Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Bồi dưỡng học sinh giỏi địa lý chuyên đề địa hình việt nam và các dạng bài tập t...

Tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi địa lý chuyên đề địa hình việt nam và các dạng bài tập trong thi học sinh giỏi quốc gia môn địa lí (4)

.PDF
48
227
80

Mô tả:

HỘI THẢO CÁC TRƯỜNG CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ MÔN ĐỊA LÍ TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG - NAM ĐỊNH Đề tài: Địa hình Việt Nam và các dạng bài tập trong thi học sinh giỏi quốc gia Người viết: Hà Diệu Hương Tổ: Sử - địa – giáo dục công dân 1 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 4 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 4 2. Mục đích của đề tài .................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ ĐỊA HÌNH VIỆT NAM.............. 6 1.1 Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam ................................................. 6 1.1.1 Đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp ....... 6 1.1.2 Cấu trúc địa hình đa dạng ............................................................... 6 1.1.3 Địa hình mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa ................................. 8 1.1.4 Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người ............................... 8 1.2 Các kiểu địa hình ở Việt Nam ................................................................ 9 1.2.1 Kiểu địa hình núi ............................................................................ 9 1.2.2 Kiểu địa hình cao nguyên ............................................................. 10 1.2.3 Kiểu địa hình đồi.......................................................................... 10 1.2.4 Kiểu địa hình đồng bằng............................................................... 11 1.2.5 Các kiểu địa hình đặc biệt ............................................................. 11 1.3 Các khu vực địa hình ở Việt Nam ........................................................ 12 1.3.1 Khu vực địa hình đồi núi .............................................................. 12 1.3.2 Khu vực địa hình đồng bằng ......................................................... 13 1.4 Mối quan hệ giữa địa hình và các thành phần tự nhiên ....................... 14 1.4.1 Tác động của địa hình đến các thành phần tự nhiên ........................ 15 1.4.2 Tác động của các thành phần tự nhiên tới địa hình ........................ 16 1.5 Ảnh hưởng của địa hình đến sự phát triển kinh tế xã hội .................... 18 1.5.1 Phân bố dân cư............................................................................. 18 1.5.2 Nông nghiệp ................................................................................ 19 1.5.3 Công nghiệp................................................................................. 19 1.5.4 Giao thông vận tải ........................................................................ 20 1.5.5 Du lịch......................................................................................... 20 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC ............. 21 2.1 Phương pháp dạy học........................................................................... 21 2 2.1.1 Phương pháp đàm thoại gợi mở..................................................... 21 2.1.2 Phương pháp thảo luận nhóm ........................................................ 22 2.1.3 Phương pháp đóng vai .................................................................. 22 2.1.4 Phương pháp động não ................................................................. 23 2.1.5 E learning .................................................................................... 24 2.1.6 Phương pháp thực địa ................................................................... 24 2.2 Phương tiện dạy học ............................................................................. 25 2.2.1 Các bản đồ trong Atlat địa lí Việt Nam .......................................... 26 2.2.2 Các bản đồ địa hình khác .............................................................. 29 2.2.3 Lát cắt địa hình ............................................................................ 32 CHƯƠNG 3: CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ ĐỊA HÌNH VIỆT NAM TRONG THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA ........................................................... 33 3. 1 Các dạng câu hỏi, bài tập gắn với Atlat địa lí Việt Nam...................... 33 3.1.1 Dạng bài tập về đặc điểm chung của địa hình Việt Nam ................. 33 3.1.2 Dạng bài tập về đặc điểm các khu vực địa hình .............................. 36 3.1.3 Dạng bài tập về sự phân hóa địa hình Việt Nam............................. 40 3.1.4 Dạng bài tập về mối quan hệ giữa địa hình với các thành phần tự nhiên, kinh tế xã hội ..................................................................................... 41 3.2 Các dạng câu hỏi và bài tập gắn với lát cắt địa hình ............................ 44 3.2.1 Dạng bài tập vẽ lát cắt địa hình ..................................................... 44 3.2.2 Dạng bài tập phân tích lát cắt địa hình ........................................... 45 KẾT LUẬN ................................................................................................ 48 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Địa hình là một yếu tố quan trọng của tự nhiên, có tác động mạnh mẽ đến tất cả các thành phần tự nhiên khác và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội. Trong địa lí tự nhiên nói chung, địa lí tự nhiên Việt Nam nói riêng, nội dung kiến thức địa hình chiếm một khối lượng kiến thức khá lớn và rất quan trọng trong hệ thống kiến thức địa lí đồng thời đây là nội dung tương đối khó. Hiểu rõ nội dung kiến thức của chuyên đề này, ta sẽ dễ dàng hiểu rõ hơn về đặc điểm các thành phần tự nhiên khác. Đối với HS và GV các trường chuyên, ngoài việc trang bị được các kiến thức cơ bản về học phần này, còn yêu cầu hiểu sâu sắc và rèn luyện các kỹ năng có liên quan, giải các bài tập về địa hình. Trong điều kiện trên toàn quốc chưa có bộ sách giáo khoa chuẩn cho HS trường chuyên, lượng kiến thức cho nội dung này được đề cập rất ít trong tài liệu sách giáo khoa. Vì vậy, việc học tập và giảng dạy học phần này gây không ít khó khăn cho các thầy cô và HS chuyên, đặc biệt trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Trong khi đó, nội dung địa hình Việt Nam lại là một trong những nội dung có vị trí quan trọng, thường xuất hiện trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi các cấp. Vì thế chuyên đề “Địa hình Việt Nam và các dạng bài tập trong thi học sinh giỏi quốc gia” nhằm mục đích hệ thống hóa các nội dung kiến thức cơ bản về địa hình Việt Nam, mối quan hệ của địa hình với các yếu tố tự nhiên khác và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế xã hội, hệ thống hóa các dạng bài tập liên quan. Chuyên đề này cũng đề xuất một số các phương pháp, phương tiện nhằm giúp việc dạy và học của GV và HS đạt hiệu quả cao hơn. 2. Mục đích của đề tài Đề tài nhằm cung cấp cho GV và HS những kiến thức, kĩ năng cơ bản trong học và làm bài tập về chuyên đề địa hình Việt Nam. Mục đích đề tài là giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn về đặc điểm địa chình Việt Nam, sự phân hóa địa hình, mối quan hệ giữa địa hình với các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ 4 thống hóa các dạng bài tập của nội dung này. Đây có thể coi là nguồn tài liệu khá hữu ích đối với GV và HS trong giảng dạy và học tập môn Địa lí, đặc biệt trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Trong đề tài cũng nêu một số phương pháp dạy học tích cực dựa trên hệ thống tư liệu dạy học trực quan và phong phú nhằm giúp GV có thể giảng dạy nội dung này một cách tốt hơn, nâng cao hiệu quả dạy và học, kích thích khả năng tự học, tự sáng tạo của HS. 5 CHƯƠNG 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ ĐỊA HÌNH VIỆT NAM 1.1 Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam 1.1.1 Đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của địa hình Việt Nam, tính quan trọng của nó thể hiện ở tỉ lệ diện tích so với toàn lãnh thổ, ở tính đồ sộ và sự liên tục từ bắc đến nam, về tác động của nó đến dải đồng bằng ven biển và bờ biển. Chính vì vậy đất nước nhiều đồi núi là một đặc điểm quan trọng của tự nhiên Việt Nam và nó chi phối đến nhiều thành phần tự nhiên khác. Trên đất liền, đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, phần còn lại là đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ. Hệ thống núi đồ sộ chạy dọc ven biển, từ biên giới Việt Trung đến cực nam Trung Bộ, dài hơn 1400km. Nhiều nơi các dãy núi lan ra sát biển chia cắt đồng bằng thành các dải nhỏ hẹp. Các đồng bằng ở nước ta cũng được hình thành trên các miền đồi núi sụt võng, tách dãn, được phù sa bồi tụ mà thành. Vì thế hiện trên các đồng bằng còn tồn tại nhiều núi sót như núi Gôi (Nam Định), núi Voi (Hải Phòng), Thất Sơn (An Giang)…. Trên biển, đồi núi bị chìm ngập tạo thành các đảo, quần đảo, vịnh biển ở Quảng Ninh, Hải Phòng, các đảo ở ngoài khơi Trung Bộ như Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lí Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý (Bình Thuận)… Mặc dù đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp, đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích. Nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp dưới 1000m chiếm tới 85% diện tích. Địa hình cao trên 2000m chỉ chiếm 1% diện tích. 1.1.2 Cấu trúc địa hình đa dạng a) Cấu trúc địa hình Việt Nam là cấu trúc cổ được tân kiến tạo làm trẻ lại Cấu trúc cổ của địa hình Việt Nam thể hiện ở chỗ phần lớn là địa hình đồi núi thấp, có nhiều bề mặt bán bình nguyên cổ, nhiều nơi nham cổ lộ trên mặt. Các nền móng cổ cũng chi phối hướng địa hình hiện tại. Quy luật này thể hiện ở hướng vòng cung của các nếp núi bao quanh khối vòm sông Chảy, hướng tây bắc – đông nam ở vùng núi Tây Bắc, Trường Sơn Bắc do phát triển trên mảng 6 nền cổ Hoàng Liên Sơn, Pu Hoạt. Sau giai đoạn cổ kiến tạo, phần lớn các miền đồi núi đã được hình thành, sau đó các hoạt động ngoại lực đã làm cho địa hình đồi núi cổ bị san bằng, hạ thấp. Sang giai đoạn tân kiến tạo, do chịu ảnh hưởng của các vận động tạo núi Tân sinh nên các vùng núi cổ, các nền móng cũ được nâng cao, kết hợp với các hoạt động ngoại lực đã cắt xẻ bề mặt các bán bình nguyên cổ để tạo nên những khe sâu, những sườn núi dốc đứng hiện nay. Vì thế núi ở Việt Nam không phải là núi uốn nếp trẻ của vận động tạo núi Himalaya mà chủ yếu là kết quả của sự cắt xẻ bề mặt bán bình nguyên cổ theo nhiều bậc của ngoại lực. b) Địa hình có tính phân bậc rõ rệt, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam Do vận động tân kiến tạo diễn ra không liên tục, chia thành nhiều đợt với những pha nâng lên và pha yên tĩnh xen kẽ nên địa hình có tính phân bậc rõ rệt. Các bậc địa hình được nhận biết chủ yếu qua độ cao sàn sàn của các đỉnh núi thuộc cùng một bậc vì chúng là di tích của một bề mặt san bằng cổ. Địa hình có hướng nghiêng tây bắc – đông nam thấp dần ra biển. Từ cao xuống thấp thường gặp các bậc địa hình chính như: - Các đỉnh núi cao trên 2500m chiếm diện tích rất nhỏ, chủ yếu là các đỉnh núi cao nằm đơn lẻ, phân bố ở dãy Hoàng Liên Sơn. - Bậc địa hình cao 2100 – 2200m tập trung chủ yếu ở vùng núi cao Tây Bắc, Việt Bắc, khối núi Kon Tum. - Bậc địa hình 1500 – 1800m thường gặp ở các cao nguyên Đồng Văn, Bắc Hà, vùng núi Sa Pa, Đà Lạt… - Bậc địa hình 1000 – 1400m phổ biến ở vùng núi phía Bắc, Trường Sơn Bắc, Tây Nguyên. - Bậc địa hình 600 – 9000m tiêu biểu cho vùng vúi thấp, tập trung ở vùng núi phía Bắc và các cao nguyên ba dan ở Tây Nguyên. - Bậc địa hình từ 200 – 600m gồm các núi, đồi, dãy đồi có diện tích lớn nhất ở nước ta và phân bố rộng khắp ở trung du Bắc Bộ, các vùng đồi núi thấp ở Trung Bộ và nam Tây Nguyên đến đồng bằng Nam Bộ. 7 - Bậc địa hình cao 25 – 100m là các vùng đồi gò thấp, phần lớn là các bậc thềm phù sa có tuổi Đệ Tứ ở đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ. - Bậc địa hình thấp dưới 15m là các bậc thềm sông và thềm biển hiện đại. c) Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính Hướng tây bắc đông nam chiếm ưu thế thể hiện rõ ở vùng núi Tây Bắc, vùng núi Trường Sơn Bắc. Các dãy núi lớn, các dòng sông lớn của nước ta cũng có hướng tây bắc đông nam như dãy Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc, Pu Đen Đinh, đứt gãy sông Hồng, sông Cả, sông Mã… Hướng vòng cung thể hiện rõ rệt ở vùng núi Đông Bắc, với 4 cánh cung lớn, vùng Trường Sơn Nam, các dòng sông hướng vòng cung men theo các dãy núi như sông Cầu, sông Thương,… 1.1.3 Địa hình mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa Do nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, lượng nhiệt ẩm phong phú khiến các quá trình phong hóa, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ diễn ra mạnh mẽ. Xâm thực và bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình Việt Nam hiện tại. - Quá trình xâm thực diễn ra mạnh ở miền đồi núi: trên các sườn núi dốc bị mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị bóc mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá, khi mưa lớn còn xảy ra hiện tượng đất trượt đá lở. Ở vùng núi đá vôi, phong hóa hóa học diễn ra mạnh hình thành các dạng địa hình cacxtơ với suối cạn, thung khô, hang động. Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng. - Kết quả của quá trình xâm thực mạnh ở miền núi là bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông. Rìa phía đông nam đồng bằng sông Hồng, tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm vẫn lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét. - Tính chất nhiệt đới ẩm của địa hình còn thể hiện ở chỗ địa hình bị bao phủ bởi lớp vỏ phong hóa dày, có nơi tới 10 – 15m. 1.1.4 Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người Quá trình sản xuất và quần cư hàng nghìn năm đã tác động mạnh mẽ lên bề mặt địa hình ở tất cả các vùng, trong đó có cả mặt tích cực và tiêu cực. Các 8 hoạt động tích cực có tác dụng bảo vệ địa hình, làm tăng hiệu quả kinh tế còn hoạt động tiêu cực đã phá hủy bề mặt địa hình, xói mòn thổ nhưỡng, làm giảm năng suất sinh học. Tốc độ gia tăng dân số nhanh, tập quán sản xuất du canh du cư, đốt rừng làm rẫy từ lâu đời khiến cho đất đai trở nên cằn cỗi, diện tích rừng suy giảm. Mất lớp phủ thực vật, nên quá trình xâm thực diễn ra mạnh mẽ làm tăng diện tích đất trống đồi trọc, hiện tượng trượt đất, lở đá. Tuy nhiên ở một số vùng, con người đã cố gắng định canh định cư, đẽo gọt các sườn núi hàng thế kỉ hình thành các thửa ruộng bậc thang trồng lúa đẹp mắt. Tại đồng bằng, các dạng địa hình nhân tạo ngày càng nhiều. Ở đồng bằng sông Hồng có hệ thống đê điều chống lũ lụt chia cắt đồng bằng thành các ô trũng, các ruộng bậc cao. Ở đồng bằng sông Cửu Long con người đào kênh mương cải tạo đất. Ở ven biển thì diễn ra quá trình quai đê lấn biển… 1.2 Các kiểu địa hình ở Việt Nam Căn cứ vào đặc điểm hình thái và trắc lượng địa hình có thể phân biệt địa hình nước ta thành các kiểu hình thánh địa hình chính như núi, cao nguyên, đồi và đồng bằng. 1.2.1 Kiểu địa hình núi Kiểu địa hình núi của nước ta bao gồm các miền núi thấp có độ cao dưới 1000m, miền núi trung bình có độ cao 1000 – 2000m, miền núi cao có độ cao trên 2000m. Kiểu địa hình núi khá phổ biến và tiêu biểu cho địa hình nước ta. - Kiểu địa hình núi cao trên 2000m phần lớn nằm sâu trong đất liền và vùng biên giới, đặc biệt là biên giới phía bắc từ Hà Giang đến Lai Châu, biên giới phía tây thuộc hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh. Tiêu biểu cho kiểu địa hình núi cao là dãy Hoàng Liên Sơn, là dãy núi cao nhất nước ta có đỉnh Phansipăng cao 3143m cao nhất bán đảo Đông Dương. Ở vùng Trường Sơn Nam cũng có một số đỉnh núi cao trên 2000m như Ngọc Linh, Ngọc Kring, Vọng Phu, Chư Yang Sin. 9 - Kiểu địa hình núi trung bình từ 1000 – 2000m chiếm khoảng 14% diện tích lãnh thổ nhưng cũng phân bố khá rộng, từ biên giới phía bắc cho đến phía nam của dãy Trường Sơn. - Kiểu địa hình núi thấp dưới 1000m thường gặp ở vùng liền kề với vùng núi trung bình và vùng đồi thành một dải liên tục với các bậc địa hình cao thấp khác nhau. Điển hình của kiểu địa hình núi thấp ở nước ta là vùng Đông Bắc, khu vực Hòa Bình – Thanh Hóa – Nghệ An 1.2.2 Kiểu địa hình cao nguyên Cao nguyên là kiểu địa hình có độ cao khá lớn, bề mặt tương đối bằng phẳng, lượn sóng hoặc có các dãy đồi ở trên các miền núi và thường ngăn cách với các vùng đất thấp bởi các vách bậc địa hình. Ở nước ta thường gặp 3 kiểu cao nguyên chính là cao nguyên đá vôi, cao nguyên ba dan và cao nguyên hỗn hợp các loại đá. - Kiểu địa hình cao nguyên đá vôi rất điển hình ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước ta. Các cao nguyên này thường có độ cao khá lớn, bề mặt bị chia cắt mạnh, mạng lưới sông suối thưa thớt và hiếm nước. Một số cao nguyên đá vôi tiêu biểu như Đồng Văn (Hà Giang), Bắc Hà (Lào Cai). Ở Tây Bắc còn một dải các cao nguyên đá vôi có độ cao dưới 1000m là Tả Phình, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu. - Kiểu địa hình cao nguyên ba dan có hình dạng mềm mại, bằng phẳng hơn cao nguyên đá vôi, trên bề mặt còn di tích của các hoạt động núi lửa như các miệng núi lửa, các hố tròn, được bao phủ bởi đất badan. Các cao nguyên ba dan của nước ta tập trung ở Tây Nguyên. - Kiểu địa hình cao nguyên hỗn hợp các loại đá trầm tích, mắc ma, biến chất tiêu biểu là cao nguyên Lâm Viên – Đà Lạt (Lâm Đồng) 1.2.3 Kiểu địa hình đồi Kiểu địa hình đồi ở nước ta thường gặp ở vùng giáp ranh có tính chất chuyển tiếp từ địa hình miền núi xuống đồng bằng và thường có độ cao trung bình từ 50 – 85m. Địa hình đồi thuộc kiểu địa hình bóc mòn do tác động của ngoại lực đã phá hủy, xâm thực đá gốc hoặc thềm sông, thềm biển. 10 Kiểu địa hình đồi ở nước ta phổ biến ở Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, thuộc trung du Bắc Bộ, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh ở Đông Nam Bộ. 1.2.4 Kiểu địa hình đồng bằng Kiểu địa hình đồng bằng ở nước ta thuộc bậc địa hình thấp nhất, phần lớn nằm ở phía đông lãnh thổ tiếp giáp với biển Đông. Đặc điểm chung của các đồng bằng là có bề mặt bằng phẳng, độ cao thường không vượt quá 15m, được bồi đắp bằng trầm tích biển, trầm tích lục địa và phù sa của các con sông lớn trên các vùng trũng bị sụt lún. Có 2 kiểu đồng bằng, đó là đồng bằng châu thổ hình thành ở hạ lưu sông lớn, chủ yếu do phù sa sông bồi đắp. Tiêu biểu là đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Kiểu địa hình dải đồng bằng ven biển miền Trung có đặc điểm chung là nhỏ hẹp và dốc hơn nhiều so với đồng bằng châu thổ, ở một số nơi ven biển còn xuất hiện các cồn cát. 1.2.5 Các kiểu địa hình đặc biệt - Kiểu địa hình cacxtơ là kiểu địa hình ở vùng núi đá vôi được hình thành do quá trình xâm thực chủ yếu của nước đối trên các đá dễ hòa tan. Địa hình núi đá vôi ở nước ta có diện tích rất rộng lớn, tập trung chủ yếu ở miền Bắc, từ biên giới phía bắc tới Quảng Bình, ở miền Nam chỉ có một bộ phận nhỏ ở Hà Tiên (Kiên Giang). Địa hình cacxtơ ở Việt Nam có thể chia thành các kiểu địa hình cacxtơ ngập nước, cacxtơ nằm xen kẽ ở vùng đồng bằng, địa hình cacxtơ tập trung. Địa hình cacxtơ thường tạo nên những phong cảnh đẹp, đặc biệt là các hang động và sông suối ngầm. - Kiểu địa hình bờ biển ở nước ta rất đa dạng, bao gồm 3 kiểu chính là kiểu địa hình mài mòn, kiểu địa hình bồi tụ, kiểu địa hình mài mòn – bồi tụ. Kiểu địa hình bờ biển bồi tụ được quyết định bởi quá trình bồi tụ ở vùng cửa sông, ven biển. Khu vực cửa sông Hồng và khu vực bờ biển từ cửa sông Sài Gòn đến Hà Tiên là điển hình cho kiểu địa hình bồi tụ tam giác châu. 11 Kiểu địa hình bờ biển mài mòn xuất hiện ở các khu vực đồi núi trực tiếp tiếp xúc với biển, điển hình nhất là đoạn bờ biển từ mũi Đại Lãnh (Phú Yên) đến mũi Dinh (Ninh Thuận). Kiểu địa hình bờ biển bồi tụ - mài mòn xuất hiện ở những nơi có núi nhô ra sát biển nhưng quanh đấy lại có nhiều phù sa của các con sông khiến cho chân vách đá mài mòn có bãi biển tích tụ cát. Ở khu vực ven biển Trung Bộ còn xuất hiện các kiểu địa hình cồn cát ven biển, các đầm phá, vũng biển. 1.3 Các khu vực địa hình ở Việt Nam 1.3.1 Khu vực địa hình đồi núi a) Địa hình núi Địa hình núi chia thành 4 vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam. - Vùng núi Đông Bắc nằm ở tả ngạn sông Hồng, gồm một loạt các dãy núi chạy theo hướng vòng cung. Các cánh cung này mở rộng ở phía bắc và quy tụ về Tam Đảo, bao gồm các cánh cung sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của các thung lũng sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam... Các đỉnh cao trên 2000m nằm trên thượng nguồn sông Chảy như Tây Côn Lĩnh, Kiều Liêu Ti, Pu Tha Ca,…Giáp biên giới Việt Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng, cao trên 1000m. Ở trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500 – 600m. - Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả, là vùng núi cao nhất nước ta với 3 dải địa hình cùng chạy theo hướng tây bắc – đông nam. Phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn cao và đồ sộ nhất nước ta, có đỉnh Phanxipăng (3143). Phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt Lào như Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao. Ở giữa là các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ (Lai Châu) đến Mộc Châu (Sơn La) tiếp nối là vùng núi đá vôi Ninh Bình, Thanh Hóa. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng như sông Đà, sông Mã, sông Chu. - Vùng núi Trường Sơn Bắc giới hạn từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã, bao gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bắc – đông 12 nam. Đây là vùng đồi núi thấp, hẹp ngang, cao trung bình 1000m, có một vài đỉnh núi cao trên 2000m như Pu Xai Lai Leng, Rào Cỏ. Dãy Trường Sơn Bắc được nâng lên với hai sườn không đối xứng, sườn tây rộng và thoải, còn sườn phía đông dốc, núi lan ra sát biển. Phía bắc là vùng núi tây Nghệ An, phía nam là vùng núi tây Thừa Thiên, ở giữa là khối núi đá vôi Quảng Bình và vùng đồi thấp Quảng Trị. Cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển, đây cũng là ranh giới với vùng Trường Sơn Nam. - Vùng núi Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và khối núi Cực Nam Trung Bộ được nâng cao đồ sộ. Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần về phía đông. Tương phản với địa hình núi ở phía đông là các cao nguyên ba dan Plâycu, Đăk Lăk, Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng có độ cao 500 – 800 – 1000m và các bán bình nguyên xen đồi ở phía tây tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn đông, tây của vùng Trường Sơn Nam b) Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng là các bề mặt bán bình nguyên hoặc các đồi trung du. Bán bình nguyên thể hiện rõ ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ ở độ cao khoảng 100m và bề mặt phủ ba dan ở độ cao khoảng 200m. Địa hình đồi trung du phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy. Dải đồi trung du rộng nhất nằm ở rìa đồng bằng sông Hồng và thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung. 1.3.2 Khu vực địa hình đồng bằng Đồng bằng nước ta chiếm khoảng 1/4 diện tích lãnh thổ, được chia thành 2 loại: đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển. a) Đồng bằng châu thổ Đồng bằng châu thổ sông gồm đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Hai đồng bằng này đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng. - Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, đã được con người khai thác từ lâu đời và bị biến đổi 13 mạnh mẽ. Đồng bằng có diện tích rộng khoảng 15000km2, có hình tam giác châu đỉnh là Việt Trì, đáy là vịnh Bắc Bộ. Bề mặt đồng bằng bị chia cắt thành nhiều ô nhỏ do hệ thống đê điều. Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa hàng năm, gồm các khu ruộng bậc cao bạc màu và các ô trũng ngập nước. Vùng ngoài đê được bồi đắp phù sa hàng năm. - Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ được bồi tụ bởi phù sa của sông Tiền và sông Hậu. Diện tích đồng bằng khoảng 40000km2, địa hình thấp và bằng phẳng hơn so với đồng bằng sông Hồng. Trên bề mặt đồng bằng không có đê nhưng có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Về mùa lũ nước ngập trên diện rộng, còn mùa cạn nước triều xâm nhập mạnh làm cho gần 2/3 diện tích đồng bằng là đất phèn, đất mặn. b) Đồng bằng ven biển Dải đồng bằng ven biển miền Trung có tổng diện tích khoảng 15000km2, biển đóng vai trò chủ yếu trong việc hình thành dải đồng bằng này nên đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông. Đồng bằng phần nhiều hẹp ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ như Thanh – Nghệ - Tĩnh, Bình – Trị Thiên, Nam – Ngãi – Định…Chỉ một số đồng bằng được mở rộng ở cửa sông lớn là Thanh Hóa của hệ thống sông Mã – Chu, Nghệ An của sông Cả, Quảng Nam của sông Thu Bồn, Tuy Hòa của sông Đà Rằng. Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia thành 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá, giữa là vùng thấp trũng, dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng. 1.4 Mối quan hệ giữa địa hình và các thành phần tự nhiên Do có nhiều đặc điểm độc đáo nên địa hình đã ảnh hưởng rất lớn đến tất cả các thành phần tự nhiên của nước ta. Địa hình chủ yếu là đồi núi đã tạo nên một trong những đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi. Đặc điểm của địa hình đã tác động và là một trong những nhân tố khiến thiên nhiên nước ta phân hóa rất đa dạng. Ngược lại, các thành phần tự nhiên khác cũng có tác động rất lớn tới quá trình hình thành địa hình Việt Nam. Các thành phần tự nhiên hay nói cách khác 14 chính là những tác nhân nội lực và ngoại lực đã chi phối quá trình hình thành, phát triển địa hình, tạo nên những đặc điểm địa hình Việt Nam hiện tại. 1.4.1 Tác động của địa hình đến các thành phần tự nhiên a) Khí hậu Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa song các yếu tố cơ bản của địa hình như độ cao, hướng sườn, hướng nghiêng, độ chia cắt địa hình đã ảnh hưởng lớn tới khí hậu và làm phong phú thêm sự phân hóa đa dạng của khí hậu. Độ cao địa hình đã tác động làm khí hậu nước ta có sự phân hóa theo đai cao rất rõ rệt. Ở nước ta địa hình chủ yếu là đồi núi thấp dưới 1000m (chiếm tới 85% diện tích) nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa vẫn được bảo toàn. Càng lên cao nhiệt độ càng giảm, độ ẩm tăng lên vì thế ở các vùng núi cao khí hậu mang tính chất cận nhiệt và ôn đới. Ở độ cao từ 600 – 700m đến 2600m ở miền Bắc, từ 900 – 1000m đến 2600m ở miền Nam là kiểu khí hậu cận nhiệt đới gió mùa trên núi. Ở độ cao trên 2600m là kiểu khí hậu ôn đới gió mùa trên núi. Hướng nghiêng của địa hình là hướng tây bắc – đông nam, thấp dần ra biển khiến cho ảnh hưởng của biển có thể thâm nhập vào sâu trong đất liền, làm tăng tính chất ẩm của khí hậu. Hướng cấu trúc địa hình cũng ảnh hưởng lớn tới sự phân hóa khí hậu theo chiều bắc – nam, đông – tây, nhiều dãy núi trở thành ranh giới tự nhiên của các miền khí hậu như dãy Hoàng Sơn, Bạch Mã. Các dãy núi của nước ta có hướng chính là hướng tây bắc – đông nam như Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc gần như vuông góc với hướng gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông nên trở thành các bức chắn địa hình. Cấu trúc vòng cung của địa hình vùng núi Đông Bắc trở thành hành lang hút gió mùa đông bắc, khiến gió mùa đông bắc có điều kiện thâm nhập sâu xuống vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. b) Sông ngòi Địa hình ảnh hưởng trực tiếp đến đặc điểm hình thái mạng lưới sông ngòi nước ta. Do địa hình đồi núi chiếm ưu thế, núi ở phía tây, đồng bằng ở phía đông cộng với hình dạng lãnh thổ hẹp ngang nên sông ngòi ở nước ta chủ yếu là sông nhỏ, ngắn, dốc và đổ ra biển. 15 Theo hướng cấu trúc của địa hình sông ngòi nước ta cũng chảy theo 2 hướng chính đó là hướng tây bắc – đông nam của các sông ở vùng Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, hướng vòng cùng của các sông ở vùng Đông Bắc, Trường Sơn Nam c) Thổ nhưỡng, sinh vật Địa hình đã dẫn tới sự phân hóa đất và sinh vật theo đai cao. Ở độ cao dưới 600m ở miền Bắc, dưới 1000m ở miền nam, khí hậu nhiệt đới được bảo toàn nên sinh vật ở đây chủ yếu là các hệ sinh thái nhiệt đới, đất hình thành là đất feralit. Ở độ cao 600 – 1600m do nhiệt độ giảm làm hạn chế quá trình phân giải chất hữu cơ, mùn được tích lũy hình thành đất feralit có mùn trên núi đồng thời quá trình phong hóa yếu đi nên tầng đất mỏng hơn. Sinh vật ở đây đã xuất hiện các loài chim thú cận nhiệt đới, các loài thú có lông dày như gấu, sóc, cầy, cáo. Ở độ cao trên 1600m đến 2600m, nhiệt độ thấp, quá trình feralit ngừng trệ, hình thành đất mùn, rừng sinh trưởng kém, thực vật thấp nhỏ, đơn giản về thành phần loài, trong rừng có nhiều chim di cư thuộc khu hệ Himalaya. Ở độ cao trên 2600m, chỉ có ở dãy Hoàng Liên Sơn có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam, đất chủ yếu là đất mùn thô. d) Khoáng sản Quá trình hình thành khoáng sản có liên quan chặt chẽ tới sự hình thành địa hình và các dạng địa hình. Các mỏ nội sinh thường phân bố ở các vùng núi cao, chịu tác động mạnh của vận động nâng lên như đồng ở Lào Cai, Sơn La, Yên Bái; chì kẽm ở Bắc Cạn, Tuyên Quang; thiếc ở Cao Bằng… Các mỏ ngoại sinh thường phân bố ở những vùng trũng thấp, được bồi lắng trầm tích như các mỏ than ơ Quảng Ninh, dầu khí ở thềm lục địa phía nam, than nâu ở đồng bằng sông Hồng. 1.4.2 Tác động của các thành phần tự nhiên tới địa hình a) Địa chất Lịch sử phát triển tự nhiên của nước ta đã diễn ra lâu dài và phức tạp, việc nghiên cứu lịch sử phát triển tự nhiên sẽ giúp cho việc giải thích nguồn gốc hình 16 thành và sự phát triển của địa hình. Từ các kết quả nghiên cứu có thể chia lịch sử phát triển tự nhiên của nước ta thành 3 giai đoạn: giai đoạn tiền Cambri, giai đoạn cổ kiến tạo, giai đoạn tân kiến tạo. - Giai đoạn tiền Cambri (kéo dài gần 3 tỉ năm, kết thúc cách đây 542 triệu năm) là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam. Trong giai đoạn này đã hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam làm cơ sở để hình thành các bộ phận lãnh thổ còn lại của nước ta, chi phối hướng địa hình hiện đại. - Giai đoạn Cổ kiến tạo (trải qua hai đại Cổ sinh và Trung sinh, kết thúc vào kỉ Crêta cách đây 65 triệu năm): Do chịu tác động của nhiều vận động tạo núi như Calêđôni, Hecxini thuộc đại Cổ sinh, Indoxini, Kimêri thuộc đại Trung Sinh với nhiều pha nâng lên hạ xuống khác nhau đã quy định đặc điểm quan trọng của địa hình nước ta là đất nước nhiều đồi núi. - Giai đoạn tân kiến tạo là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử phát triển lãnh thổ nước ta và kéo dài cho đến ngày nay. Vận động tạo núi Himalaya diễn ra cách đây 23 triệu năm khiến địa hình được nâng cao, trẻ lại và bồi lấp các bồn trũng lục địa. b) Khí hậu Khí hậu của nước ta có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt cao, lượng mưa và độ ẩm lớn lại có sự phân hóa mùa mưa, khô sâu sắc nên đã tác động rất lớn đến địa hình, là một tác nhân ngoại lực góp phần hình thành các đặc điểm địa hình hiện tại. Khí hậu đã quy định đặc điểm địa hình của nước ta là địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Do có nền nhiệt cao, độ ẩm lớn mà quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ. Đặc biệt quá trình phong hóa hóa học diễn ra ở các vùng núi đá vôi đã hình thành các dạng địa hình cacxtơ rất độc đáo. Quá trình phong hóa hóa học hình thành địa hình cacxtơ diễn ra như sau: - Nước có hòa tan CO 2 tạo thành axit cacbônic: H2O + CO2 = H2CO3 17 - Sau đó nước ngấm vào các khối đá dễ hòa tan như đá vôi, thạch cao phá hủy đá tạo thành Ca(HCO)2 ở dạng hòa tan: H2CO3 + CaCO3 = Ca(HCO3)2. Từ đó tạo thành các hang động, măng đá treo trên trần hang. - Khi gặp điều kiện thích hợp, nước có chứa đá vôi hòa tan bị bốc hơi, đá vôi tích tụ lại hình thành nên các cột đá mọc từ dưới đất lên: Ca(HCO3)2 = CaCO3 ↓+ H2O ↑+ CO2 ↑ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cũng đẩy nhanh quá trình xâm thực ở miền núi, bồi tụ ở đồng bằng. c) Thủy văn Các dòng chảy và sóng biển, thủy triều, dòng biển là tác nhân quan trọng của quá trình bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ. Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, đường bờ biển dài 3260km nên sông ngòi và sóng biển là hai nhân tố ngoại lực quan trọng góp phần hình thành nhiều dạng địa hình Các sản phẩm của quá trình phong hóa, xâm thực sẽ được dòng nước vận chuyển, khi gặp điều kiện thuận lợi, các sản phẩm này tích tụ lại là hình thành nên các dạng địa hình bồi tụ. Tiêu biểu nhất là các đồng bằng châu thổ được bồi tụ bởi vật liệu phù sa ở hạ lưu các con sông lớn như đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu. Các yếu tố hải văn đóng vai trò quan trong trong việc hình thành các dạng địa hình bờ biển. Tác dụng mài mòn của sóng biển có thể tạo thành các hàm ếch, vách biển, vũng vịnh…Sóng biển, thủy triều, dòng biển vận chuyển vật liệu bồi tụ nên các bãi cát ven biển, các cồn cát, đầm phá… d) Sinh vật Trong nền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, các vi sinh vật hoạt động mạnh mẽ, lớp phủ thực vật dày đã góp phần đẩy nhanh tốc độ của quá trình phong hóa sinh học, hóa học. Do địa hình chủ yếu là đồi núi, độ dốc lớn, thì rừng có vai trò quan trọng trong việc hạn chế xói mòn, rửa trôi. 1.5 Ảnh hưởng của địa hình đến sự phát triển kinh tế xã hội 1.5.1 Phân bố dân cư 18 Đặc điểm địa hình đã ảnh hưởng tới sự phân bố dân cư, dân tộc và trình độ dân trí giữa các vùng miền. Ở các vùng núi và cao nguyên, do địa hình hiểm trở khó qua lại nên dân cư thưa thớt, mật độ dân số thấp, trung bình dưới 100 người/km2, ở các vùng như Tây Bắc, Tây Nguyên mật độ dân số dưới 50 người/km2. Ngược lại, các vùng đồng bằng ở nước ta đã được khai phá từ lâu đời, sớm có cư dân sinh sống với nghề trồng lúa nước. Do địa hình bằng phẳng nên dân cư đông đúc, mật độ dân số cao. Ở các vùng đồng bằng mật độ dân số trung bình trên 500 người/km2, đặc biệt ở đồng bằng sông Hồng mật độ dân số lên tới trên 2000 người/km2. 1.5.2 Nông nghiệp Sự phân hóa địa hình kết hợp với đất trồng đã cho phép nước ta hình thành nhiều hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng miền. Ở miền núi, cao nguyên, trung du, có nhiều điều kiện để trồng các loại cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn, trồng rừng. Ngoài các cây trồng vật nuôi nhiệt đới thì ở vùng núi cao có thể nuôi trồng được các loài có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới. Riêng ở miền núi trung du Bắc Bộ, trong quá trình khai phá chinh phục tự nhiên kéo dài hàng nghìn năm, người dân đã tạo nên những thửa ruộng bậc thang rất ngoạn mục, độc đáo để có thể canh tác lúa nước trên sườn dốc. Ở đồng các vùng đồng bằng có thế mạnh về trồng các loài cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi gia súc nhỏ, gia cầm, nuôi trồng thủy sản. 1.5.3 Công nghiệp Địa hình có tác động rất lớn tới sự phân bố công nghiệp. Ở các vùng núi do sự giàu có về tài nguyên khoáng sản, lâm sản nên đã hình thành nhiều cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản, lâm sản. Nguồn thủy năng dồi dào do sông ngòi ở miền núi có độ dốc lớn nên tiềm năng thủy điện lớn là cơ sở để xây dựng các nhà máy thủy điện. Tuy nhiên do địa hình hiểm trở khó qua lại nên sản xuất công nghiệp rất hạn chế, quy mô sản xuất còn nhỏ, hầu như không có các trung tâm công nghiệp lớn. 19 Ở đồng bằng và các vùng đồi chuyển tiếp do địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho giao thông nên sản xuất công nghiệp rất phát triển. Hầu hết các trung tâm công nghiệp của nước ta đều phân bố ở các vùng đồng bằng và ven biển, đặc biệt là ở đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ. 1.5.4 Giao thông vận tải Đối với ngành giao thông vận tải, địa hình có ảnh hưởng lớn tới công tác thiết kế, thi công các công trình giao thông cũng như sự phân bố mạng lưới giao thông ở nước ta. Địa hình đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích, nhiều dãy núi lan ra sát biển là khó khăn lớn trong việc xây dựng các công trình giao thông, đặc biệt là giao thông theo hướng bắc nam, phải đầu tư nguồn vốn lớn để xây dựng các hầm đường bộ, cầu đường, tường bao, rào chắn... Tuy nhiên dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển chạy dọc từ bắc vào nam là điều kiện thuận lợi để chúng ta xây dựng các tuyến đường bắc nam nối hai đầu đất nước. Dọc bờ biển có rất nhiều cửa sông, vũng vịnh kín gió, vịnh nước sâu có thể xây dựng các cảng biển lớn. 1.5.5 Du lịch Nước ta có nhiều kiểu địa hình đặc biệt như địa hình cacxtơ, địa hình bờ biển mài mòn, bờ biển bồi tụ - mài mòn… tạo nên nhiều thắng cảnh đẹp có tiềm năng để chúng ta phát triển du lịch. Tiêu biểu là vùng núi đá vôi bị chìm ngập dưới biển ở Hạ Long – Quảng Ninh, vùng núi đá vôi ngập nước ngọt ở Tràng An – Ninh Bình, khối núi đá vôi Phong Nha – Kẻ Bàng, công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn – Hà Giang đều đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Dọc bờ biển còn có hơn 125 bãi tắm đẹp, nhiều bãi tắm nổi tiếng thế giới như Nha Trang (Khánh Hòa), Mỹ Khê (Đà Nẵng), Mũi Né (Ninh Thuận), Trà Cổ (Quảng Ninh)…Nhiều vũng vịnh đẹp như vịnh Lăng Cô, vịnh Nha Trang, Vũng Tàu…, địa hình đảo như đảo Phú Quốc, Vân Đồn, Cát Bà, Lí Sơn… là tiềm năng to lớn để nước ta phát triển du lịch biển đảo. Những vùng núi cao có khí hậu mát mẻ trở thành những khu du lịch nghỉ dưỡng thu hút khách du lịch như Đà Lạt, Sa Pa. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan