFA Độ tin cậy thang đo Nhân tố Biến quan sát Estimate Độ tin cậy tổng hợp Phương sai trích MT1 ,827 MT2 ,745 MT3 ,757 MTĐT (MT) 0,913 0,639 MT4 ,864 MT5 ,890 MT6 ,696 KT1 ,812 KT2 ,886 KT3 ,914 TNTTDL 0,944 0,738 (KT) KT4 ,929 KT5 ,849 KT6 ,750 TN1 ,850 TN2 ,823 TN3 ,862 LTTNDL 0,935 0,706 (TN) TN4 ,824 TN5 ,829 TN7 ,854 HT1 ,807 HT2 ,845 HTDL (HT) HT3 ,898 0,933 0,735 HT4 ,872 HT5 ,864 CP1 ,728 CP2 ,743 LTCP (CP) 0,810 0,516 CP3 ,695 CP4 ,706 HD1 ,841 HD2 ,891 HDĐT (HD) HD3 ,780 0,905 0,657 HD4 ,814 HD5 ,716 AT1 ,829 YĐĐT (AT) AT2 ,750 0,828 0,616 AT3 ,773 Nguồn: Kết quả phân tích bằng Amos Với kết quả ở bảng trên, ta thấy rằng hệ số độ tin cậy tổng hợp của 6 nhân tố đều lớn hơn 0,6 và hệ số phương sai trích của 6 nhóm nhân tố đều lớn 0,5. Đều này chứng tỏ thang đo của 6 nhóm nhân tố đều đạt yêu cầu (Gerbing và Anderson, 1988; Hair và cộng sự, 2010). 4.3.3 Kiểm định giá trị hội tụ và phân biệt trong phân tích CFA Dựa vào kết quả phân tích CFA (Hình 4.1) ta thấy rằng tất cả các biến quan sát đều có hệ số chuẩn hóa hồi quy đo lường cho 6 nhân tố đều lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1. Biến thấp nhất là CP3 có giá trị là 0,695; đồng thời tất cả các giá trị P-value đều nhỏ hơn 0,001 (yêu cầu chỉ cần nhỏ hơn 0,05), điều này chứng tỏ tất cả các biến đo lường đều đạt giá trị hội tụ trong thang đo (Gerbing và Anderson, 1988; Hair và cộng sự, 2010). Kết quả kiểm định giá trị phân biệt được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4.37: Kết quả giá trị ước lượng tương quan giữa các biến Estimate S.E. C.R. P Label KT <--> TN ,228 ,030 7,601 *** KT <--> MT ,193 ,033 5,862 *** KT <--> HT ,117 ,028 4,232 *** KT <--> HD ,246 ,029 8,601 *** KT <--> CP ,151 ,030 5,076 *** KT <--> AT ,200 ,025 8,141 *** TN <--> MT ,324 ,041 7,880 *** TN <--> HT ,137 ,032 4,312 *** TN <--> HD ,210 ,031 6,766 *** TN <--> CP ,174 ,034 5,066 *** TN <--> AT ,213 ,028 7,588 *** MT <--> HT ,249 ,039 6,394 *** MT <--> HD ,171 ,034 4,967 *** MT <--> CP ,230 ,041 5,646 *** MT <--> AT ,186 ,031 6,064 *** HT <--> HD ,125 ,029 4,265 *** HT <--> CP ,213 ,036 5,955 *** HT <--> AT ,094 ,025 3,758 *** HD <--> CP ,097 ,030 3,221 ,001 HD <--> AT ,257 ,028 9,199 *** CP <--> AT ,126 ,027 4,661 *** Nguồn: Kết quả phân tích bằng Amos Với kết quả trên, ta nhận thấy rằng giữa các khái niệm có hệ số tương quan đều nhỏ hơn 1. Hệ số tương quan cao nhất là 0,324 đều nhỏ hơn 0,695 (hệ số tương quan nhỏ nhất đo lường cho 1 khái niệm ở hình 4.1). Như vậy, về cơ bản chỉ số này đạt yêu cầu về giá trị phân biệt giữa các khái niệm (Bagozzi và Foxall, 1996). Kết quả trên đã thỏa mãn 2 yêu cầu là tương quan giữa các nhân tố với nhau phải nhỏ hơn 1, đồng thời tương quan giữa các nhân tố phải nhỏ hơn tương quan của các biến quan sát đo lường cho 1 nhân tố và phải nhỏ hơn 1(Gerbing và Anderson, 1988). Đồng thời, hệ số Pvalue đều nhỏ hơn 0,001 (yêu cầu chỉ cần nhỏ hơn 0,05) là quá tốt; chỉ có 1 chỉ số Pvalue là 0,001 nhưng vậy cũng là chỉ số quá tốt so với yêu cầu. Tựu trung lại, tất cả các dữ liệu chứng minh thang đo đạt giá trị phân biệt. 4.4 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình SEM 4.4.1 Kiểm định mô hình nghiên cứu Kết quả chỉ ra hệ số CMIND/df = 2,038 lớn hơn 1 nhỏ hơn 3 là rất tốt; TLI = 0,935 và CFI = 0,941 cả hai chỉ số đều lớn hơn 0,9 là tốt. Chỉ số GFI nếu lớn hơn 0,9 là rất tốt 19 20 và RMSEA nếu nhỏ hơn 0,5 là rất tốt. Tuy nhiên, GFI = 0,845 lớn hơn 0,8 và RMSEA = 0,054 nhỏ hơn 0,08 thì được cho là đạt yêu cầu (Hair và cộng sự, 2010). Như vậy, về cơ bản mô hình nghiên cứu đề xuất là phù hợp với dữ liệu thực tế. 4.4.2 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Bảng 4.38: Kết quả ước lượng mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình 0,719. Kết quả trên góp phần khẳng định các nhà đầu tư tập trung vào lợi thế thị trường du lịch tiềm năng là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến tính hấp dẫn của điểm đến thu hút vốn đầu tư. Kế đến là nhân tố tài nguyên du lịch và cơ sở hạ tầng góp phần quang trọng tạo nên tính hấp dẫn điểm đến đầu tư. Hai nhân tố còn lại thì mức độ tác động tương đồng nhau. Như vậy, ta có thể khẳng định giả thuyết nghiên cứu lúc ban đầu là phù hợp với dữ liệu thị trường và đồng thuận với quan điểm của nhà đầu tư. 4.5 Phân tích cấu trúc đa nhóm bằng mô hình SEM 4.5.1 Kiểm định sự khác biệt theo danh mục đầu tư Danh mục đầu tư trong nghiên cứu của tác giả chỉ tập trung vào 2 lĩnh vực đó là: (1) đầu tư vào khách sạn (KS); (2) đầu tư vào điểm tham quan vui chơi giải trí hay còn gọi là công viên giải trí (KDL). Bảng 4.39: So sánh các chỉ số mô hình bất biến từng phần và khả biến Estimate S.E. C.R. P Label KT ,471 ,058 8,326 *** TN ,205 ,056 3,352 *** MT ,106 ,043 2,109 ,036 HT ,187 ,048 2,671 ,008 CP ,122 ,051 2,287 ,023 HD ,719 ,046 12,970 *** Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm Amos 21.0 Với kết quả trên ta thấy P-value đều nhỏ hơn 0,05 (độ tin cậy 95%), tất cả các nhân tố đều có tác động đến tính hấp dẫn của điểm đến, kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đây (Sun, 2002; Dunning, 2002; Buckley và cộng sự, 2016; Snyman và Saayman, 2009; Adam và Amuquandoh, 2013; Assaf và cộng sự, 2015). Kết quả chỉ ra mức độ tác động “thị trường du lịch tiềm năng” tới tính hấp dẫn của điểm đến là nhiều nhất với 0,471, điều này hoàn toàn phù hợp với rất nhiều nghiên cứu trước đây (Scaperlanda và Mauer, 1969; Schollhammer, 1972; Caves và Reuber, 1971; Assaf và cộng sự, 2015; Tomohara, 2016; Li và cộng sự, 2017). Tuy nhiên rất nhiều nghiên cứu chỉ ra nhân tố quan trọng tiếp theo là “lợi thế chi phí” (Anil và cộng sự, 2014; Dunning, 2002; Johnson và Vanetti, 2005; Snyman và Saayman, 2009). Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả chỉ ra “lợi thế tài nguyên du lịch” là yếu tố quan trọng tiếp theo đối với nhà đầu tư. Điều này, được tác giả phỏng vấn nhà đầu tư sau kết nghiên cứu, họ cho rằng tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng giúp nhà đầu tư giảm chi phí đầu tư ban đầu. Ngoài ra, tài nguyên du lịch là yếu tố tạo ra sự thu hút du khách, nhà đầu tư chỉ việc cũng cố và tạo cho nó hấp dẫn hơn, thu hút du khách nhiều hơn. Và đó cũng chính là mục tiêu chính của việc đầu tư là thu hút nhiều du khách, giảm chi phí đầu tư. Rất nhiều nghiên cứu cũng thừa nhận 3 nhóm nhân tố quan trọng nhất, tác động nhiều nhất đến tính hấp dẫn của điểm đến đó là: thị trường du lịch tiềm năng; cơ sở hạ tầng, tài nguyên du lịch (UNCTAD, 2007; Ussi và Wei, 2011; Polyzos và Minetos, 2011; Santos và cộng sự, 2016). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả. Tuy nhiên, nhân tố tài nguyên du lịch được tác giả phát hiện và bổ sung thêm biến đo lường đầy đủ hơn đó là biến “các dịch vụ giải trí hấp dẫn thu hút khách”. Hầu hết, tất cả các nghiên cứu định lượng và định tính chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các nhân tố tác động tới tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút nhà đầu tư (UNCTAD, 2007; Ussi và Wei, 2011; Polyzos và Minetos, 2011; Santos và cộng sự, 2016; Snyman và Saayman, 2009; Adam và Amuquandoh, 2013; Assaf và cộng sự, 2015; Puciato và cộng sự, 2017). Nghiên cứu của tác giả đã đi sâu hơn 1 bước nữa, đó là xác định mối quan hệ giữa tính hấp dẫn điểm đến đối với ý định nhà đầu tư. Kết quả chỉ ra rằng, nhân tố tính hấp dẫn điểm đến đầu tư có tác động rất lớn đến ý định đầu tư là là HD HD HD HD HD AT <--<--<--<--<--<--- Chỉ tiêu so sánh Mô hình khả biến Mô hình bất biến Chênh lệch Chi-square df CMIN/df 1867,654 1088 1,717 GFI TLI CFI 0,785 0,912 0,920 RMSEA 0,045 1897,225 1096 1,825 0,781 0,911 0,918 0,045 29,571 8 0,108 -0,004 -0,001 -0,002 0 Nguồn: tổng hợp kết quả ước lượng từ 2 mô hình bất biến và khả biến Ta có, P-value = 0,000252 < 0,05 (độ tin cậy 95%) chứng tỏ ta chấp nhận giả thuyết H1, điều này chứng tỏ có đủ cơ sở dữ liệu với độ tin cậy 95% khẳng định có sự khác biệt giữa 2 mô hình. Vì vậy, ta sẽ chọn mô hình khả biến (Thọ và Trang, 2009). Với kết quả trên, ta có đủ cơ sở để khẳng định có sự khác biệt về cách nhìn nhận tính hấp dẫn điểm đến giữa các nhà đầu tư vào khách sạn và điểm tham quan giải trí. Và sự khác biệt này tác động lên ý định đầu tư là có sự khác nhau. Sự khác biệt này nằm ở nhân tố nào thì ta sẽ xem xét bảng tổng hợp kết quả ước lượng từ mô hình khả biến giữa nhà đầu tư khách sạn (KS) và nhà đầu tư điểm tham quan giải trí (KDL). Bảng 4.40: Kết quả ước lượng 2 mô hình đối với vốn trong và ngoài nước Nhà đầu tư KS Nhà đầu tư KDL λ S.E C.R P λ S.E C.R P KTHD 0,502 0,065 8,172 *** 0,219 0,103 2,771 0,006 TNHD 0,296 0,063 3,971 *** 0,255 0,096 2,919 0,004 MTHD 0,091 0,053 1,382 0,168 0,104 0,094 1,893 0,059 HTHD 0,183 0,055 2,487 0,013 0,102 0,085 2,165 0,024 CPHD 0,103 0,067 1,989 0,047 0,196 0,079 2,575 0,01 HDAT 0,710 0,048 12,054 *** 0,819 0,210 4,463 *** Nguồn: kết quả ước lượng từ phần mềm Amos 21.0 Sự khác biệt này được các nhà đầu tư giải thích (phỏng vấn sâu sau kết quả nghiên cứu) đa phần các nhà đầu tư khách sạn đầu tư nơi nào có khách du lịch nhiều, nghĩa là thị trường du lịch tiềm năng đầu tư có lợi nhuận. Do vậy, họ đánh giá rất cao yếu tố thị trường du lịch tiềm năng. Đối với nhà đầu tư KDL họ lại chú trọng tài nguyên du lịch và lợi thế chi phí vì cơ sở đầu tư của họ vào du lịch là điểm tham quan giải trí có nhiều tài 21 nguyên du lịch sẽ góp phần giảm chi phí đầu tư, thu hút được nhiều du khách. Từ đó, họ tạo ra được điểm tham quan giải trí thu hút được du khách mà không bị tác động nhiều bởi thị trường du lịch địa phương. 4.5.2 Kiểm định sự khác biệt giữa nhà đầu tư trong nước và ngoài nước Bảng 4.41: So sánh các chỉ số 2 mô hình – vốn trong và ngoài nước Chỉ tiêu so sánh Chi-square Df CMIN/df GFI TLI CFI RMSEA Mô hình khả biến 1984,211 1088 1,824 0,776 0,900 0,909 0,048 Mô hình bất biến 1988,973 1094 1,818 0,776 0,901 0,909 0,048 Chênh lệch 4,762 6 -0,006 0 0,001 0 0 Nguồn: tổng hợp kết quả ước lượng từ 2 mô hình bất biến và khả biến Ta có, P-value = 0,574681 > 0,05 (độ tin cậy 95%) chứng tỏ ta chưa đủ cơ sở dữ liệu để bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Điều này chứng tỏ không có đủ cơ sở dữ liệu để khẳng định có sự khác biệt giữa 2 mô hình. Vì vậy, ta sẽ chọn mô hình bất biến cho bậc tự do cao hơn (Thọ và Trang, 2009). Chương 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH 5.1 Kết luận chung về kết quả nghiên cứu Một là, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ thuận chiều giữa lợi thế tài nguyên du lịch, thị trường du lịch tiềm năng, lợi thế chi phí, cơ sở hạ tầng du lịch, môi trường đầu tư với tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút nhà đầu tư. Và thái độ của nhà đầu tư về tính hấp dẫn của điểm đến tác động cùng chiều với ý định đầu tư. Hai là, kết quả cũng chỉ ra rằng nhân tố tìm năng thì trường du lịch là nhân tố quan trọng nhất, điều này là phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trước đây, đồng thời về mặt ý nghĩa thực tiễn thì điều này hoàn toàn phù hợp. Việc lựa chọn thị trường du lịch tiềm năng sẽ mang lại cho họ ít rủi ro, khả năng thâm nhập thị trường và tìm kiếm lợi nhuận với xác suất sẽ cao hơn. Ba là, nhân tố lợi thế tài nguyên, lợi thế cơ sở hạ tầng, lợi thế chi phí là 3 nhân tố quan trọng tiếp theo được các nhà đầu tư lựa chọn. Phỏng vấn sâu nhà đầu tư sau kết quả nghiên cứu, họ chỉ ra rằng lợi thế chi phí để giúp họ cũng cố thêm niềm tin về lợi nhuận dự kiến sẽ có ở vùng đất mới. Điều này cũng phù hợp với cơ sở lý luận về lý thuyết lợi thế sở hữu đặc biệt (Hymer, 1976), lý thuyết địa điểm sản xuất quốc tế (Greenhut, 1952) đều đưa ra nhận định về quy mô thị trường và lợi thế chi phí thấp. Bốn là, nhân tố lợi thế tài nguyên được đánh giá cao trong nghiên cứu Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây tập trung vào vị trí có cảnh đẹp, có khí hậu mát mẽ, có đất đai rộng rãi, có sẵn mặt bằng, có bờ biển… (Adam và Amuquandoh, 2013; Newell và Seabrook, 2006). Mục đích nhà đầu tư tìm kiếm tài nguyên du lịch là để thu hút khách đến khách sạn hay điểm tham quan của họ đầu tư. Như vậy, nhân tố lợi thế tài nguyên này phần nào thể hiện là yếu tố bổ trợ cho thị trường du lịch tiềm năng càng chắc chắn hơn nữa. Năm là, kết quả chỉ ra nhân tố cơ sở hạ tầng du lịch là có tác động rất lớn đối với tính hấp dẫn của điểm đến. Kết quả phỏng vấn nhà đầu tư, một địa phương có thị trường du lịch tiềm năng thu hút nhiều du khách thì gần như chắc chắn cơ sở hạ tầng du lịch sẽ phát triển theo đây là quy luật tất yếu. Vì vậy, nhà đầu tư cho rằng để có thể tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và du khách thì tất yếu phải phát triển cơ sở hạ tầng. 22 Sáu là, nhân tố môi trường đầu tư (hiệu quả thực thi và điều hành của chính quyền địa phương) kết quả chỉ ra có tác động cùng chiều đến tính hấp dẫn điểm đến thu hút vốn đầu tư, tuy nhiên tác động nhỏ nhất. Điều này các nhà đầu tư giải thích vì 3 nguyên nhân: (1) một địa phương có nhiều lợi thế chi phí (ưu đãi về ngân sách, ưu đãi mặt bằng, tiền thuê đất, ưu đãi về thuế, giải phóng mặt bằng) điều này có nghĩa là bản thân chính quyền địa phương rất quan tâm và coi trọng nhà đầu tư. Nghĩa là môi trường đầu tư tự nhiên đã hoàn thiện tốt. (2) nhà đầu tư chấp nhận mất một phần chi phí ban đầu để công việc được nhanh hơn. (3) nhà đầu tư cho rằng phần lớn thời gian hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam là tiếp tiếp xúc với khách hàng là chủ yếu. Việc tiếp xúc với chính quyền địa phương và thủ tục hành chính là gần như rất ít và chỉ gắn với giai đoạn xin cấp phép đầu tư. Bảy là, kết quả cũng chỉ ra rằng tính hấp dẫn của điểm đến đầu tư tác động rất lớn, chiếm khoảng 72% đến ý định đầu tư. Điều này, góp phần khẳng định thêm cho các địa phương muốn thu hút đầu tư thì cần phải đầu tư, cải thiện tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, môi trường đầu tư… góp phần tạo ra lợi thế chi phí cho nhà đầu tư. 5.2 Hàm ý chính sách 5.2.1 Hàm ý 1: Xây dựng chỉ số đo lường tính hấp dẫn đầu tư du lịch của từng địa phương Tác giả đề xuất cơ quan Nhà nước nên cho tính điểm hấp dẫn tổng thể của địa phương về du lịch trong thu hút nhà đầu tư với cách tính điểm theo 5 bước như sau: 1. Tiến hành khảo sát các nhà đầu tư của từng tỉnh thành trong cả nước Việc khảo sát này để xem mức độ đánh giá của họ về các nhân tố hấp dẫn có làm hài lòng nhà đầu tư du lịch tại địa phương với thang điểm từ 1 đến 10. Bảng khảo sát chính là kết quả công trình nghiên cứu của tác giả đã đề cập ở trên. Thang đo điểm đánh giá từ 1 đến 10 (Trong đó 1: là rất kém; 5 là trung bình; 10 là rất tốt). 2. Tính điểm trung bình cho biến quan sát và nhân tố Với kết quả khảo sát trên, cơ quan quản lý nhà nước nên tính điểm trung bình của từng biến đo lường cho nhân tố, sau đó là tính điểm trung bình cho nhân tố. Tính điểm trung bình cho biến quan sát ổ để ố ủ ế đó đượ ℎả á ạ ỉℎ Đ ế  á = !ố  á ạ ỉℎ đó (ẫ ) Tính điểm trung bình nhân tố ổ để á ế  á Đ ℎâ ố = !ố &ượ ế  á × !ố  á ạ ỉℎ đó (ẫ ) Hay ổ để (  ìℎ ủ ừ ế  á đ &ườ ℎ ℎâ ố đó = !ố &ượ ế  á 3. Tính điểm hấp dẫn tổng thể theo cảm nhận của nhà đầu tư du lịch Mô hình nghiên cứu chỉ ra 5 nhóm có tác động đến tính hấp dẫn tổng thể của điểm đến với mức tác động từ cao đến thấp lần lượt là: (1) thị trường du lịch tiềm năng; (2) lợi thế tài nguyên du lịch; (3) lợi thế cơ sở hạ tầng; (4) lợi thế chi phí; (5) môi trường đầu tư. Như vậy tỷ trọng trung bình trong 5 nhóm nhân tố sẽ là 0,2 hay 20%; lần lượt tỷ trọng cao sẽ là 25% - 30%; tỷ trọng thấp sẽ là 5-10%. Dựa vào kết quả SEM ở trên ta lần lượt xác định tỉnh trọng nhóm (1) thị trường du lịch tiềm năng; (2) lợi thế tài nguyên du lịch, sẽ có mức tỷ trọng cao là 30%; (3) lợi thế cơ sở hạ tầng, sẽ có mức tỷ trọng trung bình là 20%; 2 nhóm còn lại có mức tỷ trọng thấp là 10%. 23 Điểm hấp dẫn tổng thể là 2 Để ℎấ- .ẫ ổ ℎể = /(ỷ (ọ ℎâ ố  × để  ℎâ ố ) 345 4. Tính điểm hấp dẫn theo lượng vốn đầu tư du lịch thực tế Hệ số điều chỉnh ở đây chính là lượng vốn đầu tư vào du lịch của mỗi tỉnh do cơ quan nhà nước công bố. !ố 6ố ạ ỉℎ  − 6ố ỉℎ  Để &ượ 6ố đầ ư ℎự = ( ) × 1000  : −  5. Tính điểm hấp dẫn tổng thể đã điều chỉnh Điểm hấp dẫn tổng thể đã điều chỉnh = Để ℎấ- .ẫ ổ ℎể × 0,5 + Để &ượ 6ố × 0,5 5.2.2 Hàm ý 2: Tạo ra thị trường du lịch tiềm năng Trước tiên, mỗi tỉnh thành phải quy hoạch được lộ trình về các tài nguyên du lịch cần phải đầu tư phát triển. Cần quy hoạch các hòn đảo đẹp cần thu hút đầu tư. Ngoài ra, phải bắt buộc điều kiện ràng buộc về quy mô đầu tư để tránh trường hợp nhà đầu tư lợi dụng kinh doanh bất động sản và lợi dụng đầu tư qua loa để khai thác nhất thời làm phá hủy cảnh quan và quy hoạch chung của tỉnh. Hai là, mỗi tỉnh cần dựa trên lợi thế của mình về văn hóa hay về biển đảo mà có chính sách tập trung phát triển thế mạnh của mình. Mỗi tỉnh phải tổ chức một chương trình độc đáo, khác biệt, trở thành thương hiệu của địa phương mình mỗi khi du khách nhắc đến. Có thể gợi ý cho các tỉnh chọn 1 sự kiện hay một lễ hội đặc trưng gắn liền với lợi thế của mình như phát triển lễ hội dù lượn lớn nhất nước, có thể tổ chức lễ hội trượt cát lớn nhất nước, lễ hội đua thuyền buồm, trò chơi trên nước lớn nhất nước… Ba là, đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch du lịch tổng thể để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư và tạo thuận lợi cho du khách. Nhất định phải phát triển sân bay quốc tế để thu hút nguồn khách thị trường quốc tế mục tiêu của đia phương. 5.2.3 Hàm ý 3: Tạo ra lợi thế chi phí Một là, giảm thuế theo lộ trình để giúp doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn ban đầu. Thuế có thể giảm nhiều ở 3 năm đầu tiên và có xu hướng giảm ít theo lộ trình còn lại. Hai là, dựa vào quy hoạch tổng thể để giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn thiện cho nhà đầu tư. Điều này góp phần làm giảm chi phí cho nhà đầu tư, đồng thời cũng là một điểm mạnh của địa phương trong thu hút vốn đầu tư. Ba là, có thể giảm tiền thuê sử dụng đất cho doanh nghiệp cũng theo lộ trình giảm nhiều ở những năm đầu và giảm ít ở những năm tiếp theo tùy vào quy mô, tính chất dự án và thời gian của dự án mà có lộ trình phù hợp. Bốn là, các khoản vay hoặc bảo lãnh lãi suất thấp dựa trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư phải được đánh giá của một bên độc lập để xem xét tính khả thi của dự án. Những khoản vay hoặc bảo lãnh này nên được giới hạn trong mục đích xây dựng phát triển dự án tại địa phương với các cam kết cụ thể, rõ ràng về quy mô, tiến độ, thời gian, điều kiện ràng buộc…. Năm là, phối hợp với các trường đại học tại địa phương trong việc liên kết với doanh nghiệp trong việc thực tập, thực hành nghề nghiệp để nâng cao chất lượng lao động trong ngành du lịch phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. 24 5.2.4. Hàm ý 4: Hoàn thiện môi trường đầu tư 5.2.4.1. Về phía chính phủ Thứ nhất, Chính phủ nên quy hoạch tổng thể về các vùng, khu, điểm du lịch chủ lực để phát triển du lịch. Dựa trên các điều khoản tham chiếu, chính phủ tuyên bố đấu thầu phát triển từng vị trí địa phương tương ứng. Thứ hai, Chính phủ cần thiết lập một khuôn khổ thể chế minh bạch, trong đó quy định chặt chẽ cách thức, điều kiện và phạm vi hoạt động của nhà đầu tư tư nhân và có hướng dẫn cụ thể. Thứ ba, Chính phủ nên sử dụng quy trình đấu thầu cạnh tranh để chọn đối tác trong khu vực tư nhân. Tỉnh sẽ cần thiết lập các quy tắc cơ bản tôn trọng sự tham gia của khu vực tư nhân (ví dụ: thay đổi sử dụng, giờ hoạt động, giá cả) cũng như bất kỳ vấn đề quy hoạch, thiết kế tổng thể nào. Thứ tư, Chính phủ và địa phương nên thiết lập trang website chứa một phạm vi thông tin đầy đủ, minh bạch, rõ ràng cho các dự án đầu tư, quy trình thủ tục, điều kiện đầu tư. 5.2.4.2 Về phía chính quyền địa phương Thứ nhất, Địa phương nên xây dựng một website cung cấp đầy đủ thông tin về các dự án du lịch khuyến khích đầu tư và đấu thầu. Thứ hai, xây dựng chế độ 1 cửa để tiến hành các thủ tục đầu tư, nộp thủ tục hồ sơ trực tuyến, quy định rõ quy trình, các điều kiện về giấy tờ nhà đầu tư cần phải cung cấp, thời gian nhận và trả hồ sơ. Thứ ba, xây dựng bộ phận hỗ trợ thủ tục, thông tin và hướng dẫn nhà đầu tư. Bộ phận này sẽ hỗ trợ trực tiếp hoặc thông qua kênh trực tuyến. Thứ tư, có điện thoại đường dây nóng phản ánh chất lượng dịch vụ của bộ phận hành chính một cửa phục vụ nhà đầu tư. Thứ năm, hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng tạo thuận lợi cho nhà đầu tư. Xây dựng các điểm nhấn đặc trưng về du lịch địa phương để thu hút khách cũng chính là thu hút nhà đầu tư cho địa phương. Thứ sáu, tiếp tục cố gắng cải thiện chỉ số PCI, chỉ số này tốt góp phần tạo nên thương hiệu và hình ảnh của địa phương trong mắt nhà đầu tư. Đồng thời cũng chính là công cụ quảng bá thương hiệu cho nhà đầu tư. 5.3 Hạn chế của nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tiếp theo Với những đóng góp của công trình nghiên cứu về mặt cơ sở lý luận và thực tế, tuy nhiên bài nghiên cứu cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định như sau: Một là, về số quan sát của mẫu nghiên cứu còn tương đối nhỏ. Đối với nghiên cứu SEM thì đòi hỏi mẫu lớn, một mẫu thông thường là 300 quan sát, 500 quan sát là tốt và 1000 quan sát là rất tốt (Tabachnick và Fidell, 2007). Hai là, đa phần nghiên cứu số quan sát đa phần là doanh nghiệp kinh doanh khách sạn và điểm tham quan giải trí trong nước chiếm 85,1%, các doanh nghiệp ngoài nước chiếm 14,9%. Chính vì vậy, nghiên cứu tiếp theo nên đề xuất nghiên cứu riêng cho nguồn vốn trong nước và nghiên cứu riêng cho nguồn vốn ngoài nước cho lĩnh vực này. Ba là, nghiên cứu tiếp theo nên đề cập đến các rào cản đầu tư, xem xét mức độ tác động của yếu tố này làm giảm sức hút đầu tư như thế nào. Từ đó, giúp địa phương hoàn thiện tốt hơn môi trường đầu tư, giảm bớt rào cản để tăng sức hấp dẫn của địa phương đối với nhà đầu tư trong tương lai.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan