TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
CHỦ B IÊ N : GS. TS. NGÔ QUÝ CHÂU
Đ Ổ N G CHỦ BIÊN:
GS. TS. NGUYỄN LÂN VIỆT - PGS. TS. NGUYỄN ĐẠT ANH
GS. TS. PHẠM QUANG VINH
BỆNH HỌC NỘI KHOA
TẬP 2
(Tái bản lần thứ nhất có sửa chừa và bổ sung)
NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC
HÀ NỘI-2015
CH Ủ B IÊN : GS. TS. Ngô Quý Châu
ĐỔNG CHỦ BIÊN: G S.TS. Nguyễn Lán Việt - PG S. TS. Nguyễn Đạt Anh G S. TS. Phạm Quang Vinh
THAM GIA BIÊN SOẠN:
Chương Tiêu hóa
PGS. TS. Đào Văn Long
PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hồng
Bộ môn Nội Tổng hợp - Trường Đại học Y Hà Nội
Chương Cơ - Xương - Khớp
PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc
TS. BS. Nguyễn Văn Hùng
Bộ môn Nội Tổng hợp - Trường Đại học Y Hà Nội
Chương Nội tiết
PGS. TS. Nguyễn Khoa Diệu Vân
PGS. TS. Đỗ Trung Quân
PGS. TS. Vũ Bích Nga
ThS. BS. Nguyễn Quang Bẩy
Bộ môn Nội Tổng hợp - Trường Đại học Y Hà Nội
Chương H uyết học
GS. TS. Phạm Quang Vinh
PGS. TS. Nguyễn Hà Thanh
PGS. TS. VQ Minh Phương
ThS. BS. Trần Thị Kiều My
Bộ mòn Huyết học - Trường Đại học Y Hà Nội
Chương Hổi sức cấ p cứu
PGS. TS. Nguyễn Đạt Anh
GS. TS. Nguyễn Thị Dụ
PGS. TS. Đăng Quốc Tuấn
TS. BS. Hà Trần Hưng
TS. BS. Lê Thị Diễm Tuyết
TS. BS. Ngô Đức Ngọc
TS. BS. Nguyễn Anh Tuấn
Bộ môn Hồi sức c ấ p cứu - Trường Đại học Y Hà Nội
THƯ K Ý B IÊ N SOẠN: TS. B S. Phan Thu Phương
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, nhờ sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật,
các chuyên khoa trong ngành Nội đã có nhiều thành tựu trong chẩn đoán, điều
trị và quản lý bệnh.
Xuất phát từ nhu cầu cần cập nhật thêm kiến thức chuyên ngành trên cơ
sở những phản hồi rất tích cực của độc giả đối vối lần tái bản trước; thực hiện
chỉ đạo của Bộ Y tế và Trường Đại học Y Hà Nội về xây dựng bài giảng theo
phương pháp giảng dạy tích cực vối mục tiêu từng bài cụ thể, rõ ràng; thực hiện
yêu cầu của Nhà xuất bản Y học về việc biên soạn tài liệu bệnh học nội khoa
phục vụ cho công tác đào tạo bác sỹ đa khoa, chúng tôi gồm những nhà
giáo/thầy thuốc hiện đang công tác tại Bộ môn Nội Tổng hợp, Bộ môn Tim
mạch, Bộ môn Hồi sức Cấp cứu, Bộ môn Huyết học Trường Đại học Y Hà Nội,
biên soạn cuốn sách này nhằm cập nhật và nâng cao những kiến thức, chia sẻ
kinh nghiệm vối các em sinh viên, các bạn đồng nghiệp, góp phần chẩn đoán
sốm, điều trị đúng và kịp thòi cho bệnh nhân mắc các bệnh nội khoa.
Thay mặt cho Ban Biên tập, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tối
các Thầy/Cô, các thế hệ đàn anh thuộc các Bộ môn hệ Nội, Trường Đại học Y Hà
Nội đã hết lòng giúp đỡ, dày công đào tạo, khuyến khích động viên chúng tôi
trong quá trình biên soạn cuốn sách này. Xin trân trọng cảm ơn các Thầy/Cô đã
đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình biên soạn và sửa chữa giúp cho cuốn
sách được hoàn thiện. Xin trân trọng cảm ơn các bệnh nhân đã tin tưởng, giao
phó cho chúng tôi trách nhiệm chẩn đoán, điều trị bệnh và cho phép sử dụng
các hình ảnh để minh họa. Vì thời gian có hạn, kinh nghiệm chưa nhiều nên
chắc chắn cuốn sách này còn những điểm thiếu sót. Kính mong các bậc Thầy,
các em sinh viên và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để lần xuất bản sau
cuốn sách được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội ngày 19/05/2015
THAY MẶT CÁC TÁC GIẢ
Chủ biên
GS. TS. NGÔ QUÝ CHÂU
3
MỤC LỤC
■
■
Chương 5. Tiêu hóa
1
Xơ gan
Đào Văn Long
2
Ung thư biểu mô tế bào gan
Đào Văn Long
3
Loét dạ dày tá tràng
Đào Văn Long
4
Xuất huyết tiêu hóa trên do tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Đào Văn Long
5
Xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng
Đào Vàn Long
6
Apxe gan do a míp
Nguyễn Thị Vân Hồng
7
Viêm tụy cấp
Nguyễn Thị Vân Hồng
8
Viêm gan virus B mạn tính
Nguyễn Thị Vân Hồng
9
Viêm gan virus
c
Nguyễn Thị Vân Hồng
10
Bệnh gan do rượu
Nguyễn Thị Vân Hồng
11
Bệnh trĩ
Nguyễn Thị Vân Hồng
12
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị táo bón
Nguyễn Thị Vân Hồng
13
Hội chứng ruột kích thích, bệnh đại tràng chức năng
Nguyễn Thị Vân Hồng
Chương 6. Cơ - Xương - Khỏp
14
Viêm khớp dạng thấp
Nguyễn Thị Ngọc Lan
15
121
Lupus ban đỏ hệ thống
Nguyễn Vĩnh Ngọc
16
133
Xơ cứng bì
Nguyễn Văn Hùng
17
142
Viêm đa cơ và viêm da cd tự miễn
Nguyễn Thị Ngọc Lan
18
Viêm cột sống dính khớp và nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm
tính
149
Nguyễn Thị Ngọc Lan
19
160
Viêm khớp tự phát thiếu niên
Nguyễn Thị Ngọc Lan
20
171
Bệnh gút
Nguyễn Vĩnh Ngọc
21
188
Thoái hóa khớp
Nguyễn Văn Hùng
22
197
Loãng xương
Nguyễn Thị Ngọc Lan
23
208
Bệnh nhược cơ
Nguyễn Văn Hùng
24
215
Loạn dưỡng cơ (Muscular dystrophy)
Nguyễn Vĩnh Ngọc
25
224
Nhiễm khuẩn Cờ xương khớp
Nguyễn Văn Hùng
26
235
Viêm đĩa đệm cột sống do vi khuẩn
Nguyễn Thị Ngọc Lan
27
Định hướng chẩn đoán một trường hợp đau xương khớp mạn tính
242
Nguyễn Thị Ngọc Lan
28
Đau vùng thắt lưng và đau dây thần kinh hông to do thoát vị đĩa đệm
252
Nguyễn Vĩnh Ngọc
Chương 7. Nội tiết
29
270
Bệnh to các viễn cực
270
Vũ Bích Nga
30
277
Hội chứng Sheehan
Vũ Bích Nga
31
287
Đái tháo nhạt
Vũ Bích Nga
6
32
Bướu giáp đơn thuần
Nguyễn Quang Bảy
33
Bệnh cường giáp
Nguyễn Quang Bảy
34
Bệnh suy giáp
Nguyễn Khoa Diệu Vân
35
Đái tháo đường
Nguyễn Khoa Diệu Vân
36
Hạ đường huyết
Nguyễn Khoa Diệu Vân
37
Hội chứng Cushing
Đỗ Trung Quân
38
Suy thượng thận mạn tính
Đỗ Trung Quân
39
Cường aldosteron
Đỗ Trung Quân
40
u tủy thượng
thận
Đỗ Trung Quân
Chương 8. Huyết học
41
Thiếu máu: phân loại và điều trị thiếu máu
Phạm Quang Vinh
42
Thiếu máu tan máu
Phạm Quang Vinh
43
Suy tủy xương
Phạm Quang Vinh
44
Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn
Nguyễn Hà Thanh
45
Bệnh Hemophilia
Phạm Quang Vinh
46
Hội chứng rối loạn sinh tủy
Trần Thị Kiều My
47
Lơ xê mi cấp
Phạm Quang Vinh
Lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt
Nguyễn Hà Thanh
Bệnh đa hồng cầu tiên phát
Nguyễn Hà Thanh
Tăng tiểu cầu tiên phát
Vũ Minh Phương
51
467
Bệnh đa u tủy xương
Nguyễn Hà Thanh
52
u lympho ác tính
471
Nguyễn Hà Thanh
53
477
Một số xét nghiệm huyết học và ứng dụng lâm sàng
Phạm Quang Vinh
54
487
An toàn truyền máu
Phạm Quang Vinh
Chương 9. Hồi sức cấp cứu
55
498
Phù phổi cấp
498
Nguyễn Đạt Anh, Vũ Văn Đinh
56
507
Chẩn đoán và xử trí sốc
Vũ Vàn Đính, Nguyễn Đạt Anh
57
520
Nguyên tắc xử trí ngộ độc cấp
Nguyễn Thị Dụ, Hà Trần Hưng
58
Một số ngộ độc cấp thường gặp (Ngộ độc barbiturat, Ngộ độc cấp
phospho hữu cơ, Ngộ độc paracetamol, Ngộ độc ma túy nhóm ôpi)
528
Hà Trần Hưng
59
550
Rối loạn thăng bằng toan kiềm
Đặng Quốc Tuấn
60
560
Rối loạn nước và natri
Đặng Quốc Tuấn
61
568
Rối loạn kali máu
Đặng Quốc Tuấn
62
577
Rắn độc cắn
Ngô Đức Ngọc
63
590
Điện giật
Lê Thị Diễm Tuyết
64
594
Ngạt nước
Lê Thị Diễm Tuyết
65
601
Cấp cứu ngừng tuần hoàn
Nguyễn Đạt Anh, Nguyễn Anh Tuấn
8
C hương 5
TIÊU HÓA
x ơ GAN
Đào Văn Long
MỤC TIÊU
1.
2.
3.
4.
Trình bày được chấn đoán xác định xơ gan.
Trình bày được phân loại Child - Pugh và phân loại giai đoạn của xơ gan.
Liệt kẻ được các biến chứng thường gặp của xơ gan.
Trình bày được điều trị xơ gan.
1. ĐẠI CUƠNG
Xơ gan được xác định như một quá trình xơ hóa lan tỏa và vì sự hình
thành các khôi tăng sinh (nodules) với cấu trúc bất thường. Đây được gọi là kết
quả cuối cùng của quá trình tăng sinh xơ xuất hiện cùng với các tổn thương gan
mạn tính. Bệnh được biết từ thế kỷ thứ 5 trước công nguyên vối các mô tả của
Hypocrates, nhưng mãi tới năm 1819 - thuật ngữ “cừrhosis” mối được nhà lâm
sàng nổi tiếng người Pháp R. Laennec đề xuất với gốc nghĩa từ tiếng Hv Lạp:
gan màu vàng cam.
Những năm gần đây và dự báo trong thời gian tói, bệnh có khuynh hướng
tàng lên do việc nhiễm các virus viêm gan B, c và tình trạng sử dụng bia rượu
tăng ở nhiều khu vực của các châu lục. Ước tính mỗi năm trên thê giới có
khoảng 800.000 trường hợp chết vì xơ gan. Căn cứ về mặt hình thái của các khối
tăng sinh người ta chia gan xơ làm 3 loại:
- Gan xơ với các khối tăng sinh nhỏ (Micronodular): các cục thường có
kích thước < 3mm với các vách ngăn mỏng và đều. Điển hình của loại này là xơ
gan do rượu.
- Gan xơ với các khối tăng sinh to (Macronođular): các khôi có kích thước
khác nhau. Những khối lớn có thể bao gồm cả một phần mạch của hệ thống cửa.
- Gan xơ thể hỗn hợp (Mixed): có cả khôi tăng sinh nhỏ và loại khối tăng
sinh to. Theo thời gian, một số cục nhỏ có thể thành các cục to hơn.
9
2. NGUYÊN NHÂN
- Viêm gan virus B, c và D.
- Rượu.
=> Đây là những nguyên nhân chính chiếm trên 90% các trường hợp xơ gan.
- Các nguyên nhân khác:
+ Nhiễm khuẩn:
• Sán máng (Schistosomiasis).
• Giang mai.
• HIV gây viêm đường mật xơ hóa.
+ Các bệnh chuyên hóa, bệnh di truyền:
• Viêm gan do thoái hóa mô không do rượu.
• Bệnh Wilson.
• Haemochromatosis.
• Thiếu hụt alpha 1 - antitripsin.
• Bệnh gan ứ đọng glycogen.
. Bệnh gan xơ hóa dạng nang.
• Tăng tyrosin, tăng glactose máu.
• Không dung nạp Kructose.
• Tăng abetalipoprotein máu.
• Mucopolysaccharidosis.
. Porphirin niệu.
+ Do bệnh đường mật: tắc mật trong và ngoài gan.
+ Do bệnh tự miễn:
• Viêm gan tự miễn
• Xơ gan mật tiên phát
. Viêm đường mật xơ hóa tiên phát.
+ Bệnh mạch máu:
• Hội chứng Budd - Chiari
• Suy tim.
+ Do thuốc và nhiễm độc:
• Isoniazid
• Halouracil
. Methotrexat
» Diclofelac
10
• Aílatoxin.
+ Các nguyên nhân khác:
• Suy dinh dưỡng
• Sarcoidosis
• Thiếu máu.
3. LÂM SÀNG
3.1. Dâu hiệu lâm sàng
Bệnh cảnh lảm sàng của xơ gan khá đa dạng, phụ thuộc vào nguyên nhân
gây bệnh, giai đoạn bệnh, tiến triển, diễn biến và biến chứng của bệnh, v ề lâm
sàng, căn cứ vào việc có cổ trướng, người ta chia làm 2 thể:
3.1.1. Xơ g a n còn bù: triệu chứng lâm sàng không nhiều do người bệnh thường
vẫn làm việc được.
-
Các triệu chứng cơ năng:
+ Mệt mỏi, giảm cân, chán ăn, đau hạ sườn phải.
+ Có thể có các đợt chảy máu mũi hay các đám bầm tím dưối da.
+ Khả năng làm việc cũng như hoạt động tình dục kém.
- Thực thể:
+ Có thể có vàng da hoặc sạm da.
+ Giãn mao mạch dưới da - thường thấy ở cổ, mặt, lưng, ngực dưới dạng
tĩnh mạch chân chim hoặc
sao mạch.
+ Gan có thể to, mật độ chắc hoặc cứng, bò sắc, lách mấp mé bờ sườn.
3.1.2. Xơ g a n m ấ t bù
•
Hội chứng suy tế bào gan:
- Cơ năng:
+ Sức khỏe sa sút, ăn kém.
+ Xuất huyết dưới da.
+ Chảy máu mũi, chảy máu chân răng.
+ Có thể có sốt.
+ Vàng da từ nhẹ đến nặng.
+ Phù 2 chi: phù mềm, ấn lõm.
+ Cố trưâng có thể có từ mức độ vừa đến rất to.
+ Gan nếu sờ thấy —mật độ cứng.
11
+ Dựa vào cận lâm sàng: nội soi, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, đo độ đàn
hồi gan.
+ Nếu không rõ => sinh thiết gan.
- Giai đoạn mất bù:
+ Lâm sàng:
• Hội chứng suy tê bào gan.
. Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
+ Cận lám sàng:
. ữiêu âm.
• Chụp cát lớp vi tính.
• Nội soi: giãn tĩnh mạch thực quản, phình vị.
4.2. Chẩn đ o án p h â n biệt
- Gan to trong suy tim, viêm dày dính màng ngoài tim.
- Viêm gan mạn.
- Ung thư gan.
- Một sô trường hdp cổ trưóng: lao màng bụng, hội chứng thận hư.
5. TIÊN LUỢNG
và b iế n c h ứ n g
5.1. Tiên lượng: phụ thuộc vào giai đoạn và các biến chứng của xơ gan.
P h à n loại C hild - Turcotte - P ugh
1
2
3
Bilirubin máu (mg%)
(mmol/l)
< 2,0
> 3,0
< 35
2 ,0 -3 ,0
35-50
Albumin máu (g%)
> 3,5
2 ,8 -3 ,5
< 2,8
Cổ trướng
Không
ít
Vừa
Bệnh lý não gan (độ)
Không
1 và 2
3 và 4
1 -4
4 -6
45-55
>6
< 45
Thông sô
Thời gian Prothrombin (giây)
> 55
> 50
Đối với xơ gan mật tiên phát
Bilirubin máu (mg%)
1 -4
4 -1 0
> 10
Bilirubin máu (mmol/l)
17-68
68-170
> 170
Mỗi thông sô tương ứng từ 1 - 3 điểm:
13
I
+ Child A: 0 - 6 điểm
+ Child B: 7 —9 điểm
+ Child C: 10 - 15 điểm
- Phân loại giai đoạn theo lâm sàng
+ Giai đoạn 0: không có cố trướng
không có giãn tĩnh mạch thực quản, phình vị
+ Giai đoạn 1: không có cô trướng
có giãn tĩnh mạch thực quản, phình vị
+ Giai đoạn 2: có cố trướng
có hoặc không có giãn tĩnh mạch thực quản, phình vị
+ Giai đoạn 3: giãn vỡ tĩnh mạch thực quản, phình vị
có hoặc không có cổ trưống
Giai đoạn 0 và 1 được coi là xơ gan còn bù.
Giai đoạn 2 và 3 được coi là xơ gan mất bù.
5.2. Biến chứ n g
- Chảy máu do tăng áp lực tĩnh mạch cửa:thường gặp nhất là do: giãn võ
tĩnh mạch thực quản, tĩnh mạch phình vị đôi khi cóthề ở thân, hang vị hoặc tá
tràng. Đây là một biến chứng nặng, có tỷ lệ tử vong cao. Tỷ lệ xuất huyêt và tử
vong phụ thuộc vào mức độ của xơ gan.
- Bệnh lý não gan: được coi là tình trạng thay đổi chức năng thần kinh ở
người xơ gan. Đây cũng là biến chứng thường gặp ở nhóm bệnh nhân này. Sự
xuất hiện của bệnh lý não gan ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống cũng như
khả năng sống thêm của người bệnh. Có nhiều yếu tô gây nên bệnh lý này,
trong đó quan trọng nhất là vai trò của amoniac máu.
- Cố trưống: sự xuất hiện dịch trong ô bụng được coi là một biến chứng
thê hiện một bước ngoặt cho biết tiên lượng không tốt. Đây là hậu quả của việc
tăng áp lực tĩnh mạch cửa, sự thay đổi của dòng máu đến các tạng, thay đổi
huyết động, sự giữ muôi và nước của thận.
- Hội chứng gan thận: là tình trạng suy thận xuất hiện ở bệnh nhân xơ
gan cố trướng có creatinin > 1,5 mmol/dl. Có 2 thê:
- Type 1: tiến triển trong phạm vi 2 tuần: Creatinin > 2,5 mmol/dl - Tiên
lượng xấu.
- Type 2: tiến triển chậm thường liên quan đến chức năng gan và mức độ
cố trướng.
- Hạ natri máu: biến chứng này gặp ở 20 - 30% bệnh nhân xơ gan và
được khẳng định khi nồng độ natri máu <130 mEq/1 xuất hiện trên bệnh nhân
có cổ trưóng. Tiên lượng khi có biến chứng này là không tốt, bệnh nhân dễ đi
vào hôn mê gan.
14
- Hội chứng gan phổi: là tình trạng thiếu máu ở động mạch và giãn các
rạch máu bên trong phổi, hậu quả là thiêu oxy, tạo nên các shurt bên trong
piổi nối giữa hệ thống mạch cửa và mạch phối, tràn dịch màng phổi, tăng áp
ltc phổi nguvên phát, rối loạn thông khí và tưối máu, phim X.Q ngực có dạng
kiám và cơ hoành lên cao.
- Nhiễm trùng dịch cổ trướng: cũng là một biến chứng thường gập ở bệnh
ihân xơ gan. Phần lớn là tự phát, không phát hiện được đường vào. Đa phần vi
Inuẩn có nguồn gốc từ đưòng tiêu hóa của người bệnh, nuôi cấy thấy chủ yêu là
I. Coli hoặc Streptococci nhóm D. Chẩn đoán xác định khi bạch cầu đa nhân
tong dịch cô trướng > 250/ mm3.
- Huyết khôi tĩnh mạch cửa: người xơ gan có khuynh hướng bị huvêt khôi
ccác tĩnh mạch sâu, đậc biệt là hệ tĩnh mạch cửa. Có khoảng gần 40% bệnh
ihân xơ gan có nguy cơ gặp biến chứng này, trong khi chảy máu tiêu hóa chỉ
Vhoáng 10%.
- Ung thư biểu mô tê bào gan: xơ gan được C I là yếu tô nguy cơ hàng đầu
O
ịày ung thư gan nguyên phát. Có khoảng > 80% các trường hợp ung thư gan
xiất hiện trên gan xơ.
€ DIỀU TRỊ
(.1. C h ế độ ăn u ố n g s i n h h o ạ t
- Ớ giai đoạn còn bù: có thế làm việc và sinh hoạt bình thường nhưng
tánh vận động mạnh, nên ản nhạt và kiêng bia rượu.
- Giai đoạn mất bù nên nghỉ ngơi hoàn toàn.
- Không sử dụng thuốc an thần và paracetamol.
- Nên đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng 35 - 40 Kcal và 1,2 — l,5g
Ịrotein/kg cân nặng. Khi có biểu hiện của bệnh lý não gan, lượng protein giảm
>uông 0,8 - lg/kg cân nặng. Không dùng nhiều thịt màu đỏ, ưu tiên cung cấp
íCÌd amin phân nhánh và đạm thực vật.
- Người xơ gan rất nên có một bữa ăn tôi trưỏc khi đi ngủ.
(.2. Điểu trị n g u y ê n n h â n
- Xơ gan do virus viêm gan B: nên dùng thuốc ức chê virus như:
limivuđm, entercavir, tenoíovir.
- Xơ gan do virus viêm gan C: có thể xem xét điều trị bàng Peginteríeron
lết hợp vói Ribavirin cho các trường hợp xơ gan giai đoạn đầu.
- Xơ gan rượu: bệnh nhân phải ngừng sử dụng rượu, có thè xem xét dùng
(orticoid.
- Xơ gan mật tiên phát: dùng acid ursodeoxycholic.
15
6.3. Điểu trị biến c h ứ n g
- Cô trướng: chê độ ăn hạn chê muối kết hợp vỏi lợi tiểu kháng aldosterol
và furosemid. Nếu nặng, có thể nối thông hệ tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch trên
gan (TIPS).
- Bệnh lý não gan: chê độ ăn hạn chê protein, ưu tiên cung cấp acid amin
phân nhánh, làm sạch ruột (uống hoặc thụt Lactulose), kháng sinh (neomycin,
nfaximin, ciproíloxacin, metronidazol.
- Giãn vỡ tĩnh mạch thực quản: cầm máu qua nội soi, các thuốc tác động
đến vận mạch (Somatostatin, Octreotid, Terlipressin) hoậc có thể làm thông
giữa hai hệ thống tĩnh mạch cửa và chủ (TIPS).
- Nhiễm trùng dịch cổ trướng: sử dụng kháng sinh: ceíotaxim, ciprobay,
riíaximin.
- Hội chứng gan thận:
+ Ngừng lợi tiểu
+ Dùng human albumin.
+ Octreotid và midodrin.
+ Terlipressin.
- Giảm natri máu:
+ Hạn chê dịch và nước.
+ Sử dụng dịch muối ưu trương đường tĩnh mạch.
+ Có thể cân nhắc dùng albumin.
+ Sử dụng thuốc ức chế recepter V2 (lixivaptan, satavaptan, tolvaptan).
6.4. Điểu trị d ự p h ò n g
- Giãn vỡ tĩnh mạch thực quản: thát búi giãn qua nội soi, sử dụng thuốc
ức chê p giao cảm.
- Nhiễm trùng dịch cổ trướng: Ciproĩloxacin, cephalosporin thế hệ 3.
- Bệnh lý não gan: lactulose uông hoặc thụt.
6.5. G hép gan: cho những trường hợp có chỉ định.
16
UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Đào Vãn Long
VIỤC TIÊU
1. Trình bày được chăn đoán xác định ung thư biểu mô tê bào gan.
2. Nêu được các phương pháp điều trị ung thư tế bào gan và áp dụng cho từng
giai đoạn bệnh.
1. Đ Ạ I CƯƠNG
Ung thư biểu mô tê bào gan còn gọi là ung thư gan nguyên phát - là một
trong nảm loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Bệnh gặp ở mọi quốc gia,
mọi chủng tộc. Các nghiên cứu gần đây cho thấy sô người mắc bệnh ngày càng
tàng, chủ yếu là ở các nước đang phát triển. Thống kê cho thấy, năm 2002 có
550.000 trường hợp mắc mới; năm 2005 - có 625.000 trường hợp mắc mới. Trong
đó, châu Á chiêm từ 75 —80% các trường hợp. Theo Tô chức Y tê thê gidi, năm
2010 - bệnh đứng đầu về tỷ lệ tử vong trong các loại thư.
Tỷ lệ mắc bệnh khác nhau giữa các vùng, trong đó cao nhất là châu Phi,
Trung Quốc và Đông Nam Á. Nam mắc nhiều hơn nữ (2- 6 lần). Tuổi thường
gập từ 40 —50. ở Việt Nam, đây là loại ung thư đứng hàng thứ 3. Ước tính mỗi
năm có trên 10.000 trường hợp mắc mói, tỷ lệ nam gấp khoảng 4 lần nữ, ỏ các
tỉnh phía Nam cao hơn phía Bắc. Việt Nam nằm trong sô các quốc gia có tỷ lệ
mắc ung thư gan cao nhất trên thê giới.
2. NGUYÊN NHÂN
- V irus viêm g a n B (HBV): nguy cơ của những người mang HBV mạn
tính bị ung thư gan cao hơn ngưòi bình thường rất nhiều - từ hàng chục đến
hàng trăm lần. Trên thê giới có khoảng từ 350 — 400 triệu người mang HBV
mạn tính. Con sô này ở nước ta ước tính dao động từ 8 -10 triệu người.
- V irus viêm g a n c (HCV): cũng là một trong những nguyên nhân
chính gây ung thư tê bào gan. Có khoảng 170 - 200 triệu người mang virus
HCV mạn tính. Tỷ lệ bị nhiễm HCV ở người ung thư gan khá cao: ở nước Ý —từ
44 - 66%; Tây Ban Nha - từ 60 - 75%; Nhật Bản - từ 80 - 90%. Tỷ lệ ung thư
gan ở người xơ gan do HCV sau 25 - 30 nám là khoảng 25 - 30%.
- Rươu: nghiện rượu được xác định là một yếu tô gây ung thư gan. Khi
lượng Alcohol dùng > 80g/ngày và kéo dài, nauv-«J un& 4hư-«a«-tẶnfí lên.i Tuy
17
nhiên, cơ chế chú yêu là thông qua xơ gan. ít có bàng chứng về tác động trực túêp
gâv ung thư gan của rượu. Cũng đã có bằng chứng về tác động hiệp đồng giữa riượu
và nhiễm HBV, HCV trong việc làm táng nguy cơ ung thư gan.
- A fla to x in B ị (A F R ị) : là một độc tô được tạo ra bơi nấm Aspergilllus,
loại nấm nàv phát triển rất nhanh trong lương thực - thực phẩm: ngô. sắn, đlậu,
gạo, chuối... khi bảo quản trong môi trường nóng, ẩm. AKB, là một chất jgây
ung thư rất mạnh. Trong quá trình chuyển hóa, nó gán vào DNA gây tốn
thương tê bào và đột biên gen P53.
- Xơ gan: đa số ung thư tê bào gan phát triển trên nền gan xơ (châui Á:
70 - 90%). Xơ gan càng nặng thì khả năng ung thư gan càng cao.
- M ột s ố yếu t ố khác: đang được xem xét đó là: gan nhiễm mỡ, béo phì,
đái tháo đường, thuốc lá và thuốc tránh thai.
3. GIẢI PHẪU BỆNH
- Đ ại thể: tùy thuộc vào kích thước và số lượng u mà gan có thê to \vừa
hoậc rất to. Thông thường, khối ung thư có màu vàng nhạt hoặc vàng hơi Xíám,
các khối u lỏn thường bị hoại tử ở giữa, xung quanh u có thê có 1 vỏ xơ. Theo
phân loại Eggel, ung thư gan vê hình thái được chia làm 3 the:
+ Thê m ôt n h ả n : tùy theo kích thước, khối lớn có thể chiếm gần hết gan.
+ Thê n h iề u n h â n : trong gan có nhiều khôi to nhỏ khác nhau.
+ Thê la n tỏa: tố chức ung thư không rõ ranh giới xâm lấn vào nhu mô
và các mạch máu trong gan.
Ở Việt Nam, phần lớn các ung thư tê bào gan đều xuất hiện trên nền ịgan
xơ (80 - 90%).
- Vi thể: theo cấu trúc và sáp xếp, người ta chia các thê: thê bè, thê giả
nang tuyến, thê đảo, thể nang, thê đặc, thế tế bào sáng. Các tê bào ung thư 'CÒn
có sự biến đôi của bào tương, có các không bào và giọt mật. nhân to nhưng nihìn
chung khá giông các tê bào gan bình thường. Càn cứ vào dặc điểm này ngườú ta
cùng phân chia về mặt vi thể ung thư tê bào gan với các độ biệt hóa khác nhaiu.
4. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN IÂ M SÀNG
4.1. Triệu c h ứ n g lâm sàn g
* Cơ năng:
- G iai d o a n k h ô n g có triệu c h ứ n g lả m sà n g rõ rệt: phần lớn các
bệnh nhân được phát hiện một cách tình cờ. Một sô bệnh nhân có khối u ịgan
khá lớn: 4 - 5 cm cùng không có triệu chứng rõ rệt hoặc dễ lầm với các triệu
chứng của bệnh gan mạn tính như: mệt mỏi, chán ăn, đầy bụng, khó tiêu, (đau
nhẹ hạ sườn phải, sốt nhẹ, đau xương khớp.
18
f
G iai d o a n có triệ u chứng: khi có triệu chứng lâm sàng, bệnh thường
đã ớ giai đoạn muộn. Các triệu chứng thường gặp là:
+ Gầy sút nhanh: có thể trong thòi gian ngăn giám tối 4 -5kg.
+ Đau hạ sườn phải: ban dầu đau ít, thường là đau âm ỉ, vê sau có thể đau
rất mạnh suốt ngày đêm, một sô có cơn đau dữ dội do vở nhân ung thư.
+ Mệt mỏi, ăn kém, bụng dầy trướng.
* T h ự c thể:
- Gan to, thướng không đều, mặt có thể nhăn hoặc lổn nhốn, mật độ chắc
cưng, ấn có thể đau, một sô trường hợp nghe thấv có tiếng thôi.
Các triệu chứng đi kèm: cổ trưdng, tuần hoàn bàng hệ, vàng da, xuất
huyết dưới da.
1.2. Cận lâm s à n g
A lp h a -feto p ro tein (aFP): là một protein bào thai, ở người bình
thường < 1 0 ng/ml. Khi > 20 ng/ml được coi là cao. Có giá trị chân đoán xác định
khi > 400 ng/ml. Khoảng 70 - 75% các trường hợp ung thư gan ở nước ta có aFP
cao nhưng chì khoảng 50 —60% đạt ngưỡng có giá trị chân đoán.
- S iêu ảm: là một kỹ thuật khá phố biến và tin cậy trong chẩn đoán ung
thư gan nguyên phát. Hình ảnh khối u khu trú trong gan có các dạng giảm âm,
tảng âm hay hỗn hợp. Có thê phối hợp với siêu âm Doppler hoặc Doppler màu
đê tăng thêm hiệu quả của chẩn đoán.
- C hụp c ắ t lớp vỉ tín h (CT) và cộng hư ởng từ (MRI): cho phép phát
hiện các khối ung thư bé. Đặc điểm trên CT và MRI của các khối u gan > 2cm
ngâm thuốc rất mạnh ỏ thì động mạch và thoát thuốc nhanh ở thì tĩnh mạch.
C hụp cả n q u a n g d ông m ạ ch g a n (A ngiography): thường được sử
dụng đê chẩn đoán khối u gan bé, chẩn đoán phân biệt và kết hợp với điểu trị
nút mạch hóa chất.
- S in h th iế t g a n có hướng d ẫ n của: siêu âm, CT hoặc MRI băng kim
bé hoặc kim lỏn.
5. CHẨN ĐOÁN
Đê giúp cho chẩn đoán, tiên lượng và điểu trị các bệnh nhân nghi ngờ ung
thư gan cần có thêm các thông tin:
Bệnh sử: viêm gan B, c hoặc bệnh gan mạn tính: viêm gan mạn, xơ
gan. nghiện bia rượu.
- Đánh giá toàn trạng, tình trạng gan, cổ trướng, vàng da, xuất huyết
dưới da.
19
- Xét nghiệm bô sung: ALT, AST, yGT, Aibumin, Bilirubin, đông máu,
HBsAg và Anti-HCV (nếu dương tính - định lượng HBV-DNA hoậc HCV-RNA).
- Chụp XQ phổi thăng hoậc CT phối.
5.1. C h ẩn d o á n xác đ ịn h
- Có băng chứng vê mô bệnh học hoặc tê bào học.
-
u gan + uFP > 400ng + nhiễm
HBV hoặc HCV.
- Kiểm tra trên siêu âm thấy có u:
+ u < lcm: kiểm tra 3 tháng/1 lần - trong 18 tháng.
. u to ra: thực hiện theo quy trình với các u > lcm.
• u giữ nguyên kích thước: sau 18 tháng kiểm tra thường quy: 6 thảng
- 12 tháng/ 1 lần.
+ u 1 - 2 cm: chân đoán xác định khi:
• Hình ảnh điển hình với 2 phương pháp chẩn đoán hình ánh động
(siêu âm có thuốc cản âm, CT, MRI, chụp động mạch gan).
.
Hình ảnh điển hình với một phương pháp + a F P > 200ng/ml.
+ u > 2 cm: hình ảnh điển hình với một phương pháp chẩn đoán hình ảnh.
• Hình ảnh không điển hình + aF P > 400ng/ml.
H ướng d ẫ n c h ẩ n đ oán u n g th ư g a n (HCC):
Tổn thương trên
siêu âm
u < 1 cm
u > 2 cm
u 1 - 2 cm
CT, MRI =>
Kiểm tra siêu âm 3
tháng/1lấn
(trong 18 tháng).
Sau đó: 6 tháng/1 lấn
20
CT, MRI =>
- 1 điển hình = HCC
- Cả 2 điển hình =
HCC
- 1 điển hình + uFP >
200ng/ml = HCC
- aFP > 400ng/ml =
HCC
- Không điển hình: sinh thiết
5.2. C h ẩ n đ o á n p h â n biệt
Có thể nhầm với một sô các tôn thương khu trú sau:
- u máu
- Apxe gan amip
- Tãng sinh dạng nốt ớ gan
- Adenoma gan
- Di cản gan
5.3. C h â n đ o á n giai đ o ạ n
Có nhiều phân loại nhằm chẩn đoán giai đoạn của ung thư gan nguyên
)hát và trên cơ sở đó để đề xuất biện pháp điểu trị thích hợp. Các phân loại
ỉược C I là tốt hiện nay phải hội đủ 3 yếu tô:
O
- Kích thưóc u
- Chức năng gan: được đánh giá theo điếm Child-Pugh
- Toàn trạng của bệnh nhân
=> Theo đó phân loại Barcelona khá phố biến với các giai đoạn sau:
+ G iai đ o ạ n r ấ t sớm (còn gọi là g ia i đoạn O): thê trạng tốt, ChildPugh A, u 1 khối < 2cm, chưa xâm lấn vào mạch và chưa di căn.
+ G iai d oạn sớm (còn gọi là g ia i đoạn AJ: thê trạng tốt, u < 3 khối, kích
thước < 3 cm, Child-Pugh A-B, chưa xâm lấn mạch hoặc chưa di căn.
+ G iai d o ạ n p h á t triể n (còn gọi là g ia i đo a n B): thể trạng tốt, u lán
hoặc nhiều khối, chưa xâm lấn mạch hoặc chưa di càn, Child-Pugh A-B.
+ G iai d o ạ n m u ộ n (còn gọi là g ia i đo ạ n C): thế trạng trung bình, u
xâm lấn tĩnh mạch cửa, di căn, Child-Pugh A-B.
+ Giai đoan cuốù thể trạng kém, Child-Pugh c, di càn xa và xâm lấn mạch.
5. ĐIỂU TRỊ
Tùy theo giai đoạn của ung thư để lựa chọn các phương pháp điểu trị:
- Phẫu thuật cắt bỏ u.
- Ghép gan.
- Phá hủy u:
+ Bằng nhiệt của sóng cao tần.
+ Tiêm cồn tuyệt đối.
+ Nút mạch hóa chất.
- Liệu pháp phân tử nhám trúng đích.
21
6.1. P h ẩ u t h u ậ t c ắ t bỏ khối u n g t h ư
- Rất tốt đối với các u ò giai đoạn sớm hoặc khu trú ở một thùv hoậc phân
thùv của gan.
Kết qủa phụ thuộc vào kích thước, sô lượng, sự xâm lấn mạch và mức độ
ác tính của u.
- Tý lệ tái phát: 50% - sau 3 nảm, 70% - sau 5 năm.
6.2. Ghép gan
- Hiện chưa phô biến vì nguồn gan để thay không nhiêu, giá thành đắt.
- Bệnh nhàn thường được chọn theo tiêu chuẩn Miỉan - nếu 1 u kích
thước < 5 cm. Nêu nhiều thì sô lượng < 3 và không có u nào > 3 cm.
- Bệnh nhân nên được nút mạch hóa chất hoặc phá hủy khối u bằng sóng
cao tần trước.
6.3. Phá hủy u
P há hủy khối u b ằ n g tiêm cồn hoặc n h i ệ t c ủ a sóng cao t ầ n
- Là phương pháp khá an toàn và hiệu quả.
- u < 2 cm: tiêm cồn và đốt sóng cao tần có hiệu quả như nhau.
- Ư > 2 cm: sóng cao tần tốt hơn hẳn so vỏi tiêm cồn.
- Có 2 loại sóng cao tần được sử dụng: sóng Radio và Microwave.
- Chỉ định tốt nhất khi u < 5 cm.
N ú t m ạch hóa c h ấ t
- Đưa hóa chất vào khối u qua các nhánh của động mạch gan và gây tác.
- Hóa chất được dưa trực tiếp và chọn lọc vào u nhàm tập trung nồng độ
thuốc cao trong u, tác dụng phụ toàn thân ít.
- Các hóa chất thường được dùng:
+ 5 Pluorouracil.
+ Doxorubicin.
+ Mitoxantron.
+ Epirubicin.
+ Cisplatin.
Tắc m ạch p h ó n g xạ với Yttrium-90:
- Đưa các vi hạt Yttrium-90 phát xạ với liều cao vào khôi u.
- Các hạt có đường kính trung bình từ 20 - 30nm và phát tia p.
22
- Xem thêm -