Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Bảo vệ lao động nữ theo quy định của pháp luật lao động từ thực tiễn tại các khu...

Tài liệu Bảo vệ lao động nữ theo quy định của pháp luật lao động từ thực tiễn tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bắc giang

.PDF
87
1
121

Mô tả:

TRỊNH HẢI NGÂN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT KINH TẾ NGÀNH: LUẬT KINH TẾ BẢO VỆ LAO ĐỘNG NỮ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG TRỊNH HẢI NGÂN 2018 - 2020 HÀ NỘI - 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ BẢO VỆ LAO ĐỘNG NỮ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG TRỊNH HẢI NGÂN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐỖ NGÂN BÌNH HÀ NỘI – 2020 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi là: Trịnh Hải Ngân - học viên lớp Cao học Luật Kinh Tế - năm học 2018-2020. Tôi xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trịnh Hải Ngân iii DANH MỤC VIẾT TẮT STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BLLĐ Bộ luật Lao động 2 PLLĐ Pháp luật lao động 3 NLĐ Người lao động 4 LĐN Lao động nữ 5 BHXH Bảo hiểm xã hội 6 NSDLĐ Người sử dụng lao động 7 KCN Khu công nghiệp 8 GQTC Giải quyết tranh chấp 9 HĐLĐ Hợp đồng lao động iv MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO VỆ LAO ĐỘNG NỮ VÀ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ LAO ĐỘNG NỮ. 7 1.1. Một số vấn đề chung về lao động nữ ......................................................... 7 1.1.1. Khái niệm lao động nữ ............................................................................ 7 1.1.2.Khái niệm bảo vệ lao động nữ ................................................................. 9 1.2. Một số vấn đề chung về pháp luật về bảo vệ lao động nữ ......................... 9 1.2.1 Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với việc bảo vệ lao động nữ ....................................................................................................................... 9 1.2.2 Nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ lao động nữ ......................... 10 1.3. Pháp luật lao động Việt Nam về bảo vệ lao động nữ............................... 12 1.3.1. Bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực việc làm ......................................... 12 1.3.2. Bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập .................. 17 1.3.3. Bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực an toàn lao động và vệ sinh lao động ......................................................................................................................... 22 1.3.4. Bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ......................................................................................................................... 25 1.3.5. Bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực hợp đồng lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động và kỷ luật lao động ................. 26 1.3.6. Bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội ............................. 31 1.3.7. Các biện pháp bảo vệ lao động nữ ....................................................... 33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 39 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ LAO ĐỘNG NỮ TẠI KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ............................................................................................................ 40 v 2.1. Tổng quan về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ............ 40 2.2. Đặc điểm và vai trò của lao động nữ tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ................................................................................................. 42 2.2.1. Đặc điểm lao động nữ làm việc tại các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ................................................................................................ 42 2.2.2. Vai trò của lao động nữ tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ............................................................................................................... 48 2.2.3. Kết quả đạt được trong việc thực hiện pháp luật lao động về bảo vệ lao động nữ tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. ..................... 50 2.3. Một số hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ lao động nữ tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang .............................................................. 54 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 60 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ............................................................................... 61 3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật lao động về bảo vệ lao động nữ . 61 3.2. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật lao động về bảo vệ lao động nữ tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ............ 66 3.2.1. Các giải pháp về về tổ chức và hoạt động ............................................ 66 3.2.2. Giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của các bên .............................. 68 3.2.3. Giải pháp giúp hoạt động Tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở nâng cao .. 70 3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng của thương lượng tập thể, các thỏa ước lao động tập thể ............................................................................................... 71 3.2.5. Giải pháp về vấn đề nhà ở cho công nhân KCN................................... 72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 76 KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 78 vi LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài: Trong xã hội hiện đại, khẳng định và đề cao quyền - tự do, nhân phẩm và bình đẳng của con người đặc biệt là lao động nữ là vấn đề thiết yếu, được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật quốc tế. Mặc dù vậy, dưới sự tác động của những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau quyền cơ bản này ở mỗi xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử được thực thi và đảm bảo theo cách khác nhau. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với những quy luật cạnh tranh khắc nghiệt, cùng với những quan niệm cố hữu về vị trí, vai trò của người phụ nữ trong xã hội, những đặc điểm tâm, sinh lý, vấn đề việc làm đối với lao động nữ, đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi của họ ngày càng trở thành một thách thức lớn trong giai đoạn hiện nay. Việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của lao động nữ trong những năm gần đây, đã có nhiều cải thiện đáng kể, tuy nhiên quy định về bảo đảm quyền lao động nữ còn chưa được thực hiện hiệu quả, thậm chí trong khi thực hiện thì vẫn còn một vài thiếu sót và thiếu tính phù hợp với thực tế. Các quy định của pháp luật nhằm ưu đãi, hỗ trợ cho lao động nữ còn mang nặng tính hình thức, chưa kết hợp hài hoà lợi ích kinh tế với trách nhiệm xã hội, do vậy tính thực thi của các quy phạm pháp luật còn chưa đạt hiệu quả. Pháp luật Việt Nam còn chưa hoàn thiện về cơ chế giám sát, thực thi, bảo vệ lao động nữ. Trong xu thế hội nhập đất nước, lao động nữ đã có những đóng góp tích cực vào các hoạt động xã hội, trở thành nguồn lực đặc biệt quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, thực trạng đời sống người lao động nữ đang làm việc tại các khu công nghiệp hiện nay còn gặp nhiều vấn đề như: người lao động nữ không có nhà ở hoặc nhà ở không đảm bảo chất lượng, không được chăm sóc y tế, đời sống văn hóa, tinh thần không được bảo đảm, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, chế độ đãi ngộ không phù hợp, bảo 1 đảm vệ sinh lao động, an toàn lao động vẫn còn chưa được quan tâm... Qua đó có thể thấy rằng, quyền lợi của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp nhìn chung vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh việc thực hiện những quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ta đã và đang dần hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của lao động nữ, điển hình là sự ra đời của Luật bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình, Bộ luật Lao động, Luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em, các chương trình, mục tiêu quốc gia về phụ nữ... Trên thực tế trong những năm gần đây, chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về bảo vệ lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp ở Việt Nam. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Bảo vệ lao động nữ theo quy định của pháp luật lao động từ thực tiễn tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình với mong muốn góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về lao động nữ, nâng cao hiệu quả của pháp luật và bảo vệ tốt hơn lao động nữ, đảm bảo công bằng xã hội. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: Pháp luật về lao động nữ là một đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Những năm gần đây, có rất nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này, chẳng hạn như: Luận án tiến sĩ “Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam”, tác giả Đặng Thị Thơm, bảo vệ tại Học viện Khoa học xã hội, năm 2016. Trong đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu các nhóm quyền của lao động nữ theo quy định của pháp luật Việt Nam, phân tích thực trạng pháp luật về quyền của lao động nữ, nghiên cứu những quy định của tổ chức ILO về quyền của lao động nữ và đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quyền của lao động nữ tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ “Bảo vệ quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam”, Tác giả Hồ Thanh Vân, bảo vệ tại Học viện Khoa học xã hội năm 2017. Đề tài nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quyền của lao động nữ, pháp luật bảo vệ quyền của lao động nữ. Đánh giá thực trạng 2 pháp luật bảo vệ quyền của lao động nữ, chỉ ra những điểm còn hạn chế và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền cho lao động nữ. Luận văn thạc sĩ “Pháp luật lao động về bảo vệ lao động nữ và thực tiễn thực hiện tại Khu công nghiệp Quế Võ tỉnh Bắc Ninh”, tác giả Nghiêm Hà My, bảo vệ trại trường Đại học Luật Hà Nội năm 2019. Luận văn đề cập một số những vấn đề lý luận về quyền của lao động nữ cùng với pháp luật bảo vệ quyền của họ. Bên cạnh đó luận văn có đánh giá tổng quan tương đối thực trạng về việc bảo vệ quyền lao động nữ bằng pháp luật và đưa ra những hạn chế cũng như giải pháp để nâng cao bảo đảm quyền lao động nữ. Bên cạnh đó, luận văn đã liên hệ với thực tiễn tại các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh – một địa phương có rất nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sử dụng nhiều lao động nữ để đánh giá thực tế thực hiện pháp luật. Luận văn thạc sĩ “Bảo vệ lao động nữ theo pháp luật lao động và thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội” tác giả Hoàng Diệu My, bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2018. Luận văn này nghiên cứu một số vấn đề luận và pháp luật về bảo vệ lao động nữ. Phân tích thực trạng pháp luật lao động Việt Nam về bảo vệ lao động nữ và thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội; từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vấn đề này. Bên cạnh đó, một số cuốn sách tham khảo, bài viết khoa học của các tác giả như Lê Trọng An, Nguyễn Phương Thảo, “Một số biện pháp tăng cường thực thi các cam kết quốc tế nhằm bảo vệ lao động nữ ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nước. Học viện Hành chính Quốc gia, 2019 – Số 4, tr. 43-45. Bài viết này phân tích thực trạng và đề xuất một số biện pháp thực thi các cam kết quốc tế nhằm bảo vệ lao động nữ ở Việt Nam hiện nay. Hay bài viết của tác giả Lê Thị Hoài Thu, “Bảo vệ lao động nữ nhằm mục tiêu bình đẳng giới trong pháp luật lao động Việt Nam” Tạp chí Nhà nước và Pháp luật - Viện Nhà nước và Pháp luật năm 2018 - Số 12, tr. 59-67. Bài viết đề cập và phân tích những bất cập trong pháp luật lao động Việt Nam hiện 3 hành về bảo vệ lao động nữ, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện. Ngoài ra, còn rất nhiều đề tài nghiên cứu đề cập đến lĩnh vực lao động nữ và bảo vệ lao động nữ. Nhìn chung, những tài liệu này đã nêu và giải quyết những vấn đề như nghiên cứu một số vấn đề lý luận về lao động nữ cùng với pháp luật bảo vệ quyền của họ, thực trạng bảo vệ quyền của lao động nữ và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền của lao động nữ. Tuy nhiên, trong bối cảnh BLLĐ năm 2019 cùng với một số văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực từ 01/01/2021, không nhiều công trình nghiên cứu về lao động nữ được thực hiện. Vì vậy, trong phạm vi bài viết của mình, tác giả tập trung nghiên cứu pháp luật Việt Nam về bảo vệ lao động nữ, thực tiễn áp dụng thực hiện pháp luật về bảo vệ lao động nữ tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang để từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo vệ lao động tại các khu công nghiệp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Về mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về lao động nữ và pháp luật về lao động nữ, luận văn đánh giá thực trạng quy định pháp luật lao động Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại các khu công nghiệp, từ đó là cơ sở để đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về lao động nữ và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật. - Về nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ một số vấn đề chung về khái niệm, đặc điểm đặc thù của lao động nữ, quyền của lao động nữ; sự điều chỉnh pháp luật về lao động nữ; nội dung pháp luật cần điều chỉnh về lao động nữ. Đánh giá và chỉ ra những kết quả và các hạn chế trong quy định pháp luật lao động Việt Nam về lao động nữ và thực tiễn thực hiện tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 4 Đề xuất các định hướng và một số giải pháp để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong việc bảo đảm quyền cho lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 và văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động năm 2019 liên quan đến bảo vệ lao động nữ. Luận văn sẽ không nghiên cứu về vấn đề xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền của lao động nữ. - Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về lao động nữ, thực tiễn thực hiện pháp luật về lao động nữ tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong phạm vi từ năm 2017 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Khi nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như phương pháp lý luận tổng hợp, phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Phương pháp lý luận tổng hợp bao gồm: phân tích, so sánh, đối chiếu Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tổng hợp, phân tích từ các Báo cáo tổng kết của các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Bắc Giang, số liệu thống kê, kết hợp với nguồn gốc thông tin từ cơ quan thông tin đại chúng, nguồn thông tin hợp pháp và đáng tin cậy khác nhằm đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về lao động nữ tại địa phương. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa các vấn đề chung về lao động nữ, đánh giá các quy định hiện hành về pháp luật lao động nữ ở Việt Nam theo Bộ Luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành 01/1/2021 và đưa ra các kết quả đạt được cũng như hạn chế từ thực tiễn thực hiện tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 5 - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ lao động nữ trong bối cảnh hiện nay đồng thời đưa ra những giải pháp có tính ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về lao động nữ tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn tập trung nghiên cứu vào những vấn đề cơ bản nhất về bảo vệ quyền lợi lao động nữ để đạt được mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của luận văn. Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Một số vấn đề chung về bảo vệ lao động nữ và pháp luật lao động Việt Nam về bảo vệ lao động nữ. Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ lao động nữ tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo vệ lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 6 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO VỆ LAO ĐỘNG NỮ VÀ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ LAO ĐỘNG NỮ 1.1. Một số vấn đề chung về lao động nữ 1.1.1. Khái niệm lao động nữ Lao động là hoạt động chủ yếu của con người, đóng vai trò to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Do vậy các quy định về lao động chiếm một phần không nhỏ trong pháp luật của các quốc gia. Tùy vào từng thời kỳ, đặc điểm phát triển mà mỗi quốc gia sẽ ban hành những quy định cũng như những chính sách riêng về lĩnh vực lao động, tuy nhiên nguyên tắc xây dựng chung đó là “đảm bảo quyền lợi thích đáng cho người lao động”. Theo các quy định về luật nhân quyền quốc tế, quyền của người lao động không được định nghĩa một cách cụ thể mà được liệt kê thông qua các quyền như: quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, quyền được đảm bảo điều kiện lao động hợp lý, quyền được trả thù lao hợp lý1….Các quyền này được đề cập trong các văn kiện quốc tế về quyền con người như: Hiến chương Liên hợp quốc; Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR); Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (ICESCR). Với việc tiếp cận khái niệm như trên mặc dù đã phán ánh về cơ bản đặc điểm của “quyền của người lao động”, đồng thời trong quá trình phát triển của luật nhân quyền quốc tế đã thường xuyên cập nhật các nhóm quyền mới tuy nhiên với “phương pháp liệt kê nhóm quyền” như trên chưa đưa ra được khái niệm tổng quan, cũng như chưa phản ánh được các yếu tố tác động trực tiếp đến “quan hệ lao động” như: tiền lương, điều kiện làm việc, an toàn lao động…. Bằng một cách tiếp cận khác, PGS.TS Nguyễn Lê Thu đã đưa ra định nghĩa một cách tổng quan hơn thông qua khái niệm “quyền con người trong lao động”, theo đó tác giả đề cập 1 Luật nhân quyền quốc tế, Đại học quốc gia Hà Nội, Nxb Lao động – xã hội. tr153. 7 “quyền con người trong lao động là những quyền liên quan đến điều kiện lao động và điều kiện sử dụng lao động bao gồm việc làm, tiền lương, an toàn lao động, hoạt động công đoàn, an sinh xã hội nói chung và bảo hiểm nói riêng”. Từ khi sinh ra, lao động nữ đã mang những đặc tính riêng mà chỉ bản thân họ mới có, điều đó tạo nên sự khác biệt giữa lao động nam và lao động nữ, do đó pháp luật quốc tế nói chung và pháp luật lao động Việt Nam nói riêng luôn có những cơ chế, chính sách phù hợp để đảm bảo đầy đủ nhất về quyền lợi cho nhóm lao động đặc thù này. Tuy nhiên từ sự khác biệt về giới và tổng quan chung trong quan hệ lao động có thể hiểu “lao động nữ” là người lao động (NLĐ) mà xét về mặt giới tính được xác định là phụ nữ. Như vậy, cần xem xét khái niệm lao động nữ dưới các góc độ sau: Xét về mặt sinh học lao động nữ là NLĐ có “giới tính nữ”. Về mặt bản chất, người lao động nữ khi tham gia quan hệ lao động được xác định là NLĐ khi họ có đầy đủ năng lực chủ thể của NLĐ, nghĩa là họ có năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động. Năng lực pháp luật lao động là khả năng của cá nhân mà pháp luật quy định họ có quyền được làm việc, được trả công và được thực hiện những nghĩa vụ của NLĐ. Năng lực hành vi lao động là khả năng của cá nhân bằng chính hành vi của mình trực tiếp tham gia quan hệ lao động, gánh vác nghĩa vụ và hưởng quyền lợi của NLĐ. Như vậy, một người đủ 15 tuổi bình thường được coi là người có khả năng để tham gia quan hệ lao động. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, NLĐ vẫn có thể là người dưới 15 tuổi. Chẳng hạn như: trẻ em dưới 15 tuổi, có khả năng lao động cũng có thể được tham gia các quan hệ lao động trong những ngành nghề như múa, hát, sân khấu điện ảnh, thủ công mỹ nghệ... đồng thời phải thỏa mãn điều kiện nhất định về độ tuổi, sức khỏe, thời gian làm việc và công việc nhất định. Do đó, tác giả xin rút ra khái niệm về lao động nữ được hiểu như sau: Người lao động nữ là NLĐ có giới tính nữ, từ đủ 15 tuổi trở lên (trừ một số 8 trường hợp ngoại lệ), có khả năng lao động, làm việc theo Hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của NSDLĐ. 1.1.2.Khái niệm bảo vệ lao động nữ Bảo vệ lao động nữ là quá trình phòng ngừa, chống lại các nguy cơ xâm hại đến danh dự, nhân phẩm, thân thể, quyền và lợi ích chính đáng của lao động nữ từ phía NSDLĐ trong quá trình lao động. Mục đích của việc bảo vệ lao động nữ là để đảm bảo sự bình đẳng giữa lao động nữ và lao động nam khi tham gia quan hệ lao động. Nội dung bảo vệ lao động nữ được xác định trên cơ sở nhu cầu chính đáng của họ như: vấn để việc làm, đào tạo, tuyển dụng; hợp đồng lao động; tiền lương và thu nhập; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và kỷ luật lao động; an toàn lao động và vệ sinh lao động; bảo hiểm xã hội. 1.2. Một số vấn đề chung về pháp luật về bảo vệ lao động nữ 1.2.1 Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với việc bảo vệ lao động nữ Trong lịch sử loài người từ trước đến nay, phụ nữ bao giờ cũng là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ đông đảo những NLĐ trong xã hội. Bằng sức lao động, óc sáng tạo của mình, phụ nữ đã góp phần làm giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò không thể thiếu của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội, nhất là trong lĩnh vực hoạt động vật chất, người phụ nữ là một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con người. Không chỉ tái sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra bản thân con người để duy trì xã hội. Tuy nhiên, những vấn đề tự nhiên cũng như các vấn đề xã hội phần nào đã hạn chế quyền tự do độc lập, tự do lao động, cơ hội thăng tiến mà lao động nữ thường chịu thiệt thòi hơn lao động nam trong quan hệ lao động. Hơn nữa, khi tham gia quan hệ lao động, lao động nữ cũng phải chịu áp lực tâm lý từ nhiều phía, từ công việc ở công sở đến công việc gia đình. Xuất phát từ điều đó, PLLĐ đã có những quy 9 định riêng đối với lao động nữ, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng này khi tham gia vào quan hệ lao động. Từ đặc điểm của lao động nữ và thực trạng sử dụng lao động nữ hiện nay, một yêu cầu khách quan được đặt ra là sự cần thiết phải bảo vệ lao động nữ trong hệ thống PLLĐ. Mục tiêu cơ bản mà các quy định riêng của PLLÐ đối với lao động nữ hướng tới được thể hiện như sau: Dưới góc độ kinh tế, việc đặt ra những quy định bảo vệ lao động nữ nhằm tạo điều kiện cho họ tham gia vào các quan hệ lao động, tận dụng mọi tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho lao động nữ và gia đình của họ. Điều đó có vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn lực để phát triển kinh tế. Dưới góc độ xã hội, việc bảo vệ quyền lợi của lao động nữ thể hiện tinh thần nhân đạo, đảm bảo công bằng xã hội. Dưới góc độ pháp lý, những quy định có tính hệ thống về bảo vệ lao động nữ trong hệ thông PLLĐ đã tạo thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật. Các quy định về bảo vệ lao động nữ đã tạo ra hành lang pháp lý vững chắc để người lao động nữ có thể yên tâm làm việc từ đó phát triển kinh tế gia đình và xã hội. Có thể thấy rằng, việc bảo vệ lao động nữ là thật sự cần thiết trong việc thể chế hóa và đưa vào cuộc sống nguyên tắc nam nữ bình đẳng theo Công ước CEDAW. Việc bảo vệ lao động nữ đã tạo điều kiện cho phụ nữ có thêm cơ hội và điều kiện tiến bộ, phát triển và thụ hưởng bình đẳng với nam giới. Do vậy, các quy định về bảo vệ lao động nữ không chỉ vì lợi ích riêng của đối tượng lao động này mà còn vì lợi ích của toàn xã hội. 1.2.2 Nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ lao động nữ Thứ nhất, pháp luật cần điều chỉnh bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực việc làm. Việc làm là điều quan tâm hàng đầu đối với mọi đối tượng mà không riêng LĐN. Việc pháp luật quy định về quyền sự do chọn việc làm; sự 10 bình bẳng cho công việc; các chính sách thúc đẩy cơ hội việc làm cho LĐN là điều rất cần thiết. Qua những quy định của pháp luật đã tạo hành lang pháp lý cho LĐN tìm kiếm việc làm phù hợp với khả năng của bản thân mình. Thứ hai, pháp luật cần điều chỉnh bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập. Tiền lương và thu nhập là vấn đề tất yếu, giúp họ trang trải và ổn định cuộc sống. Các quy định về tiền lương và thu nhập sẽ giúp cân bằng được sức lao động của LĐN bỏ ra và lợi ích kinh tế họ thu về. Vì trên thực tế, rất nhiều LĐN bị doanh nghiệp bóc lột sức lao động của LĐN gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của họ. Thứ ba, pháp luật cần điều chỉnh bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động. Đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động giúp đáp ứng những nhu cầu và đặc trưng riêng của LĐN. An toàn và vệ sinh lao động giúp tạo ra môi trường lý tưởng để LĐN yên tâm làm việc. Các quy định của pháp luật về an toàn và vệ sinh lao động nhằm tạo ra quy chế để các doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ trang thiết bị máy móc, nơi ở, nơi nghỉ… cho LĐN. Thứ tư, pháp luật cần điều chỉnh bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Việc cân đối thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi là điều vô cùng cần thiết. Thời gian làm việc đúng và đủ giúp họ mang lại thu nhập cho bản thân trên công sức lao động. Thời gian nghỉ ngơi giúp họ tái tạo lại sức lao động và tiếp tục khả năng làm việc của mình. Pháp luật điều chỉnh về thời gian làm việc, nghỉ ngơi sẽ hạn chế tình trạng tăng giờ làm, cắt xén thời gian nghỉ ngơi…. Trên thực tế tại các doanh ghiệp, bảo đảm thời giờ việc làm và nghỉ ngơi đối với LĐN được hài hòa và đầy đủ. Thứ năm, pháp luật cần bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực tạm hoãn hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động và kỷ luật lao động. Thực tế cho thấy, LĐN dễ bị tổn thương về tâm sinh lý; xuất phát từ thiên chức làm mẹ; quá trình nuôi con… Những điều trên ảnh hưởng rất lớn đến công việc và 11 cuộc sống của LĐN. Pháp luật quy định về lĩnh vực tạm hoãn hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động và kỷ luật lao động giúp cho LĐN an tâm trong việc làm mẹ và nuôi con, từ đó giúp họ có thể nhanh chóng giải quyết tốt công việc cá nhân mà không bị chi phối ảnh hưởng bởi việc đơn phương chấm dứt hay kỷ luật của doanh nghiệp. Điều này là vô cùng cần thiết đối với LĐN trong và sau khoảng thời gian sinh con. Thứ sáu, pháp luật cần bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Các quy định về bảo hiểm xã hội cho LĐN được tiếp cận dưới ba vấn đề: Nghỉ chăm sóc con ốm; chế độ thai sản và chế hộ nghỉ hưu giúp cho LĐN có điều kiện tốt nhất khi giữ thiên chức làm mẹ. Điều đó đảm bảo cho sức khỏe và tinh thần của họ khi làm việc. Việc thay quy định chế độ nghỉ hưu riêng đối với LĐN là điều vô cùng cần thiết, để đảm bảo cho sức khỏe và tinh thần của họ khi làm việc. 1.3. Pháp luật lao động Việt Nam về bảo vệ lao động nữ 1.3.1. Bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực việc làm Quyền việc làm là quyền cơ bản của mỗi con người, trong đó lao động nữ không phải là ngoại lệ, tạo việc làm bền vững cho lao động nữ cũng như tạo nguồn thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình được coi là chính sách mà mọi quốc gia đều quan tâm. Tuy nhiên, tình trạng bất công bằng trong vấn đề việc làm đối với lao động nữ diễn ra khá phổ biến trên thực tế, ở đa số các quốc gia xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau: định kiến xã hội, phong tục tập quán,... Do đó, để hạn chế thấp nhất những tồn tại, đồng thời đảm bảo quyền lao động nữ được thực thi tốt nhất, pháp luật quốc tế nói chung và pháp luật từng quốc gia nói riêng đã có những quy định riêng biệt về vấn đề này. Bảo vệ quyền việc làm cho lao động nữ là giúp lao động nữ ổn định việc làm, quyền lợi chính đáng được bảo đảm, không bị NSDLĐ cũng như các doanh nghiệp xâm hại dẫn tới tình trạng mất việc làm hoặc bị thay đổi việc làm một cách vô cớ. 12 Về quyền tự do lựa chọn việc làm, Điều 5 BLLÐ 2019 quy định quyền của người lao động: “Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc”. Quyền này được quy định đối với NLĐ nói chung, nghĩa là đối với cả lao động nam và lao động nữ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Hiến pháp Việt Nam 2013: "Công dân có quyền làm việc, lựa chọn làm việc, việc làm và nơi làm việc". Quy định này cho ta thấy không phân biệt là nam giới hay nữ giới, NLĐ đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm. Theo quy định tại Điều 135 BLLĐ 2019 đã ghi nhận chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ, cụ thể: “1. Bảo đảm quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc. 2. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ, lao động nam có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà. 3. Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hòa cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình. 4. Có chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của pháp luật về thuế. 5. Nhà nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động. Mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao 13 động nữ có thêm nghề dự phòng và phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.” Như vậy, một lần nữa pháp luật Việt Nam ghi nhận Nhà nước bảo đảm quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ. Không chỉ có vậy, Nhà nước luôn khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ có việc làm thường xuyên và có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình. Đối với doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ thì NSDLĐ sẽ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế. Chính sách của Nhà nước là đưa ra những ưu đãi vốn để bảo vệ quyền lợi của lao động nữ, đồng thời cũng là cơ sở để xác định trách nhiệm của NSDLĐ. Tuy nhiên trong thực tế, thủ tục miễn giảm thuế còn phức tạp do vậy vẫn còn nhiều doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ chưa được hưởng các chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế. Vì vậy, trong thời gian tới cần ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, đơn giản hóa thủ tục hành chính để doanh nghiệp nắm bắt đuợc thông tin, tránh mất thời gian, chi phí của doanh nghiệp. Về nghĩa vụ của NSDLĐ trong vấn đề việc làm, khoản 1 Điều 136 BLLĐ 2019 đã quy định NSDLĐ phải bảo đảm thực hiện công bằng đối với lao động nữ trong việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác. Do đặc thù giới tính nên sức khỏe của lao động nữ thường yếu hơn so với lao động nam; hơn nữa cùng với thiên chức của mình, sức khỏe của lao động nữ cũng sẽ giảm đi khi họ mang thai và sinh con. Quy định này ra đời nhằm hướng mục đích bảo vệ lao động nữ khi tham gia quan hệ lao động, đảm bảo về sức khỏe và công việc cho lao động nữ. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan