BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG NGUYỄN MAI THẢO
Chuyên ngành : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Mã số : 60340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP.HCM NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG NGUYỄN MAI THẢO
Chuyên ngành : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Mã số : 60340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN HƯNG
TP.HCM NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế này là do tôi tự viết ra, sau khi
được sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học cũng như tham khảo các tài
liệu có liên quan. Các ý kiến được trình bày trong nội dung đề tài chưa được công
bố trong những công trình nghiên cứu nào khác.
Người viết cam đoan
Trương Nguyễn Mai Thảo
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Phó Giáo Sư, Tiến Sỹ N g u yễn Xuân Hưng đã tận tình hướng dẫn, góp ý và
động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Quý Thầy, Cô giáo là giảng viên Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã
giảng dạy từ những kiến thức cơ bản, đến những kiến thức chuyên sâu để từ đó giúp
tôi hoàn thành đề tài này.
Ban lãnh đạo nhà trường cùng quý Thầy, Cô, giáo vụ Khoa Đào tạo sau Đại
học, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, đạo tạo điều kiện cho tôi có
cơ hội hoàn thành luận văn này.
Người viết lời cảm ơn
Trương Nguyễn Mai Thảo
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BCKQHĐKD : Báo cáo k ết quả hoạt động kinh doanh
BCLCTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTĐNVSH : Báo cáo thay đổi nguồn vốn sở hữu
BCTN : Báo cáo thường niên
BQ : Bình quân
CTCP : Công ty c ổ phần
CTĐC : Công ty đại chúng
CTCK : Công ty ch ứng khoán
CT TNHH : Công ty trách nhi ệm hữu hạn
CP : Cổ phiếu
CK : Chứng khoán
CĐKT : Cân đối kế toán
CEO : Chief Excutive Officer : Giám đốc điều hành
CFO : Chief Financial Officer : Giám đốc tài chính
DN : Doanh nghiệp
KSNB : Kiểm soát nội bộP
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNTL : Lợi nhuận tích lũy
LNTTVLV : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
NHTM : Ngân hàng thương mại
NVCSH : Nguồn vốn chủ sở hữu
NĐT : Nhà đầu tư
SGD : Sở giao dịch
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
TT
: Thông tư
TTCK : Thị trường chứng khoán
TTTC : Thị trường tài chính
TTKT : Thông tin k ế toán
TTLKCK : Trung tâm lưu ký ch ứng khoán
TMBCTC : Thuyết minh báo cáo tài chính
UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………. ……………………………….6
CHƯƠNG 1: LÝ LU ẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ
ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN................................................................9
1.1.
Một số vấn đề chung về thị trường chứng khoán.....................................................9
1.1.1.
Khái niệm và chức năng của thị trường chứng khoán............................................9
1.1.1.1.
Khái niệm thị trường chứng khoán..........................................................................9
1.1.1.2.
Phân loại thị trường chứng khoán.............................................................................9
1.1.1.3.
Chức năng của thị trường chứng khoán..............................................................11
1.1.2.
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của thị trường chứng khoán................................13
1.1.2.1.
Chủ thể tham gia............................................................................................................13
1.1.2.2.
Nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán........................17
1.1.2.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.......................................18
1.2.
Thông tin kế toán và các ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.................22
1.2.1.
Thông tin kế toán..................................................................................................................22
1.2.1.1.
Khái niệm thông tin kế toán.....................................................................................22
1.2.1.2.
Hệ thống báo cáo tài chính – nguồn cung cấp thông tin kế toán.............22
1.2.1.3.
Yêu cầu chất lượng của thông tin kế toán..........................................................27
1.2.1.4.
Các tỉ số chủ yếu được sử dụng từ hệ thống báo cáo tài chính để ra
quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán........................................................30
1.2.2.
Những tác động của thông tin kế toán đến hoạt động của TTCK..................36
1.3.
Công b ố thông tin kế toán trong thị trường chứng khoán ở một số quốc gia
và bài h ọc cho Việt Nam....................................................................................................................36
1.3.1.
Những thông tin công bố trong báo cáo thường niên 10 -K được sử dụng để
ra quyết định đầu tư trên TTCK Mỹ...............................................................................................36
1.3.2.
Những thông tin công bố trong báo cáo tài chính được sử dụng để ra quyết
định đầu tư trên TTCK Trung Quốc...............................................................................................40
1.3.3.
Bài học cho Việt Nam........................................................................................................44
2
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM................................................................................................................................................48
2.1
Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam.............................................................48
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển................................................................................48
2.1.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển của ủy ban chứng khoán nhà nước. . .48
2.1.1.2.
Lịch sử hình thành và phát triển của SGDCK HCM.....................................49
2.1.1.3.
Lịch sử hình thành và phát triển của SGDCK HN.........................................50
2.1.2.
Những tác động của thị trường chứng khoán đến nền kinh tế.........................51
2.1.2.1.
Tác động tích cực..........................................................................................................51
2.1.2.2.
Tác động tiêu cực..........................................................................................................53
2.1.3.
Cơ hội và thách thức...........................................................................................................56
2.1.3.1.
Cơ hội.................................................................................................................................56
2.1.3.2.
Thách thức........................................................................................................................57
2.2.
Hệ thống thông tin kế toán công bố ở TTCK Việt Nam.....................................57
2.2.1.
Quy định pháp lý về công bố thông tin ở TTCK Việt Nam..............................57
2.2.1.1.
Quy định chung..............................................................................................................58
2.2.1.2.
Công b ố thông tin của công ty đại chúng..........................................................60
2.2.2.
2.2.2.1.
Thực trạng công bố thông tin kế toán trên TTCK Việt Nam............................62
Những điểm khác biệt/bổ sung của thông tư 52 so với quy định về công
bố thông tin của công ty đại chúng so với thông tư 09..........................................................63
2.2.2.2.
Thực trạng công bố theo thông tư 09...................................................................66
2.2.2.2.1
Thời điểm công bố........................................................................................................67
2.2.2.2.2
Chất lượng thông tin công bố..................................................................................70
2.3.
Thực trạng ảnh hưởng của thông tin kế toán đến quyết định của nhà đầu tư
trên TTCK Việt Nam.............................................................................................................................72
2.3.1.
Khảo sát ảnh hưởng của thông tin kế toán đến quyết định của nhà đầu tư
trên TTCK Việt Nam.............................................................................................................................72
2.3.1.1.
Mục đích khảo sát.........................................................................................................72
3
2.3.1.2.
Đối tượng khảo sát :.....................................................................................................72
2.3.1.3.
Thời gian, địa điểm khảo sát....................................................................................73
2.3.1.4.
Bảng khảo sát..................................................................................................................73
2.3.1.5.
Kết quả khảo sát.............................................................................................................73
2.3.2.
Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của thông tin kế toán đến quyết định của
nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam......................................................................................................78
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THI ỆN THÔNG TIN KẾ TOÁN NHẰM
NÂNG CAO ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..........83
3.1.
Định hướng hoàn thiện.......................................................................................................83
3.2.
Giải pháp hoàn thiện...........................................................................................................84
3.2.1.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về công bố thông tin và nội dung
thông tin được công bố.........................................................................................................................84
3.2.1.1.
Hoàn thiện quy định về công bố thông tin kế toán........................................84
3.2.1.2.
Hoàn thiện các quy định về nội dung thông tin kế toán được công bố 87
3.2.2.
3.2.2.1.
Giải pháp về nâng cao chất lượng TTKT từ phía DN..........................................94
Thay đổi quan điểm, ý thức của ban quản trị công ty về công bố TTKT .
94
3.2.2.2.
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.................................................................95
3.2.2.3.
Đa dạng hóa hình thức công bố thông tin..........................................................96
3.2.2.4.
Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên kế toán...................................................97
3.2.2.5.
Giải pháp tin học hóa công tác kế toán để giảm thiểu sai sót và cung
cấp thông tin kịp thời.............................................................................................................................98
3.2.3.
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập...........................98
3.2.4.
Hoàn thiện cơ chế giám sát để đảm bảo chất lượng và tính minh bạch của
TTKT công bố........................................................................................................................................101
3.2.5.
3.2.5.1.
Giải pháp về phía nhà đầu tư........................................................................................103
Nâng cao trình độ hiểu biết và kỹ năng đầu tư chứng khoán của NĐT ...
103
4
3.2.5.2.
Có chiến lược đầu tư và kiên định theo mục tiêu, chiến lược của mình,
trở thành nhà đầu tư chuyên nghiệp.............................................................................................104
3.2.5.3.
Phát huy vai trò làm ch ủ DN của mình............................................................104
3.3.
Một số kiến nghị khác......................................................................................................104
3.3.1.
Đối với các cơ quan ban hành chính sách và quản lý kinh tế nhà nước ..104
3.3.2.
Đối với công ty chứng khoán.......................................................................................105
3.3.3.
Đối với các cơ sở đào tạo đầu tư CK........................................................................107
5
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Sự cần thiết của đề tài
TTCK thế giới với bề dày lịch sử gần 500 năm đã chứng tỏ là một trong
những kênh huy động vốn hữu hiệu, góp ph ần thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển
vượt bậc như hiện nay. TTCK Việt Nam mặc dù m ới chỉ được hình thành gần đây
(năm 2000), nhưng trải qua hơn một thập kỉ hình thành và phát triển cũng đã có
những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế. Tuy nhiên, do còn non tr ẻ, TTCK Việt
Nam chưa phát triển bền vững như mong đợi. Có nh ững lúc r ất sôi động với sự
tham gia đông đảo của mọi người, mọi thành phần nhưng cũng có lúc chứng kiến sự
tháo chạy của NĐT.
Chỉ số VN-Index trước giờ vẫn được xem như là một trong những nhân tố
chính để xác định xu hướng của thị trường. Các chuyên gia phân tích, chuyên gia
môi gi ới, các NĐT đều có thói quen tham kh ảo các ngưỡng cản, ngưỡng hỗ trợ kỹ
thuật cũng như xu th ế của VN-Index trước khi đưa ra các chiến lược đầu tư. Tuy
nhiên, đến năm 2010, chỉ số VN-Index đã không còn ph ản ánh chính xác tình hình
chung trên sàn CK TPHCM, đã x ảy ra hiện tượng “xanh vỏ đỏ lòng” (chỉ số VNIndex vẫn tăng trong khi giá phần lớn cổ phiếu lại giảm). Điều này làm hoang mang,
gây mất niềm tin của NĐT vào TTCK, từ đó làm cho khối lượng giao dịch sụt giảm.
Sở dĩ TTCK Việt Nam mới chỉ hơn 10 năm hình thành và phát triển mà đã
trải qua nhiều bước thăng trầm như vậy, không ch ỉ do ảnh hưởng bởi các yếu tố
kinh tế, chính trị xã hội mà phần lớn còn do các NĐT nhỏ lẻ chưa có đủ những kiến
thức, kinh nghiệm trong việc ra quyết định đầu tư của mình. Khi thị trường sôi động
thì tham gia đầu tư ồ ạt, hút t ất cả nguồn vốn từ các thị trường khác vào kênh CK,
đẩy thị trường tăng trưởng nóng quá m ức, tiếp đến do không có chi ến lược kinh
doanh cụ thể và rõ ràng nên khi thị trường có tín hiệu xấu họ lại bán tống bán tháo
CK đi, càng gây áp l ực giảm cho thị trường. Với những NĐT không chuyên nghiệp
6
nêu trên đã làm cho h ọ không còn là động lực, giá đỡ cho thị trường mà ngược lại
còn tác động tiêu cực cho thị trường. Khi đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền
kinh tế, khó khăn cho DN trong việc huy động vốn, gây mất ổn định xã hội và kéo
theo một loạt những hệ quả nghiêm trọng sau đó.
Về nguyên tắc, khi tiến hành đầu tư trên TTCK, NĐT có hai công c ụ quan
trọng để ra quyết định, đó là phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Trong đó việc phân
tích kỹ thuật là dựa vào những biểu đồ, xu hướng để phân tích sự biến động của thị
trường để có chi ến lược đầu tư hợp lý. Còn phân tích c ơ bản là dựa vào BCTC của các
DN để đưa ra những nhận định về tình hình hoạt động kinh doanh của DN, từ đó đưa ra
quyết định đầu tư. Vì vậy, BCTC của DN là nguồn cơ sở dữ liệu quan trọng trong việc
cung cấp thông tin cho NĐT. Nguồn thông tin trung th ực, đầy đủ, rõ ràng và công b ố
kịp thời của DN thông qua h ệ thống BCTC sẽ giúp NĐT có th ể phân tích nhằm đưa ra
đánh giá đúng đắn về khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng phát triển
của DN. Điều này đòi h ỏi cần có hành lang pháp lý v ững chắc, sự đảm bảo về lập và
trình bày BCTC trung thực, đảm bảo chất lượng thông tin công b ố của DN và cả
những hiểu biết nhất định của NĐT cũng như trách nhiệm của các bên liên quan . Nhận
thức được tầm quan trọng của TTKT đối với quyết định của NĐT trên TTCK, tác giả
quyết định chọn đề tài: “ Các giải pháp hoàn thi ện nhằm nâng cao ảnh hưởng của
thông tin k ế toán đến quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Vi
ệt Nam”. Nội dung chủ yếu của đề tài nhằm nghiên cứu mức độ sử dụng TTKT để ra
quyết định của NĐT trên TTCK Việt Nam, tầm quan trọng của TTKT ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư trên TTCK, từ đó đưa ra một số giải pháp và ki ến nghị nhằm giúp
NĐT sử dụng TTKT cho quyết định đầu tư ngày một hiệu quả hơn. Ngoài ra còn cung
c ấp thêm các gi ải pháp cho các bên liên quan để giúp TTCK Vi ệt Nam ngày một lành
mạnh và phát tri ển bền
vững, thực hiện tốt các vai trò c ủa mình đối với nền kinh tế.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nhằm đánh giá thực trạng ảnh hưởng của thông tin
kế toán đối với quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng
7
khoán Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu những lý lu ận có liên quan công b ố trên thế
giới cũng như tại Việt Nam. Từ đó đưa ra các nhóm giải pháp nhằm nâng cao ảnh
hưởng của thông tin k ế toán đến quyết định của nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam.
3.
Đối tượng và ph ạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian cũng như kiến thức nên đề tài của tác giả chỉ giới
hạn về nghiên cứu ảnh hưởng của TTKT cụ thể là thông tin trên BCTC của các
công ty niêm y ết, đối với các NĐT cá nhân trên TTCK Việt Nam, cụ thể là tại
SGDCK HCM.
Ngoài ra, đề tài cũng tập trung vào các chủ thể có liên quan như Bộ tài chính,
SGDCK, các công ty kiểm toán và kiểm toán viên, các công ty ch ứng khoán cũng
như các cơ s ở đào tạo chứng khoán.
a.
Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp định tính
Tác giả sử dụng phương pháp định tính để thu thập, thống kê, tổng hợp và
phân tích thông tin trên cơ sở đã khảo sát các văn bản, tài liệu, sách báo và các đề tài
có liên quan kết hợp so sánh, đối chiếu với hệ thống luật pháp và các văn bản hướng
dẫn thi hành có liên quan đến mục tiêu nghiên c ứu của đề tài, từ đó có những đánh
giá cụ thể về tình hình thực tế rồi đưa ra một số giải pháp kiến nghị đối với các chủ
thể có liên quan trên cơ sở tuân thủ các nguyên t ắc khoa học va đảm bảo tính khách
quan trong các gi ải pháp trình bày.
4.
Tổng quan về các công trình nghiên cứu trước đây
Trong nước đã có nhi ều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của thông tin k ế
toán đến quyết định của nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam, trong đó có các luận văn thạc
sỹ kinh tế như: “Các giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin k ế toán đối với
quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên TTCKVN” của thạc sỹ Võ Th ị Ánh H ồng
(2008), “Các giải pháp hoàn thi ện vấn đề công b ố thông tin k ế toán của các DN niêm
y ến trên TTCKVN” của thạc sỹ Phạm Đức Tân (2009), “Thực trạng và giải pháp nâng
cao ch ất lượng thông tin k ế toán trên TTCKVN ” của thạc sỹ
Nguyễn Chí Công (2010) và “Các giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin
kế toán trong quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên TTCK VN” của thạc sỹ
8
Văn Hải Ngọc (2011). Điểm chung của các công trình nghiên c ứu là đã t ập trung
nêu được các đặc điểm chất lượng của BCTC, thực trạng công b ố thông tin trên
TTCK Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện. Tuy nhiên, ở một số đề
tài phần lý thuy ết về thị trường chứng khoán được trình bày chưa rõ, t ừ đó chưa
làm bật lên được đặc thù c ủa thông tin k ế toán trên TTCK. Các gi ải pháp đưa ra
cũng còn sơ sài, có bài chỉ là những gạch đầu dòng. Ngoài ra, ngày 1.6.2012 là ngày
b ắt đầu áp dụng thông tư 52/2012/BTC-TT thay thế cho các quy định trước đây về
công bố thông tin k ế toán. Do đó, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Các giải pháp
hoàn thiện thông tin k ế toán nhằm nâng cao ảnh hưởng của thông tin k ế toán đến
quyết định của NĐT trên TTCK Việt Nam”. Một mặt, đề tài nhằm nghiên cứu, tiếp
cận những góc nhìn khác mà chưa được đề cập ở các luận văn trước hoặc nghiên
cứu sâu hơn để tăng giá trị khoa học cho đề tài. Mặt khác, với quy định mới về công
b ố thông tin, tác gi ả cũng mong muốn việc tiếp cận của đề tài sẽ giúp đánh giá
được những mặt ưu điểm cũng như những mặt còn h ạn chế của thông tư, để từ đó
góp thêm một số giải pháp hoàn thi ện nhằm giúp thông tư ngày một đáp ứng nhu
cầu thực tiễn và có vai trò thúc đẩy tính minh bạch cũng như chất lượng của TTKT
trên TTCK Việt Nam.
5.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương
như sau :
Chương 1 : Lý lu ận chung về thị trường chứng khoán và ảnh hưởng của
thông tin k ế toán đối với quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
Chương 2 : Thực trạng ảnh hưởng của thông tin k ế toán đến quyết định của
nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 3 : Các giải pháp hoàn thi ện nhằm nâng cao ảnh hưởng của thông
tin kế toán đến quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Do còn nhi ều hạn chế cả khách quan và ch ủ quan nên đề tài còn nhi ều sai
sót, do đó kính mong nhận được sự góp ý c ủa quý th ầy cô để tác giả có th ể hoàn
thiện đề tài tốt hơn và cũng giúp đề tài có thêm giá tr ị sử dụng.
9
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐỐI VỚI QUYẾT
ĐỊNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Một số vấn đề chung về thị trường chứng khoán
1.1.1. Khái niệm và chức năng của thị trường chứng khoán
1.1.1.1. Khái ni ệm thị trường chứng khoán
TTCK là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao
đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời.
1.1.1.2. Phân lo ại thị trường chứng khoán
Cấu trúc c ủa TTCK có th ể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Thông thường, ta có th ể xem xét ba tiêu thức cơ bản là phân lo ại theo hàng hoá,
phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường và phân lo ại theo quá trình luân
chuyển vốn.
a. Phân loại theo hàng hoá c ủa TTCK
Căn cứ vào các lo ại hàng hóa được giao dịch trên thị trường, người ta có th ể
phân TTCK thành thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường các công
cụ phái sinh.
-
Thị trường trái phiếu: là thị trường mà hàng hoá được giao dịch trao
đổi, mua bán là các loại trái phiếu.
-
Thị trường cổ phiếu là thị trường mà hàng hoá được giao dịch trao
đổi, mua bán là các loại cổ phiếu.
-
Thị trường các công c ụ phái sinh là th ị trường mà hàng hoá được
giao dịch trao đổi, mua bán là CK phái sinh. Ví dụ: hợp đồng tương lai,
hợp đồng quyền chọn...
b. Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn
Theo cách thức này, thị trường được phân thành th ị trường sơ cấp và thị
trường thứ cấp.
10
Thị trường sơ cấp
-
Thị trường sơ cấ p là nơi các CK được phát hành và bán cho nh ững
người mua đầu tiên (vì vậy còn được gọi l à thị trường phát hành). Giá c
ủa các CK được bán trên thị trường sơ cấp gọi là giá phát hành, các CK
được gọi là CK mới phát hành.
-
Thị trường sơ cấp là nơi cung cấp vốn cho nhà phát hành. Thông qua
vi ệc phát hành CK, các nhà phát hành có thêm ngu ồn vốn để tái đầu tư
vào sản xuất và nền kinh tế, gia tăng khả năng tiêu dùng, giải quyết được
tình
trạng mất cân đối cung cầu vốn.
Thị trường thứ cấp
-
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch mua bán, trao đổi những CK đã
được phát hành nhằm mục đích kiếm lời, nhằm di chuyển vốn đầu tư hay
di chuyển tài sản xã hội.
-
Thị trường thứ cấp làm tăng tính thanh khoản của các CK đã phát
hành. Việc này làm gia tăng sự ưa chuộng vào việc đầu tư CK đồng thời
làm giảm rủi ro cho các NĐT. Ngoài ra, việc tăng tính thanh khoản cho
các CK tạo điều kiện cho việc thay đổi thời hạn của vốn, từ vốn ngắn hạn
sang trung và dài hạn đồng thời tạo điều kiện cho việc phân phối vốn một
cách hiệu quả.
-
Thị trường thứ cấp xác định giá của CK đã được p hát hành trên th ị
trường sơ cấp nên được xem là thị trường định giá các công ty. Thông
qua việc xác định giá, thị trường thứ cấp cung cấp một danh mục chi phí
vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu
tư, tạo cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành c ũng như các NĐT trên
thị trường sơ cấp. Vốn sẽ được chuyển tới những công ty nào làm ăn có
hiệu quả cao nhất, qua đó làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội.
11
c.
Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường
Theo cách phân lo ại này, TTCK được chia thành hai hình thức : TTCK có t
ổ chức và TTCK phi tổ chức.
TTCK có tổ chức với hình thái điển hình là SGDCK với đặc điểm là việc
mua, bán, chuyển nhượng, trao đổi CK phải tiến hành trong SGD và thông qua các
thành viên c ủa SGD theo quy chế của SGDCK. SGDCK có th ể là tổ chức sở hữu
nhà nước, là công ty cổ phần hoặc một hiệp hội và đều có tư cách pháp nhân hoạt
động kinh doanh CK. Có th ể dẫn ra những SGDCK nổi tiếng của thế giới như:
NYSE (New York Stock Exchange), TSE (Tokyo Stock Exchange), LSE (London
Stock Exchange )v.v…
Còn TTCK phi t ổ chức là một thị trường không có hình thái t ổ chức tồn tại,
đó là một mạng lưới các nhà môi gi ới và tự doanh CK mua bán với nhau. Các hoạt
động giao dịch của TTCK phi tập trung được diễn ra tại các quầy (sàn giao dịch)
của các ngân hàng và c ông ty CK thông qua điện thoại hay máy vi tính diện rộng.
1.1.1.3. Chức năng của thị trường chứng khoán
TTCK thực hiện các chức năng chủ yếu sau:
a.
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Vai trò quan tr ọng đầu tiên của TTCK là thu hút các ngu ồn vốn nhàn rỗi
trong nhân dân để hình thành các nguồn vốn khổng lồ, có kh ả năng tài trợ cho các
dự án đầu tư dài hạn phát triển kinh tế cũng như tài trợ tăng vốn, mở rộng sản xuất
kinh doanh. TTCK là công c ụ huy động vốn hết sức hữu hiệu không nh ững trong
mà cả ngoài nước.
b.
Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư
TTCK tạo ra cơ hội thuận tiện khuyến khích mọi người dân tiết kiệm và biết
cách sử dụng tiền tiết kiệm một cách tích cực, mang lại hiệu quả qua việc đầu tư
vào các lo ại CK. Khả năng sinh lời của các loại CK tạo ra mong muốn tiết kiệm
để đưa tiền vào đầu tư. Mỗi người trong xã hội chỉ có m ột số tiền tiết kiệm nhỏ,
nhưng tổng số tiền tiết kiệm của cả xã hội sẽ là rất lớn. Mặt khác, mặc dù trong xã
12
hội cũng tồn tại các quỹ tiền tệ tập trung như ngân hàng đầu tư, NHTM, quỹ bảo
hiểm…với cùng mục đích khuyến khích tiết kiệm, nhưng các quỹ này cũng chỉ
phát huy hết tác dụng của nó khi có m ột TTCK tồn tại song hành với nó.
c.
Cung cấp môi trường đầu tư và tạo tính thanh khoản cho CK
Từ khi TTCK ra đời, công chúng có thêm một công cụ đầu tư mới, đa dạng
và phong phú hơn. Các loại CK trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn
và độ rủi ro, vì thế cho phép các NĐT có thể lựa chọn loại hàng hóa phù h ợp với
khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
Bên cạnh đó, nhờ có TTCK mà các CK có khả năng thanh khoản cao, giúp
NĐT có thể chuyển đổi các CK họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại CK khác
khi họ muốn. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK
hoạt động càng năng động và hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh
khoản của các CK giao dịch trên thị trường.
d.
Đánh giá, kích thíchhiệu quả hoạt động của các DN
Khi tham gia niêm yết trên TTCK tập trung, các DN niêm yết cần phải đáp
ứng được một số điều kiện cụ thể, nhất định theo qui định như: vốn điều lệ, tình
hình tài chính,… và các DN phải công khai tình hình tài chính, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh theo chế độ báo cáo định kỳ. Giá CK sẽ phản ánh tình hình hoạt
động của DN, mức độ kì vọng của NĐT vào DN. Do đó, với sức ép thường xuyên
của thị trường, với quyền tự do lựa chọn mua CK của NĐT đòi hỏi các nhà quản lý
DN phải tìm mọi cách tính toán, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó,
tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâ ng cao hiệu quả sử dụng vốn,
kích thích áp dụng công nghệ mới và nâng cao ch ất lượng sản phẩm.
e. Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện chính sách kinh
tế vĩ
mô.
TTCK là một công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách
kinh tế vĩ mô. Khi cần thúc đẩy kinh tế, thông qua TTCK, chính phủ có th ể mua
hoặc bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thiếu hụt ngân sách và
quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện
13
pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư, đảm bảo cho sự phát triển cân
đối của nền kinh tế.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của thị trường chứng khoán
1.1.2.1. Chủ thể tham gia
Trên TTCK có nhi ều loại chủ thể tham gia hoạt động theo nhiều mục đích
khác nhau như nhà phát hành, NĐT, các tổ chức kinh doanh trên TTCK, SGDCK và
các tổ chức có liên quan .
a. Nhà phát hành
Chủ thể phát hành là người cung cấp các CK - hàng hoá c ủa TTCK. Các chủ
thể phát hành bao g ồm: chính phủ, các DN và một số tổ chức khác như Quỹ đầu tư,
…
Chính phủ: là chủ thể phát hành trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, tín
phiếu kho bạc nhằm mục đích tìm vốn tài trợ cho những công trình lớn thuộc
cơ sở hạ tầng, phát triển sự nghiệp văn hoá giáo dục, y tế, hoặc bù đắp thiếu
hụt ngân sách n hà nước. Ngoài ra còn có các trái phi ếu do chính quyền địa
phương phát hành nh ằm vay nợ, nhằm huy động vốn phát triển kinh tế - xã
hội của bản thân địa phương.
Công ty c ồ phần: là chủ thể phát hành các c ổ phiếu hoặc trái phiếu DN để
tìm vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Quỹ đầu tư: là những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, được hình thành bằng
vốn góp c ủa các NĐT để tiến hành đầu tư vào CK và các lo ại hình đầu tư
khác. Mục đích thành lập quỹ đầu tư là tập hợp và thu hút nh ững NĐT nhỏ,
lẻ tham gia kinh doanh. Đặc trưng cơ bản nhất của quỹ đầu tư là quỹ vừa
đóng vai trò là t ổ chức phát hành b ằng việc phát hành ra các CK như chứng
chỉ quỹ đầu tư vừa đóng vai trò là t ổ chức đầu tư, kinh doanh các loại CK.
b.
Nhà đầu tư
Chủ thể đầu tư là những người có ti ền, thực hiện việc mua và bán CK trên
TTCK để tìm kiếm lợi nhuận. NĐT có th ể chia thành 2 loại: NĐT cá nhân và NĐT
có t ổ chức.
14
Các nhà đầu tư cá nhân
NĐT cá nhân là các cá nhân và h ộ gia đình, những người có v ốn nhàn rỗi
tạm thời, tham gia TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ cổ tức hay lãi thu
được từ hoạt động mua bán cổ phiếu. Tuy nhiên, trong đầu tư thì lợi nhuận lại luôn
gắn với rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận càng cao thì mức độ chấp nhận rủi ro phải càng
lớn và ngược lại. Chính vì vậy các NĐT cá nhân phải cân nhắc lựa chọn các hình
thức đầu tư phù hợp với khả năng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mình.
Các nhà đầu tư có tổ chức
NĐT có t ổ chức là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán CK với số
lượng lớn trên thị trường. Một số NĐT chuyên nghiệp chính trên TTCK là các
NHTM, công ty CK, công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các qu ỹ
bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư có ưu điểm là có th ể đa
dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên
gia có chuyên môn và có kinh nghi ệm.
Công ty chứng khoán
CTCK là CTCP hoặc CTTNHH hoạt động trong lĩnh vực CK. Đó là những
tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và h ạch toán kinh tế độc lập.
Tùy theo vốn điều lệ và đăng ký kinh doanh mà m ột công ty có th ể thực hiện một
hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh CK như môi gi ới CK, tự doanh, quản lý danh m
ục đầu tư, bảo lãnh phát hành, t ư vấn đầu tư và lưu ký CK.
Các ngân hàng thương mại
Tại một số nước, các NHTM có th ể sử dụng vốn tự có để làm tăng và đa
dạng hoá lợi nhuận thông qua đầu tư vào các CK. Tuy nhiên, các ngân hàng ch ỉ
được đầu tư vào CK trong những giới hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng trước
những biến động của giá CK. Một số nước cho phép NHTM thành lập công ty con
độc lập để kinh doanh CK và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
- Xem thêm -