Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Bồi dưỡng học sinh giỏi địa lý chuyên đề địa hình việt nam và các dạng bài tập t...

Tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi địa lý chuyên đề địa hình việt nam và các dạng bài tập trong thi học sinh giỏi quốc gia môn địa lí (5)

.PDF
28
157
57

Mô tả:

Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 ĐỊA HÌNH VIỆT NAM VÀ CÁC DẠNG BÀI TẬP TRONG THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA MỞ ĐẦU Phần đặc điểm chung tự nhiên có một dung lượng kiến thức khá lớn khoảng 15% trong toàn bộ chương trình địa lý 12. Trong đó, nội dung địa hình Việt Nam đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong các thành phần của điều kiện tự nhiên địa hình xuất hiện sớm nhất làm nền tảng cho môi trường tự nhiên; đồng thời nó cũng bị biến đổi chậm nhất so với các thành phần khác. Địa hình có vai trò vô cùng quan trọng vì chính trên bề mặt địa hình đã diễn ra sự tiếp xúc và tác động trực tiếp của các thành phần tự nhiên, trong đó địa hình vừa là nhân tố hình thành và thường xuyên tác động đến các thành phần khác của tự nhiên, vừa chịu sự chi phối và ảnh hưởng trở lại của chúng. Trong những điều kiện cụ thể của nước ta, địa hình đã góp phần tạo nên các cảnh quan tự nhiên hết sức đa dạng như các cảnh quan miền núi, cao nguyên, trung du, đồng bằng, ven biển. Địa hình các vùng núi cao như Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn và các dãy núi nằm ngang theo hướng vĩ tuyến như Hoành Sơn, Bạch Mã đã trở thành ranh giới tự nhiên của khí hậu cũng như của các vùng địa lí tự nhiên. Địa hình còn là nguyên nhân chính gây nên sự phân hóa sâu sắc của tự nhiên làm cho thiên nhiên nhiệt đới gió mùa ẩm nước ta thêm phần đa dạng phong phú. Nội dung địa hình Việt Nam thường xuất hiện nhiều trong các kì thi, đặc biệt là thi học sinh giỏi quốc gia. Dưới đây tôi xin đưa ra nội dung kiến thức và một số bài tập cơ bản liên qua tới địa hình Việt Nam. NỘI DUNG I – ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA HÌNH VIỆT NAM Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 1. Địa hình Việt Nam có cấu trúc theo hướng tây bắc – đông nam, hướng vòng cung là chủ yếu và thấp dần ra biển a, Hướng cấu trúc tây bắc - đông nam: Do đặc điểm cấu trúc địa chất - kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên đã khiến cho nước ta có nhiều đồi núi và có hướng cấu trúc chủ yếu theo hướng tây bắc – đông nam. Đây là hướng chính của các địa máng và các đứt gãy như đứt gãy sông Hồng, sông Mã, sông Cả, địa máng sông Đà ở miền Bắc, rãnh Nam Bộ ở miền Nam. Có thể nhận biết rất rõ hướng cấu trúc chính này của địa hình hiện tại qua các dãy núi Con Voi, dãy núi Hoàng Liên Sơn, dãy núi sông Mã, dãy núi Trương Sơn Bắc hoặc qua dòng chảy của các con sông như sông Chảy, sông Hồng, sông Đà, sông Mã, sông Cả, sông Gianh, sông Cửu Long. Đáng chú ý là hai dãy núi Hoàng Liên Sơn và dãy núi Trường Sơn Bắc là các dãy núi trương đối cao và có khả năng chắn gió và gần như nằm vuông góc với hướng gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam nên đã gây ra mưa lớn ở sườn đón gió và hiệu ứng phơn khô nóng khi gió vượt núi làm cho khu vực Tây Bắc về mùa đông khô và ấm hơn so với khu vực Đông Bắc, khu vực Đông Trường Sơn có mưa nhiều về mùa đông và khô nóng về đầu mùa hạ. b, Hướng cấu trúc vòng cung: Ngoài hướng cấu trúc chính của địa hình nước ta là hướng tây bắc – đông nam, địa hình nước ta còn có một hướng cấu trúc nữa rất độc đáo là hướng vòng cung. Hướng vòng cung là hướng của các dãy núi bao quanh các địa khối có hình dạng tương đối tròn như khối núi thượng nguồn sông chảy hoặc các dãy núi ở Nam Trung Bộ bao quanh địa khối Kon Tum chạy sát ra biển, tạo nên dáng cong tự nhiên của đoạn bờ biển Nam Trung Bộ. Hướng vòng cung thể hiện rõ nét nhất và trở thành một đặc điểm nổi bật của vùng núi phía Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, là các dãy núi hình cánh cung hướng lồi ra phía biển, bao quanh địa khối vòm sông chảy và quy tụ với nhau về phía núi Tam Đảo như hình một nan quạt. Lần lượt từ phía tả ngạn sông Gâm ra vùng bờ biển Đông Bắc là cánh cung Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn và cánh cung Đông Triều. Các cánh cung này đã tạo nên các thung lũng sông chạy theo hướng bắc – nam hoặc theo hướng đông bắc – tây nam của sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam là các sông lớn ở khu vực, được hợp lưu tại Phả Lại để trở thành sông Thái Bình. Chính các dãy núi cánh cung có hướng bắc – nam và đông bắc – tây nam này đã tạo điều kiện thuận lợi cho gió mùa Đông Bắc thâm nhập nhanh chóng vào vùng đồng bằng Bắc Bộ và làm cho vùng núi Đông Bắc nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc nhất của gió mùa Đông Bắc và trở thành vùng có khí hậu lạnh nhất ở nước ta về mùa đông. c, Địa hình có xu thế thấp dần ra biển: Địa hình nước ta có xu thế thấp dần ra biển theo hướng cấu trúc của địa hình và theo các dòng chảy. Hầu hết các sông ngòi của nước ta đều trực tiếp đổ ra Biển Đông chỉ trừ có hệ thống sông Kì Cùng – Bằng Giang ở Đông Bắc chảy sang hệ thống sông Tây Giang (sau đó cũng chảy ra Biển Đông ở Quảng Châu – Trung Quốc) và các sông suối ở Tây Nguyên là thượng nguồn của các sông Xê Xan, Xrê Pốc chảy vào hệ thống sông Mê Công. Xu thế địa hình thấp dần ra biển đã tạo nên ở nước ta các vùng đồng bằng châu thổ ở ven biển mà tiêu biểu là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ được bồi đắp bởi các trầm tích Đệ Tứ và phù sa màu mỡ hiện đại. Các đồng bằng này cho đến ngày nay vẫn không ngừng mở rộng về phía biển và được tiếp nối bởi vùng thềm lục địa rộng lớn, tương đối nông và khá bằng phẳng bao gồm toàn bộ vịnh Bắc Bộ và biển Nam Bộ cho đến vịnh Thái Lan. Địa hình thấp dần ra biển đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập ảnh hưởng của biển vào sâu trong đất liền, trước hết là các luồng gió thổi từ biển vào, gió đất – biển và sự xâm nhập của thủy triều tạo nên vùng nước lợ, nhiễm mặn và ngập mặn ở vùng ven biển. 1. Địa hình Việt Nam có tính chất phân bậc khá rõ rệt Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 Phần lớn địa hình nước ta là đồi núi. Tuy vậy tính chất phân bậc của địa hình thể hiện khá rõ rệt ở miền núi nước ta có nhiều bậc địa hình mà hiện tại là các đỉnh núi, các sơn nguyên tại mỗi bậc có độ cao xấp xỉ như nhau. a, Các bậc địa hình núi cao trên 2000m: Ngoài các khu vực đỉnh núi nhô cao đơn lẻ với độ cao trên 2400m cho đến trên 3000m, ở các vùng núi cao có thể quan sát thấy có một bậc địa hình ở độ cao 2100m đến 2200m vốn nằm chung trên một mặt phẳng bán bình nguyên cổ có tuổi Palêôgen sau bị chia cắt mà thành các đỉnh núi đơn độc hoặc các dải núi kéo dài. Điển hình nhất của địa hình này thường gặp ở vùng núi cao Hoàng Liên Sơn. b, Các bậc địa hình có độ cao từ 1000m đến 2000m: Có 2 bậc địa hình chính. Bậc địa hình từ 1500m đến 1800m vốn là các bề mặt của các bán bình nguyên cổ ở nước ta. Nơi nào bị chia cắt mạnh thì nay chỉ còn là những đỉnh núi. Ở những nơi có địa thế thuận lợi và thành phần đá gốc tương đối thuần nhất, mặt bằng của bán bình nguyên này còn sót lại khá rộng, ít bị chia cắt hơn tạo nên những khu vực tương đối bằng phẳng ở miền núi như các cao nguyên đá vôi Đồng Văn, Bắc Hà, vùng núi Sa Pa, Đà Lạt. Chính những nơi đó sau này được con người khai thác, sử dụng làm địa bàn cư trú và sinh sống, được xây dựng trở thành các khu du lịch núi rất có giá trị. Bậc địa hình có độ cao 1000m đến 1400m là bề mặt của các bình nguyên cổ có tuổi trẻ hơn tuổi đệ tam được hình thành từ các chu kì nâng lên tiếp theo và bị chia cắt mạnh. Bậc địa hình này khá phổ biến ở vùng núi phía Bắc, Trường Sơn và Tây Nguyên. c, Các bậc địa hình của vùng đồi núi và đồng bằng có độ cao dưới 1000m Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 Bậc địa hình có độ cao 600m đến 900m là bậc địa hình có đô cao trung bình tiêu biểu cho vùng núi thấp tập trung ở vùng núi phía Bắc và các cao nguyên Kon Tum, Đắc Lắc, Plây Cu ở Tây Nguyên. Bậc địa hình có độ cao 200m đến 600m bao gồm các vùng đồi núi thấp đã bị chia cắt thành các núi, đồi và các dãy đồi có diện tích lớn nhất ở nước ta và phân bố rộng khắp ở trung du Bắc Bộ, các vùng đồi núi thấp chân núi ở Trung Bộ và Nam Tây Nguyên đến đồng bằng Nam Bộ. Bậc địa hình có độ cao từ 25m đến 100m là các vùng gò đồi thấp, phần lớn là các bậc thềm phù sa có tuổi Đệ Tứ ở Đồng bằng Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ. Bậc địa hình thấp dưới 15m ở các vùng đồng bằng và ven biển có độ cao dưới 15m là các bậc thềm sông và thềm biển hiện đại. 2. Địa hình Việt Nam rất tiêu biểu cho địa hình của vùng nhiệt đới ẩm a, Địa hình nước ta được che phủ bởi một lớp vỏ phong hóa rất dày Lớp vỏ phong hóa nhiệt đới ẩm ở nước ta được hình thành do sự kết hợp của các quá trình phong hóa vật lí, hóa học, sinh học, trong đó quá trình phong hóa hóa học diễn ra mạnh mẽ nhất và đóng vai trò chủ yếu nhất. Trong những điều kiện thuận lợi của chế độ nhiệt và ẩm, ở những nơi địa hình tương đối bằng phẳng, các thành phần đá gốc không thuần nhất, các quá trình phong hóa đều có điều kiện hoạt động mạnh thì lớp vỏ phong hóa có thể dày tới vài ba mét, có nơi tới hàng chục mét. Lớp vỏ phong hóa có đặc tính thấm nước, vụn bở, dễ dàng bị phá hủy, xói mòn và rửa trôi, nhất là ở những nơi có địa hình dốc, lớp phủ thực vật và thổ nhưỡng bị tàn phá. Ở nước ta, quá trình phong hóa hóa học cũng đã diễn ra mạnh mẽ ở các vùng núi đá vôi là loại đá thấm nước đã tạo ra các hang động lớn và sông suối ngầm gây nên tình trạng mất nước và khô hạn trầm trọng. Tuy vậy ở các vùng núi cao được cấu tạo bằng các loại đá macma, biến chất có thành Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 phần nham thạch thuần nhất hơn thì quá trình phong hóa diễn ra chủ yếu và chậm hơn. b, Địa hình nước ta bị xâm thực, xói mòn mạnh mẽ do dòng chảy gây nên Với lượng mưa lớn, đặc biệt rất tậptrung ở các vùng núi có địa hình chắn gió thuận lợi và trong các tháng mùa mưa làm cho địa hình nước ta bị xâm thực, xói mòn rất mạnh, lớp phủ thổ nhưỡng và lớp vỏ phong hóa nhanh chóng bị bóc mòn. Ở những nơi có địa hình dốc và lớp phủ rừng bị tàn phá thì sự xâm thực và xói mòn còn diễn ra mãnh liệt hơn khiến cho lượng phù sa trên các sông suối tăng lên rất nhanh, nhất là vào thời kì mùa mưa. Những trận lũ ống, lũ quét thực sự là các tai họa đối với các vùng núi vì có sức tàn phá rất lớn. c, Địa hình nước ta hay xảy ra hiện tượng đất trượt, sụt lở đất đá Tại các vùng núi cao có các sườn dốc lớn và cạnh các đường giao thông cắt sẻ qua các sườn núi thường hay xảy ra hiện tượng đất trượt, sụt lở đất đá làm biến đổi nhanh chóng bề mặt địa hình. Các sườn dốc càng trở nên dốc hơn. Lớp phủ thổ nhưỡng và thực vật bị phá hủy, nhiều trần hang động đá vôi sụp đổ đã tách các dãy núi đá vôi thành các ngọn núi tách rời. Nói chung, tính chất địa hình nhiệt đới ẩm đã tạo nên đặc điểm hình thái của địa hình nước ta là có sự chia cắt rất mạnh mẽ, các vùng núi cao và vùng núi đá vôi có địa hình sắc nhọn hiểm trở với các vách đứng và sườn dốc lớn, còn ở các vùng núi trung bình và đồi núi thấp, đặc biệt là các vùng đồi có dáng hình mềm mại và bớt dốc hơn. II – CÁC KIỂU ĐỊA HÌNH Ở VIỆT NAM 1. Kiểu địa hình núi: Bao gồm các miền núi thấp có độ cao trung bình dưới 1000m, miền núi trung bình có độ cao trung bình từ 1000m đến 2000m và miền núi cao có độ cao trên 2000m. Kiểu địa hình núi khá phổ biến và tiêu biểu cho địa hình nước ta. Kiểu địa hình núi có đặc điểm chung là có độ cao tuyệt đối và độ cao tương đối Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 khá lớn, về ngoại hình thường là các khối núi hoặc các dãy núi, có độ chia cắt sâu và sườn dốc lớn. Ở nước ta các đơn vị sơn văn lớn thường được ngăn cách với nhau bởi các thung lũng sông lớn, hình thành nên các khu vực núi có các sắc thái riêng. Tuy vậy vẫn có thể phân chia kiểu địa hình núi thành các kiểu địa hình núi cao, núi trung bình và núi thấp. a, Kiểu địa hình núi cao: Các khu vực núi cao ở nước ta với các đỉnh núi cao trên 2000m phần lớn nằm sâu trong đất liền và ở vùng biên giới, đặc biệt là ở biên giới phía Bắc từ Hà Giang đến Lai Châu và biên giới phía Tây thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Tiêu biểu cho kiểu địa hình núi cao ở nước ta là dãy núi Hoàng Liên Sơn, đồ sộ và hùng vĩ nhất ở nước ta chạy dài 180km theo hướng tây bắc – đông nam. Ở đây có đỉnh Phan Si Păng (3143m) cao nhất Việt Nam và cả bán đảo Đông Dương. Kiểu địa hình núi cao ở nước ta đều được cấu tạo bằng các loại đá macma và đá biến chất có thành phần khá đồng nhất như granít, riôlít rất cứng và rắn,khó bị phong hóa tạo nên các đỉnh sắc nhọn, lởm chởm hình răng cưa. Địa hình của vùng núi cao rất hiểm trở vì có độ cao lớn, sườn dốc với nhiều vách đứng bị xâm thực mạnh tạo nên độ chia cắt sâu tới hàng nghìn mét. Do lớp vỏ phong hóa mỏng nên lớp phủ thổ nhưỡng và thực vật cũng rất nghèo nàn, cằn cỗi. Các vùng núi cao ở nước ta đều có lượng mưa lớn trên dưới 3000mm, có lượng ẩm cao nhưng rất lạnh. Ở vùng núi Phan Si Păng mùa đông rất rét và thường có tuyết rơi. b, Kiểu địa hình núi trung bình: Ở nước ta có độ cao từ 1000m đến 2000m chiếm diện tích khoảng 14% diện tích cả nước, nhưng cũng phân bố khá rộng khắp từ biên giới phía Bắc cho đến phía Nam của dãy Trường Sơn. Kiểu địa hình núi trung bình có các dạng đỉnh núi, khối núi và dãy núi đơn độc tách biệt với các vùng núi cao như đỉnh Phia Ya, Tam Đảo, Bạch Mã hoặc gắn liền với các vùng núi cao ở Tây Bắc, bắc và nam dãy núi Trường Sơn. Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 Kiểu địa hình núi trung bình gồm các núi được cấu tạo bởi các loại nham thạch cứng, chủ yếu là các loại đá macma và đá biến chất, tuy nhiên có độ cao thấp hơn và mức độ xâm thực, chia cắt địa hình yếu hơn so với các vùng núi cao. Đặc biệt ở vùng núi Tây Bắc, tính chất phân bậc của địa hình biểu hiện rõ ràng hơn. Ở những nơi có địa hình hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn còn giữ lại được lớp phủ rừng tự nhiên. c, Kiểu địa hình núi thấp: Kiểu địa hình núi thấp dưới 1000m thường phân bố ở vùng liền kề với vùng núi trung bình và vùng đồi thành một dải liên tục với các bậc địa hình cao thấp khác nhau. Cũng có khi kiểu địa hình núi thấp còn được gặp ngay ở vùng đồng bằng và vùng ven biển dưới dạng núi sót. Đó là núi Voi (130m), núi Đồ Sơn (135m) ở Hải Phòng, núi Bà Đen (986m) ở Tây Ninh, núi Thất Sơn (716m) ở An Giang và các đảo ven bờ. Điển hình của kiểu địa hình núi thấp ở nước ta là ở vùng Đông Bắc, khu vực núi Hòa Bình – Thanh Hóa – Nghệ An. Phần lớn các núi thấp được cấu tạo bởi các đá trầm tích, có dáng hình mềm mại, có lớp vỏ phong hóa khá dày. 2. Kiểu địa hình cao nguyên: Do tính chất phân bậc của địa hình gây nên bởicác chu kì trong vận động Tân kiến tạo, trên đất nước ta đã hình thành một số cao nguyên. a, Kiểu địa hình cao nguyên đá vôi: Kiểu địa hình cao nguyên đá vôi rất điển hình ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước ta, có đặc điểm chung là có độ cao khá lớn nhưng có bề mặt khá bằng phẳng, mạng lưới sông suối rất thưa thớt và rất hiếm nước, nhất là vào thời kì mùa khô. Điển hình cho địa hình cao nguyên đá vôi ở vùng núi tương đối cao mang tính chất sơn nguyên là các cao nguyên Đồng Văn, Tà Phình – Sín Chải, Mộc Châu. Cao nguyên Đồng Văn có độ cao trung bình 1600 – 1650m chạy dài 40 km và chiều rộng 26 km. Đá vôi ở đây có màu xám sáng và đen, có chứa nhiều Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 hóa đá vi sinh vật. Do ảnh hưởng của vận động Tân kiến tạo, khu vực này được nâng lên mạnh mẽ và các quá trình cacxtơ hiện đang trong giai đoạn trẻ lại. Xung quanh cao nguyên là những thành vách đá vôi dựng đứng cao 700 – 800m, có nơi tới 1000m. Mạng lưới thủy văn ở đây chủ yếu là các sông suối ngầm, còn dòng chảy trên mặt rất hiếm và rất thiếu nước. Cao nguyên đá vôi Mộc Châu bao gồm các dải đá vôi lớn hơn và có địa hình cacxtơ trẻ hơn, mặt bằng của cao nguyên này có độ cao trung bình 1000 – 1100m. Trên bề mặt cao nguyên đã xuất hiện nhiều thung lũng đá vôi và các cánh đồng cacxtơ mở rộng thành các cánh đồng phù sa. Lớp phủ thực vật ở đây còn khá và có nhiều cánh đồng cỏ tự nhiên rất xanh tốt. b, Kiểu địa hình cao nguyên ba dan: Các cao nguyên ba dan có dáng hình mềm mại, bằng phẳng hơn và trên bề mặt cao nguyên còn có nhiều di tích của các hoạt động núi lửa như các nón miệng núi lửa, các hố tròn. Các cao nguyên ba dan được bao phủ chủ yếu bởi các lớp đá ba dan phun trào tuổi Tân sinh đã được phong hóa và trở thành loại đất đỏ ba dan rất phì nhiêu, rất thuận lợi cho sự phát triển của các cánh rừng tự nhiên cũng như cho sản xuất nông, lâm nghiệp. Các cao nguyên ba dan ở nước ta tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên và rìa của miền Đông Nam Bộ. c, Kiểu địa hình cao nguyên hỗn hợp các loại đá trầm tích, macma và biến chất: Thuộc kiểu địa hình này là các cao nguyên bóc mòn có độ cao khá lớn, tới 1500m ở phía bắc tỉnh Lâm Đồng. Trên bề mặt cao nguyên còn lộ ra các loại đá trầm tích tuổi Cổ sinh và các loại đá macma, biến chất có tuổi trẻ hơn. Ở đây có địa hình bằng phẳng xen kẽ với các dãy đồi và ngọn đồi thoải tạo nên cảnh quan thiên nhiên rộng mở có nhiều cảnh quan đẹp mà tiêu biểu là cao nguyên Lâm Viên – Đà Lạt. 3. Kiểu địa hình đồi Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 Kiểu địa hình đồi ở nước ta thường gặp ở vùng giáp ranh có tính chất chuyển tiếp từ địa hình miền núi xuống đồng bằng, độ cao trung bình từ 70 – 150m và độ chia cắt sâu trung bình từ 50 – 85m. Địa hình đồi thuộc kiểu địa hình bóc mòn do tác động của quá trình ngoại lực đã phá hủy xâm thực đá gốc hoặc thềm sông, thềm biển. Kiểu địa hình đồi ở nước ta rất phổ biến ở Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai. 4. Kiểu địa hình đồng bằng Kiểu địa hình đồng bằng ở nước ta thuộc bậc địa hình thấp nhất phần lớn nằm ở phía đông lãnh thổ thiếp giáp với Biển Đông. Kiểu địa hình đồng bằng có đặc điểm chung là rất bằng phẳng, tuyệt đại bộ phận có độ cao thấp, thường không vượt quá 15m, được bồi đắp bằng các trầm tích biển, trầm tích lục địa và phù sa của các con sông lớn trên các vùng trũng, sụt lún mạnh. Kiểu địa hình đồng bằng điển hình nhất ở nước ta là ở hai vùng đồng bằng lớn là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ, ngoài ra cũng còn một số nét riêng ở dải đồng bằng Duyên hải miền Trung. Đồng bằng Bắc Bộ diện tích khoảng 15000 km2 có địa hình rất bằng phẳng, hơi nghiêng ra biển theo hướng tây bắc – đông nam. Đồng bằng được che phủ bởi lớp trầm tích đệ tứ có độ dày từ một vài mét đến trên 100m. Trên bề mặt là lớp đất phù sa màu mỡ do hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp và đã được khai thác để sản xuất nông nghiệp từ lâu. Đồng bằng hiện vẫn đang có xu hướng tiếp tục lấn ra phía biển, khu vực tam giác châu cửa sông Hồng hàng năm tiến ra biển tới 100m. Hệ thống đê biển trở nên đặc biệt quan trọng trong việc quai đê lấn biển và ngăn chặn ảnh hưởng của nước biển xâm nhập sâu vào đất liền. Đồng bằng cao Đông Nam Bộ có hai bậc địa hình khá bằng phẳng ở độ cao 200m và 100m chạy song song theo hướng tây bắc – đông nam và dốc nghiêng về phía hạ lưu của sông Sài Gòn. Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của khu vực hạ lưu sông Mê Công, có địa hình rất bằng phẳng và độ cao thấp, trung bình chỉ khoảng 2m. Do không có hệ thống đê điều ven sông nên khi mùa lũ đến, nước sông Cửu Long tràn ngập một vùng rất rộng lớn hàng chục nghìn km2. Đồng bằng có hệ thống kênh rạch chằng chịt và chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ thủy triều. Do các sông mang tải một lượng nước rất lớn và giàu phù sa nên đồng bằng hàng năm lấn ra biển ở khu vực bán đảo Cà Mau tới hàng trăm mét. Ở trên các bãi triều ven biển và cửa sông đã hình thành nên vùng rừng ngập mặn rất phát triển có diện tích đứng thứ hai sau rừng ngập mặn Amadôn ở Nam Mỹ. Dải đồng bằng Duyên hải miền Trung có đặc điểm chung là nhỏ hẹp và dốc hơn nhiều Đồng bằng sông Hồng và Đông bằng sông Cửu Long. Các đồng bằng này thường được các dòng sông nhỏ, ngắn và dốc bồi đắp nên rất dễ xảy ra tình trạng thiếu nước trong mùa cạn và ngập lụt trong mùa mưa lũ. Ở một số nơi ven biển miền Trung còn xuất hiện các cồn cát có nguồn gốc biển, có địa thế cao, được tạo thành và thường di chuyển do gió. 5. Các kiểu địa hình đặc biệt a, Kiểu địa hình cacxtơ: Kiểu địa hình cacxtơ ở nước ta là kiểu địa hình của vùng núi đá vôi được hình thành do quá trình xâm thực chủ yếu của nước đối với các loại đá cacbonat có đặc tính thấm nước và hòa tan. Tập trung chủ yếu ở miền Bắc, từ biên giới phía bắc tới Quảng Bình, còn ở miền Nam chỉ có một ít ở Hà Tiên (Kiên Giang). Kiểu địa hình cacxtơ ở nước ta có địa hình hiểm trở, bề mặt lởm chởm sắc nhọn, thành vách núi dựng đứng, có nhiều khe nứt, phễu, giếng sâu, hang động. Ở những vùng địa hình cacxtơ đã trải qua quá trình phát triển lâu dài và có dạng thung, cánh đồng cacxtơ và đá vôi đã bị phong hóa thành loại đất đá vôi tơi xốp, màu hồng và nâu sẫm rất thích hợp với một số loài thực vật ưa đất kiềm và trung tính. Địa hình cacxtơ tạo nên nhiều phong cảnh đẹp vì núi non hùng vĩ và nhiều dáng hình, đặc biệt là các hang động và sông suối ngầm kì ảo là đối tượng du lịch rất hấp dẫn. Nhiều hang động còn là nơi cư trú của người cổ xưa vì thế còn để lại nhiều dấu tích khảo cổ học rất có giá trị. Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 b, Kiểu địa hình bờ biển: Nước ta có đường bờ biển dài và có các kiểu địa hình bờ biển rất đa dạng. Khu vực bờ biển hiện tại là sự tác động qua lại giữa các quá trình bồi đắp phù sa của các con sông với quá trình mài mòn, vận chuyển phù sa do sóng, thủy triều, dòng biển và ở một số nơi còn có sự tham gia của gió và của sinh vật vào quá trình tạo thành địa hình bờ biển. Tiêu biểu cho kiểu địa hình bờ biển của nước ta (có nhiều phong cảnh đẹp và bãi biển nổi tiếng) là kiểu địa hình bồi tụ được quyết định bởi quá trình bồi tụ ở vùng cửa sông và ven biển điển hình cho kiểu bồi tụ tam giác châu ở nước ta là khu vực cửa sông Hồng và khu vực bờ biển từ cửa sông Sài Gòn đến Hà Tiên; Kiểu địa hình bờ biển mài mòn xuất hiện ở các khu vực đồi núi trực tiếp tiếp xúc với biển điển hình nhất ở đoạn bờ biển từ mũi Đại Lãnh (Phú Yên) đến mũi Dinh (Ninh Thuận); Kiểu địa hình bờ biển bồi tụ - mài mòn có dạng tương đối bằng phẳng, ở những nơi có đồi núi nằm sát biển thì bờ biển khúc khuỷu hơn với các mũi đất và vũng biển. Ở khu vực ven biển Trung Bộ còn xuất hiện kiểu địa hình cồn cát ven biển như ở Quảng Bình, Quảng Trị, Ninh Thuận, Bình Thuận hoặc các đầm phá và vũng biển như ở Thừa Thiên Huế. c, Kiểu địa hình đảo: Vùng biển nước ta co khoảng hơn 4000 đảo lớn nhỏ, các đảo ở nước ta phân bố khá đều từ Bắc vào Nam, nhưng tập trung nhiều nhất ở vùng biển Đông Bắc thuộc hai tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng. Kiểu địa hình đảo núi đất, núi đá ven bờ: Phần lớn các đảo ven bờ được cấu tạo bằng các đá trầm tích là các đồi núi thấp, có độ cao từ một vài chục mét đến hàng trăm mét. Địa hình các đảo thường là địa hình bóc mòn, mài mòn tích tụ có các thềm biển, vũng vịnh, sườn đổ, vách đá mài mòn và các bãi biển với nhiều thắng cảnh đẹp, hoang sơ. Trừ các đảo đá vôi, các đảo đá còn lại có lớp vỏ phong hóa và lớp phủ thổ nhưỡng khá dày. Nhiều đảo có diện tích lớn như Phú Quốc (567km2), Cát Bà (149km2), có sông suối và giới sinh vật rất phát triển. Kiểu địa hình đảo san hô: Ở ngoài khơi xa trên Biển Đông, vùng biển nước ta được cấu tạo bằng đá san hô là quần đảo Hoàng Sa và quân đảo Trường Sa. Các đảo này được tạo thành bởi san hô kết gắn từ một bậc thềm ở sâu dưới mặt nước biển khoảng 1000m, với các thành vách đá dốc đứng và đến khi nhô Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 lên khỏi mặt nước có địa hình thấp từ một vài mét đến hơn một chục mét. Các đảo san hô bao gồm các đảo đá, bãi cạn, xung quanh và bề mặt được phủ cát, chủ yếu là mảnh vụn san hô và vỏ xác sinh vật. Tại nhiều đảo còn được phủ bởi một lớp phân chim biển khá dày chứa tới 20 – 40% phốt phát. Quần đảo Hoàng Sa, thuộc thành phố Đà Nẵng gồm trên 30 đảo san hô nằm rải rác ở tọa độ giữa 15045’B – 17015’B và 1100Đ – 1130Đ, cách Đà nẵng 170 hải lí, cách đảo Hải Nam (Trung Quốc) 150 hải lí và cách Philippin 450 hải lí. Quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa bao gồm khoảng 100 đảo đá, bãi cạn san hô lớn nhỏ phân bố rải rác trong khu vực có tọa độ 6050’B – 120B và 11103’Đ – 117020’Đ, có độ sâu của biển ở xung quanh từ 1500 – 2000m, cách bờ biển Việt Nam khoảng 500km. Ngoài ra ở đây còn có các “hồ nước mặn” là các hồ nông được bao quanh bởi các ám tiêu san hô ngăn cách với biển khơi hoặc nằm trong các ám tiêu san hô vòng. Các hồ này có diện tích không lớn lắm, có độ sâu từ 5 – 50m, không chịu tác động trực tiếp của sóng và dòng biển bên ngoài, chỉ có mực nước thay đổi theo nhịp điệu của thủy triều nên mặt hồ khá tĩnh lặng. Trong lòng hồ có những hải sản đặc hữu như trai biển nặng đến một tạ, lươn biển dài hàng mét. III – MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP ĐỊA HÌNH VIỆT NAM Câu 1: Xác định trên bản đồ: a. Các dãy núi: Hoàng Liên Sơn, Con Voi, Hoành Sơn, Bạch Mã, Trường Sơn Bắc. Hãy chỉ ra hướng của các dãy núi đó. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Vị trí Tên dãy núi Hoàng Liên Sơn ConVoi Hướng núi Phía Bắc miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Tây Bắc- Trung Bộ ngay sát sông Hồng Đông Nam Phía Tây Bắc miền tự nhiên Bắc và Đông Tây BắcBắc Bắc Bộ. Đông Nam Hoành Sơn Dọc theo vĩ tuyến 180B Tây - Đông Bạch Mã Dọc theo vĩ tuyến 160B Tây - Đông Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 Trường Sơn Bắc Rìa phía Tây Bắc Trung Bộ, thuộc miền Tây Bắc tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ Đông Nam b. Các cánh cung núi: Sông Gâm. Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Đây là các cánh cung nằm ở miền Bắc và Đông Bắc Bộ của nước ta. Các cánh cung này có đặc điểm mở rộng phía bắc, quay bề lồi ra biển và chụm lại ở khối núi Tam Đảo. Trên bản đồ trang 13 có thể thấy các cánh cung núi này phân bố rát gần nhau. - Cánh cung Sông Gâm: phần lớn chiều dài nằm dọc theo tả ngạn sông Gâm. - Cánh cung Đông Triều: nằm ở ven biển. - Hai cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn nằm kẹp giữa hai cánh cung trên. c. Các cao nguyên, sơn nguyên: Đồng Văn, Sín Chải, Mộc Châu, Pleiku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Tên cao nguyên, Vị trí sơn nguyên Đồng Văn Nằm ở cực Bắc nước ta, thuộc miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ. Sín Chải Thuộc Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, ở phía tây dãy núi Hoàng Liên Sơn (có đường vĩ tuyến 220B chạy qua Mộc Châu Thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, nằm ở bờ phải sông Đà và gần với hồ Hoà Bình Thuộc miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, có vĩ tuyến 140B Pleiku chạy qua. Đắk Lắk Nằm ở Trung tâm của Tây Nguyên, ở khoảng 130B Di Linh Nằm ở phía tây nam thành phố Dà Lạt. d. Các đỉnh núi: Mẫu Sơn, Phia Uắc, Phanxipăng, Pu Hoạt, Ngọc Linh, Chư Yang Sin,... (Xác định độ cao). HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 Tên đỉnh núi Độ cao (m) Vị trí Mẫu Sơn 1541 Phía Đông TP Lạng Sơn, gần biên giới Việt -Trung Phia Uắc 1930 Trên cánh cung Ngân Sơn, phía tây TX Cao Bằng Phanxipăng 3143 Trên dãy núi Hoàng Liên Sơn, phía Tây TP Lào Cai (Là đỉnh núi cao nhất nước ta) Pu Hoạt 2452 Phía Tây tỉnh Thanh Hoá, sát biên giới Việt-Lào Ngọc Linh 2598 Phía Bắc tỉnh Kon Tum (là đỉnh núi cao nhất nước ta) Chư Yang Sin 2405 Phía Tây tỉnh Đak Nông. Câu 2: Trình bày đặc điểm địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI 1. Khái quát vị trí địa lí: Miền Bắc và Đông Bắc Bộ nằm ở phía tả ngạn sông Hồng, phía bắc giáp Trung Quốc, phía đông và đông nam giáp vịnh Bắc Bộ, phía Tây và Nam giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. 2. Đặc điểm chung của địa hình: - Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng. - Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn (hoặc 2/3) diện tích của miền - Hướng nghiêng chung của địa hìh của miền là hướng Tây bắc-đông nam do vào thời kỳ Tân kiến tạo phần phía bắc, tây bắc được nâng lên cao trong khi phần phía nam, đông nam lại là cùng sụt lún. 3. Đặc điểm từngdạng địa hình * Miền núi: - Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền. - Đồi núi phân bố ở phía Bắc - Đồi núi phân bố ở phía Bắc - Đồi núi của miền chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao trung bình chủ yếu dưới 1000m, bộ phận núi có độ cao trên 1500m chiếm tỉ lệ diện tích rất nhỏ, phân bố ở phía Bắc (vùng sơn nguyên Hà Giang, sơn nguyên Đồng Văn...) - Hướng các dãy núi: Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 Các dãy núi trong miền có hai hướng: + Hướng vòng cung: là hướng núi chính của miền, thể hiện rõ nét qua 4 cánh núi là sông Gâm, Ngân Sơn. Bắc Sơn, Đông Triều. Hướng vòng cung của các cánh cung núi này được giải thích là do trong quá trình hình thành chịu tác động của khối núi vòm sông Chảy (hay khối Việt Bắc). Cũng do càng về phía đông, đông nam, cường độ nâng yếu dần nên độ cao của các cánhcung này cũng giảm dần. + Hướng Tây Bắc - Đông Nam được thể hiện rõ nét qua hướng của dãy núi Con Voi. Hướng núi của dãy núi Con Voi là do chịu tác động định hướng của khối nền cổ Hoàng Liên Sơn. - Đặc điểm hình thái địa hình: các núi trong miền chủ yếu là núi già trẻ lại, các núi ở đây chủ yếu có đỉnh tròn, sườn thoải. Ngoài ra trong miền đồi núi của miền còn xuất hện các dạng địa hình cacxtơ, lòng chảo, các cánh đồng giữa núi. * Miền đồng bằng: - Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích toàn miền. - Đồng bằng phân bố ở phía nam, đông nam của miền, trong đó lớn nhất là đồng bằng Bắc Bộ. - Đồng bằng có dạng tam giác châu điển hình ở nước ta với đỉnh là Việt Trì và cạnh đáy kéo dài từ ven biển phía Nam Quảng Ninh đến Ninh Bình. - Đồng bằng Bắc Bộ được hình thành do hai hệ thống sông lớn nhất phía Bắc là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình bồi đắp. (Ngoài ra có thể kể đến một số đồng bằng ở ven biển Quảng Ninh do các sông nhỏ ở đây bồi đắp...). - Một số nét đặc điểm về hình thái: đặc điểm nổi bật của địa hình đồng bằng trong miền là bị chia cắt bởi một hệ thống đê vì thế phần đất trong đê không được bồi đắp hàng năm; mặc dù không bị ngập nước vào mùa lũ nhưng trong đồng bằng vẫn có một số vùng địa hình trũng thường xuyên bị ngập nước. Ngoài ra ở rìa phía bắc và phía nam của đồng bằng còn xuất hiện dạng địa hình đồi núi sót (ở Hải Dương,Ninh Bình...) Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 - Hướng mở rộng, phát triển của đồng bằng: hàng năm đồng bằng vẫn tiến ra biển ở phía đông nam với tốc độ khá nhanh (có nơi lên đến 100m) do lượng phù sa các sông mang theo lớn, thềm lục địa nông và thoải. * Thềm lục địa: nông và rộng (thể hiện qua các đường đẳng sâu và một số điểm độ sâu). Câu 3: Trình bày và giải thích đặc điểm địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI 1. Khái quát vị trí địa lý Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phía Bắc giáp vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, phía đông và đông nam giáp Biển Đông, phía Tay giáp Lào và Campuchia. 2. Đặc điêm chung của địa hình: - Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm hai bộ phận đị hình chính là đồi núi và đồng bằng. - Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn (khoảng 2/3) diện tích của miền. - Hướng nghiêng của địa hình rát phức tạp:đối với vùng Nam Trung Bộ hướng nghiêng chủ yếu là cao ở giữa và thấp dần về hai phía đông - tây; đối với vùng Nam Bộ hướng nghiêng chung là đông bắc - tây nam. 3. Đặc điểm từng dạng địa hình * Miền núi: - Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền - Đồi núi phân bố ở phía bắc và phía tây. - Dạng địa hình tiêu biểu là các cao nguyên xếp tầng với độ cao chủ yếu từ 500-1000m như cao nguyên Kon Tum,cao nguyên Pleiku,cao nguyên Đắk Lắk... Cao nguyên có độ cao lớn nhất của vùng là cao nguyên Lâm Viên với độ cao trung bình trên 1500m. Ngoài các cao nguyên xếp tầng trong miền còn có nhiều dãy núi lan sát ra biển (ở vùng rìa phía đông của Trường Sơn Nam). - Hướng các dãy núi: + Hướng núi của miền khá phức tạp: Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 Nhìn chung có thể coi vùng núi, cao nguyên của vùng là một cánh cung khổng lồ, quay bề lồi ra biển. Nguyên nhân là do tác dụng định hướng của khối nền cổ Kom Tum trong quá trình hình thành. Ngoài hướng vòng cung, trong miền còn có nhiều dãy núi chạy theo hướng tây -đông lan sát ra biển ở Nam Trung Bộ. * Đồng bằng: - Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích. - Đồng bằng phân bố ở rìa phía đông và phía nam của miền. - Đồng bằng của miền chia thành hai bộ phận: + Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm nhỏ, hẹp, hình thành do phù sa của các sông nhỏ và các vật liệu có nguồn gốc biển. Các đồng bằng có diện tích đáng kể là đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng... + Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía nam có diện tích rộng lớn, hình thành do phù sa của hệ thống sông Mê Công là chủ yếu. - Một số nét đặc điểm về hình thái: + Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển. + Đồng bằng Nam Bộ có tính đồng nhất cao, tuy nhiên trong đồng bằng vẫn có nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng còn xuất hiện một số núi sót như núi Bà Đen, núi Chứa Chan, vùng núi An Giang, Hà Tiên... - Hướng mở rộng, phát triển của đồng bằng: + Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ do lượng phù sa của các con sông của miền không lớn nên tốc độ tiến ra biển hàng năm của các đồng bằng nhỏ. + Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ tiến ra biển hàng năm khá nhanh do lượng phù sa do hệ thống sông Mê Công vận chuyển rất lớn (tốc độ lấn biển hàng năm ở Cà Mau có nơi đạt 60-80m). * Thềm lục địa: có xu hướng càng vào phía Nam càng mở rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m. Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 Câu 4: Đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có tác động gì tới đặc điểm sông ngòi? HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Địa hình là nhân tố rất quan trọng của tự nhiên. Điều đó được thể hiện ở chỗ địa hình làm nền và tác động mạnh tới các yếu tố khác, trong đó có sông ngòi. - Hướng nghiêng của địa hình (Tây Bắc - Đông Nam) và hướng núi (Tây Bắc - Đông Nam và Tây - Đông) có tác động lớn trong việc quy định hướng sông, làm cho sông ngòi trong vùng chảy theo 2 hướng chính: + Hướng Tây Bắc - Đông Nam: Sông Đà, sông Mã, sông Cả. + Hướng Tây - Đông: Sông Đại, sông Bến Hải, sông Bồ. - Địa hình có độ dốc lớn (do không có bộ phận chuyển tiếp) nên độ dốc của sông ngòi cũng lớn (Đặc biệt là ở Bắc Trung Bộ). - Địa hình núi tập trung ở phía Tây, Tây Bắc kết hợp với hình dáng lãnh thổ làm chiều dài sông có sự phân hoá: + Tây Bắc: sông dài, diện tích lưu vực lớn. + Bắc Trung Bộ: sông nhỏ, ngắn, dốc. - Địa hình là nhân tố quan trọng làm chế độ nước sông (mùa lũ) có sự phân hoá theo không gian: + Tây Bắc: sông có mùa lũ từ tháng 5 đến tháng 10, trùng với mùa mưa trên phần lớn lãnh thổ nước ta. + Bắc Trung Bộ: Sông có mùa lũ từ tháng 8 đến tháng 12 (do ảnh hưởng của dãy Trường Sơn gây ra hiện tượng phơn trong mùa hạ và đón gió Đông Bắc gây mưa vào mùa thu - Đông). - Địa hình có độ dốc lớn (kết hợp với cấu trúc nham thạch cứng) nên khả năng bồi lấp phù sa ở vùng hạ nguồn hạn chế. Câu 5: So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Trang Atlat sử dụng: Trang 13 1. Khái quát vị trí, giới hạn của hai miền Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014 - Bắc và Đông Bắc Bộ: Nằm ở tả ngạn sông Hồng, giáp Trung Quốc phía Bắc, vịnh Bắc Bộ phía Đông và Đông Nam, giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ ở phía Tay và phía Nam. - Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: giáp Trung Quốc phía Bắc, gáip miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ phía Đông, giáp biển Đông phía Đông, giáp miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ phía Nam, giáp Lào phía Tây. 2. Giống nhau: - Có đủ các hình dạng địa hình núi cao, đồi, đồng bằng, thềm lục địa. - Địa hình 2 miền đều được trẻ lại do vận động Tân Sinh. - Có dải đồng bằng ven biển mới được hình thành do phù sa sông, biển do đó nhìn chung hướng nghiêng của địa hình là thấp dần ra biển. - Địa hình có sự phân biệt rõ nét, bị cắt xẻ bởi mạng lưới sông ngòi khá dày do các vận động địa chất kết hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. - Đồng bằng hàng năm vẫn tiếp tục phát triển do triển do là những đồng bằng mới được hình thành từ kỉ Đệ Tứ. 3. Khác nhau: * Đối với bộ phận đồi núi: - Độ cao địa hình đôìo úi ở miền Bắc và Đông Bắc Bộ thấp hơn so với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Dẫn chứng: + Nền địa hình chung của Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có độ cao trung bình dưới 500m trong các núi ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chủ yếu cao trên 500m. + Vùng Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ chỉ có một bộ phận nhỏ núi cao trên 2000m ở gần biên giới Việt -Trung như: Pu Tha Ca (2274m); Kiều Liêu Ti (2402m) trong khi đó ở vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bô có rất nhiều đỉnh núi cao trên 2000m ở dãy Hoàng Liên Sơn và Trường Sơn Bắc như: Phanxipăng (3143m); Phu Luông (2985m); Rào Cỏ (2236m)... - Độ dốc và độ cắt xẻ của địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cao hơn so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. (Dẫn chứng: Qua lát cắt A - B (ở khu vực Đông Bắc), lát cắt C - D (ở khu Tây Bắc) và vùng núi Trường Sơn Bắc cao, hiểm trở cạnh Biển Đông). Giải thích:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan