MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MS VINA....................................................................1
1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MS Vina.................................................1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ms Vina............................1
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Ms Vina................................................1
1.2.1. Chức năng:..........................................................................................................1
1.2.2. Nhiệm vụ:............................................................................................................. 1
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp.....................................................3
2.1 Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp...................................................3
3. Quy mô vốn kinh doanh của Công ty TNHH MS Vina........................................4
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH MS Vina.......................4
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH MS Vina.............4
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MS Vina..............................4
PHẦN II: PHÂNN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN
TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ
YẾU TẠI CÔNG TY TNHH MS VINA.....................................................................4
1, Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của
doanh nghiệp................................................................................................................ 4
1.1 Chức năng hoach đinh............................................................................................4
1.2. Chức năng tổ chức................................................................................................4
1.3. Chức năng lãnh đao...............................................................................................4
1.4 Chức năng kiểm soát...............................................................................................4
2. Công tác quản trị chiến lược của Công ty TNHH MS Vina.................................4
2.1 Tình thế môi trường chiến lược...............................................................................4
2.1.1 Môi trường vĩ mô..................................................................................................4
2.1.2. Môi trường ngành................................................................................................4
2.2. Hoach đinh và triển khai chiến lược canh tranh và chiến lược phát triển thi trường.
.............................................................................................................................. 4
2.3. Lợi thế và năng lực canh tranh của Công ty TNHH MS Vina................................4
3. Công tác quản trị tác nghiệp của Công ty TNHH MS Vina.................................4
3.1 Quản tri mua hàng và dự trữ hàng hóa....................................................................4
3.2 Quản tri sản xuất.....................................................................................................4
4. Công tác quản trị nhân lực của công ty TNHH MS Vina.....................................4
4.1 Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực......................................................4
4.2 Tuyển dụng nhân lực...............................................................................................4
4.3 Đào tao và phát triển nhân lực.................................................................................4
4.4 Đánh giá và đãi ngộ.................................................................................................4
5.CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN, QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
.......................................................................................................................... 4
5.1. Quản tri dự án.........................................................................................................4
5.2. Quản tri rủi ro........................................................................................................4
PHẦN III : ĐỀ XUUẤT HỚNNG ĐỀ TÀI KHAA LUẬN.........................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp MS Vina.................................................2
Biểu đồ:
Biểu đồ 1: Tỷ trọng ngành nghể sản xuất của công ty TNHH MS Vina..................2
Bảng:
Bảng 1.1 Số lương, tỉ lệ phần trăm lao động của doanh nghiệp...............................3
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo giới tính và độ tuổi của Công ty TNHH MS Vina 4
Bảng 1.3: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH MS Vina.......4
Bảng 1.4: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH MS
Vina............................................................................................................................... 4
Bảng 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Ms Vina.................4
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với sinh viên, thực tập là 1 giai đoan rất cần thiết. Nó rút bớt khoảng cách
giữa lí thuyết được học trên ghế nhà trường và thực tiễn tai doanh nghiệp. Được sự
đồng ý của trường Đai học Thương Mai, Khoa Đào Tao Quốc Tế và công ty TNHH
MS Vina, em đã thực hiện xong kì thực tập của mình.
Cảm ơn phòng Xuất Nhập Khẩu, ban quản lý công ty TNHH MS Vina đã giúp
đỡ nhiệt tình, bảo ban và hướng dẫn em từ những công việc đơn giản nhất, để em làm
quen với môi trường doanh nghiệp. Và đặc biệt, em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình
của Giảng viên hướng dẫn Ths. Hoàng Thi Hoa.
Em đã có được cái nhìn tổng quát và có những hiểu biết chung về hoat động sản
xuất kinh doanh, bộ máy quản lý và công tác quản tri, phân tích tình hình thực tế tai
Công ty để hoàn thành báo cáo thực tập của mình
Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát về hoat đô ̣ng kinh doanh của công ty TNHH MS Vina.
Phần II: Phân tích và đánh giá khái quát những vấn đề tồn tai chính cần giải
quyết trong các linh vực quản tri chủ yếu tai công ty TNHH MS Vina
Phần III: Đề xuất hướng đề tài khóa luâ ̣n
Tuy nhiên, do thời gian có han, cũng như sự thiếu sót về mặt kiến thức, kinh
nghiệm và han chế về nhận thức của bản thân nên bài cáo cáo không thể tránh khỏi
những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về công ty TNHH MS
Vina. Vì thế, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo để bài báo cáo
tổng hợp của em được hoàn thiện hơn !
Sinh viên thực hiện
Mai Thi Chinh
1
PHẦN I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MS VINA
1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MS Vina
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MS Vina
*Thông tin chung về doanh nghiệp
- Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu han MS Vina
- Mã số thuế: 2801592898
- Tên viết tắt giao dich: SEWON BELTLAN VIET NAM, CO.,LTD
- Nơi dăng kí nộp thuế: Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa
- Người đai diện: Kim Jong Beag
- Quy mô công ty: trên 2000 nhân viên
- Điện thoai: 037.3864.929
- Đia chỉ: số 01, lô 07 khu Công nghiệp làng Nghề- thi trấn Nga Sơn- huyện Nga
Sơn- tỉnh Thanh Hóa
* Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MS Vina
- Doanh nghiệp được thành lập ngày 14-1-2010
- Công ty TNHH MS Vina đi vào hoat động từ tháng 1 năm 2010. Sau 07 năm đi
vào sản xuất, công ty TNHH MS Vina đã lớn manh và có sự thay đổi về quy mô sản
xuất. Công ty đã hoàn thành dự án đầu tư xây dựng nhà máy may và hệ thống cơ sở ha
tầng phụ trợ, đáp ứng đầy đủ các đơn hàng từ Hàn Quốc và các nước khác.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Ms Vina
1.2.1. Chức năng:
- Công ty TNHH Ms Vina chuyên sản xuất hàng may sẵn từ các đơn hàng từ các
doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là Hàn Quốc.
- Thực hiện các công tác hoach đinh, tổ chức và lãnh đao nhằm đảm bảo các hoat
động trong công ty được nhip nhàng
1.2.2. Nhiệm vụ:
- Hoach đinh các chiến lược sản xuất, chiến lược phát triển một cách có hiệu quả,
phù hợp với doanh nghiệp.
- Hoat động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật quy đinh và thực hiện đầy đủ
nghia vụ với Nhà nước, xã hội và cán bộ công nhân viên trong công ty.
2
- Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, sáng tao và nhân
văn.
- Tao công ăn việc làm cho người dân tai đia bàn huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh
Hoá
1.3. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp MS Vina
Tổng Giám Đốc
Giám Đốc Sản Xuất
Giám Đốc Điều Hành
Phòng
Nhân
Sự
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Xuất
Nhập
Khẩu
Phòng Ki
Thuật May
Phòng
Sản Xuất
Phòng Sơ
đồ- Rập
Phòng
Cơ Điện
1.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Biểu đồ 1: Tỷ trọng ngành nghể sản xuất của công ty TNHH MS Vina
Tỷ trọng ngành nghềề sản xuấất
1.00%
Sản xuấất hàng may sẵẵn
11.00% Sản xuấất trang ph
ục dệt kim, đan móc
42.00%
29.00%
Sản xuấất các loại hàng dệt khác chưa được phấn
vào đấu
May trang phục( trừ trang phục từ da, lông thú)
17.00%
Khác
(Nguồn: Phòng Kế toán)
3
Từ biểu đồ 1, ta có thể thấy ngành nghề sản xuất chính của công ty là sản xuất
hàng may sẵn theo đơn hàng của khách hàng chiếm 42%, đứng thứ 2 là sản xuất các
loai hàng dệt khác chưa được phân vào đâu chiếm 29%, tiếp theo là sản xuất trang
phục dệt kim, đan móc chiếm 17%. May trang phục chiếm tỉ trọng tương đối cao
(11%), còn lai 1% là may các sản phẩm khác.
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
2.1 Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp
Bảng 1.1 Số lương, tỉ lệ phần trăm lao động của doanh nghiệp
Trình độ
Năm 2015
Số
Tỷ lệ
Năm 2016
Số
Tỷ lệ
Năm 2017
Số
Tỷ lệ
lượng
64
( %)
4,5
lượng
90
( %)
4,6
lượng
94
( %)
4,2
Đai học/ cao đẳng
136
9,5
203
10,5
237
10,6
Trung cấp/ Trung
230
16,1
293
15,1
328
14,6
cấp nghề
Lao động phổ
1000
69,9
1356
69,8
1589
70,6
thông
Tổng số lao động
1430
100
1942
1000
2248
100
Sau đai học
( Nguồn: Phòng Nhân sự)
Từ số liệu bảng 1.1 ta có thể thấy sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động
của công ty TNHH MS Vina. Số lượng lao động trình độ sau đai học, đai học, cao
đẳng và trung cấp/trung cấp nghề tăng dần, vì tình hình phát triển của doanh nghiệp
cần có đội ngũ nhân sự có trình độ, phối hợp các hoat động nhanh và dễ dàng hơn, chủ
động hơn trong việc dich thuật các văn bản, thiết kế bằng ngôn ngữ nước ngoài, quản
lí, kiểm tra, giám sát các đơn hàng và quy trình may của công nhân.
Bên canh đó, số lượng lao động phổ thông có xu hướng tăng manh, căn bản,
công ty sản xuất hàng may sẵn nên cần nhiều lao động phổ thông đảm nhiệm việc may
đo để đảm bảo hàng kip xuất sang nước ngoài.
4
2.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo giới tính và độ tuổi của Công ty TNHH MS Vina
( Đơn vị: Người)
Năm 2015
Chỉ tiêu
Giới tính
Nam
Nữ
Độ tuổi
Từ 18-35
Từ 36-45
Trên 45
Số
người
1430
235
1195
1430
943
398
89
Cơ cấu (%)
100
16,4
83,6
100
65,9
27,8
6,3
Năm 2016
Số
người
1942
269
1673
1942
1403
489
50
Năm 2017
Số
Cơ cấu (%)
người
2248
100
312
79,9
1936
20,1
2248
100
1645
47,7
5
32,7
208
19,6
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Cơ cấu (%)
100
13,9
86,1
100
72,2
25,2
2,6
Qua số liệu bảng 1.2 ta thấy rằng tỷ lệ lao động nữ của công ty luôn ở mức cao,
điều này hoàn toàn phù hợp với đặc trưng của công ty cần sự khéo léo và tỉ mỉ. Các lao
động nam của công ty chủ yếu làm việc tai các phòng ki thuật, phòng xuất nhập khẩu,
bảo vệ, lái xe…
Nhân lực của công ty chủ yếu là những người trẻ có độ tuổi từ 18-35 tuổi. Do đặc
thù của công ty đòi hỏi lao động chủ lực là lao động trẻ, có sức khỏe tốt, nhanh nhẹn,
linh hoat với sự thay đổi của môi trường làm việc. Tuy nhiên, với lực lượng lao động
trẻ, họ còn thiếu kinh nghiệm trong công việc do đó công ty cần chú ý đến chính sách
tuyển dụng, đào tao nhân lực để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
3. Quy mô vốn kinh doanh của Công ty TNHH MS Vina
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH MS Vina
Bảng 1.3: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH MS Vina
(Đơn vị: nghìn USD)
Năm
Cơ cấu
nguồn vốn
Vốn cố đinh
Vốn lưu động
Tổng
Năm 2015
Tỷ lệ
số tiền
%
2,086,493
36,1
3,698,388
63,9
5,784,881
100
Năm 2016
Năm 2017
Tỷ lệ
Tỷ lệ
số tiền
số tiền
%
%
2,082,676
35,8
2,182,931
35,6
3,730,422
64,2
3,946,742
64,4
5,813,098
100
6,129,673
100
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Qua bảng số liệu 1.3 ta có thể thấy sự chênh lệch giữa vốn lưu động và vốn cố
đinh. Nhìn chung, vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần qua các năm 2015
5
- 2017 cho thấy tốc độ vòng quay của vốn là khá nhanh, hiệu quả sử dụng vốn tốt,
công ty kinh doanh tương đối hiệu quả. Đây cũng là một lợi thế rất lớn cho công ty
trong việc thực hiện các kế hoach kinh doanh trong tương lai.
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH MS Vina
Bảng 1.4: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH MS
Vina
(Đơn vị: nghìn USD)
Năm
Cơ cấu
nguồn vốn
Vốn chủ sở
hữu
Vốn vay
Vốn khác
Tổng
Năm 2015
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Năm 2016
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Năm 2017
Số tiền
3,597,173
Tỷ lệ
(%)
3,148,732
54,4
3,361,122
57,8
58,7
1,846,493
789,416
5,784,880
31,9
13,7
100
1,824,214
627,767
5,813,103
31,4
1,901,124
31
10,8
631,363
10,3
100
6,129,660
100
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Qua bảng 1.4 ta thấy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số nguồn vốn kinh doanh
của công ty là vốn chủ sở hữu (58,7% năm 2017) cho thấy mức độ tự chủ về tài chính
của công ty là khá tốt trong giai đoan kinh tế hiện nay, khi không dễ dàng để có thể
vay vốn từ ngân hàng hay các quỹ tín dụng khác cùng với mức lãi suất trần ngất
ngưởng và luôn biến động khó lường. Tuy nhiên để công ty nâng cao hiệu quả hoat
động kinh doanh, công ty cần có các giải pháp để huy động vốn nhiều hơn và tiết kiệm
tối đa chi phí cho lãi suất ngân hàng.
6
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MS Vina
Bảng 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Ms Vina
(Đơn vị: NGHÌN USD)
ST
Chỉ tiêu
T
Mã
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
1
Doanh thu thuần
10
4,528,696
5,533,949
5,953,082
2
3
Giá vốn bán hàng
Lợi nhuận gộp (20= 10-11)
11
20
3,019,746
1,508,950
3,418,908
2,115,034
3,377,940
2,575,142
4
Doanh thu hoat động tài chính
21
79,133
87,904
75,796
5
Chi phí tài chính
22
481,452
398,463
347,756
6
Chi phí quản lý doanh nghiệp
24
247,205
282,386
267,314
kinh doanh (30= 20 +21 – 22 – 30
859,426
1,522,089
2,035,868
40
10,055
3,503
2,916
50
869,481
1,525,592
2,038,784
51
191,258
335,630
448,532
60
678,223
1,189,962
1,590,252
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
7
24)
8
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước
9
thuế (50 = 30 +40)
Chi phí thuế thu nhập doanh
10
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
11
doanh nghiệp (60 = 50 – 51)
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Thông qua bảng số liệu 1.5, có thể thấy rằng kết quả kinh doanh của Công ty đã
có những thay đổi trong 3 năm qua. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty không ngừng
tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Doanh thu năm 2016 tăng 511,739 nghìn USD
so với doanh thu năm 2015, còn năm 2017 tăng lên so với năm 2015 số tiền là 912,029
nghìn USD. Nguyên nhân là do công ty đang ngày càng cải thiện chất lượng sản phẩm,
mở rộng thi trường, nâng cao tay nghề của lao động nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
7
PHẦN II: PHÂNN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN
TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ
YẾU TẠI CÔNG TY TNHH MS VINA
1, Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung
của doanh nghiệp
1.1 Chức năng hoạch định
Sau khi nhận báo cáo từ các phòng ban, tình hình sản xuất thực tế của xưởng và
các đơn hàng từ các khách hàng, Tổng giám đốc Kim Jong Baek hoach đinh chiến
lược phát triển của cả công ty, sau đó các giám đốc nhận chỉ thi của ông Kim, từ đó
đưa ra các chính sách phù hợp cho từng bộ phận của mình. Các chiến lược dài han
được lập ra về mở rộng thi trường, phát triển quy mô sản xuất,..Còn về trung han và
ngắn han là các kế hoach về tuyển dụng lao động, tiến độ sản xuất…
Hạn chế: Công tác hoach đinh chưa phù hợp với tình hình phát triển của doanh
nghiệp do chưa nắm đúng năng lực của nhân sự.
1.2. Chức năng tổ chức
Tổ chức bộ máy theo chức năng được công ty áp dụng. Tổng giám đốc có tầm
han quản tri cao nhất. Mỗi bộ phận dưới thực hiện đúng chức năng của mình, phối hợp
chặt chẽ với các phòng ban để kế hoach được thực hiện đúng tiến độ. Khi có đơn hàng,
ban giám đốc sẽ phân rõ từng nhiệm vụ tương ứng với từng phòng ban, từ đó các
phòng ban sắp xếp nhân sự để có thể nhận vải, hàng từ bên khách hàng, sau đó cho
công nhân may đúng theo mẫu. Việc tổ chức như thế này sẽ rất thuận tiện để thực hiện
các đơn hàng, tránh lãng phí nhân sự và nhà xưởng.
Nhận xét: Chức năng tổ chức được doanh nghiệp thực hiện tốt.
1.3. Chức năng lãnh đạo
Chức năng lãnh đao được đánh giá ở mức khá vì các nhà quản tri của công ty đêù
có trình độ trên đai học cộng với bề dày kinh nghiệm trong quản lí, đặc biệt là ngành
may.
Trưởng phòng sản xuất là người chiu trách nhiệm cao nhất về kết quả sản xuất
cũng như tiến độ của việc sản xuất. Đây là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với người công
nhân, họ am hiểu phong cách làm việc của công nhân cũng như nhu cầu của họ. Từ đó
bộ phận này sẽ đưa ra được các cải tiến cũng như ki thuật may làm sao cho nhanh nhất
và kết quả may đẹp và đúng nhất.
8
Mặt khác, phòng nhân sự cũng lãnh đao các bộ phận tuyển dụng, tuyển kip thời
sao cho đáp ứng đủ công nhân may vào các mùa vụ nhiều đơn đặt hàng.
Hạn chế: Do nắm bắt chưa đúng về tay nghề của công nhân, nguồn nhân lực của
công ty và đặc điểm vùng quê Nga Sơn nên hoat động lãnh đao gặp nhiều khó khăn.
1.4 Chức năng kiểm soát
Công ty thực hiện chức năng kiểm soát trên cơ sở thành quả và mục tiêu đề ra.
Từ đó đưa ra được các biện pháp cũng như tìm kiếm sai lệch và biện pháp điều chỉnh.
Các QA kiểm tra các quy trình thực hiện trong nhóm làm sản phẩm có đúng quy
trình đã đề ra. Nhắc nhở và thay đổi quy trình cho phù hợp với từng sản phẩm mà
nhóm đảm nhiệm. Sau đó các QC sẽ kiểm duyệt sản phẩm theo đơn hàng, nếu đúng thì
cho xuất khẩu. nếu sai, thì cho các bộ phận sửa lai cho đúng yêu cầu.
Nhận xét: - Thành công: Công đoan kiểm soát chặt chẽ đem lai nhiều kết quả
Hạn chế: Công ty chưa có chính sách khuyến khích xứng đáng với nhân viên để
họ phát huy hết năng lực của mình đôi khi lai kiểm soát họ quá chặt chẽ khiến hiệu quả
công việc không cao.
2. Công tác quản trị chiến lược của Công ty TNHH MS Vina
2.1 Tình thế môi trường chiến lược
2.1.1 Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế:
GDP cả năm 2017 tăng 6,81%. Mức tăng trưởng năm nay vượt mục tiêu đề ra
6,7% và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011 – 2016. Đây là thông tin được Tổng
cục Thống kê công bố chiều ngày 27/12. Theo số liệu của đơn vi này, quý I tăng
5,15%, quý 2 tăng 6,28%, quý 3 tăng 7,46% và quý 4 tăng 7,65%. Đây là dấu hiệu
đáng mừng cho nền kinh tế và cho các doanh nghiệp của Việt Nam.
-Môi trường công nghệ:
Hiện nay đang nổi trội cách mang 4.0, tức là áp dụng công nghệ vào trong sản
xuất, đặc biệt là các ngành công nghiệp nhẹ cần nhiều lao động như ngành may. Việc
áp dụng này có ưu điểm: sẽ tăng năng suất và giảm số tiền lương phải trả cho công
nhân. Nhưng nhược điểm của nó sẽ gây nên nan thất nghiệp cho các công nhân ngành
may, họ đa số là những người có trình độ học vấn Trung học phổ thông.
- Môi trường chính tri- pháp luật
9
Việt Nam là một trong những nước có chính tri ổn đinh, pháp luật luôn ủng hộ
các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật. Sự mở cửa của
nền kinh tế thi trường có tác động manh mẽ trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Nó giúp công ty may Ms Vina có thêm nhiều đơn hàng từ các quốc gia trên thế giới.
Đây là cơ hội tốt cho Ms Vina nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung.
2.1.2. Môi trường ngành
- Khách hàng:
Sau hơn 7 năm hoat động, khách hàng của công ty ngày càng được mở rộng..
Khách hàng của công ty MS Vina không chỉ là các doanh nghiệp bên Hàn Quốc, mà
giờ đây các doanh nghiệp Mỹ cũng đang đặt đơn hàng đến công ty. Nên một điểm
chung nhất của tập khách hàng của công ty Vina là những doanh nghiệp nước ngoài
muốn thuê gia công sản phẩm ngành may tai Việt Nam.
- Đối thủ canh tranh:
Hiện nay số lượng các công ty may gia công tai Việt Nam rất lớn, tập trung nhiều
nhất ở miền Nam chiếm 62%, miền Bắc chiếm 31%, miền trung chiếm 7%. Do đó, với
số lượng đối thủ canh tranh lớn và tập trung như vậy, thi trường may luôn canh tranh
gay gắt. Do đó, các doanh nghiệp cần có những chính sách riêng để thu hút khách hàng
đến với mình.
Các công ty canh tranh lớn như : May 10, May Nhà Bè,.. tai đia phương thì có
công ty TNHH Tiên sơn, các công ty may khu vực lân cận ở Bỉm Sơn như Ys Vina,
KH Vina, Vaude,.. cũng là một trong những đối thủ canh tranh của công ty
- Nhà cung ứng:
Công ty MS Vina là công ty gia công, nên các nguyên liệu chính do khách hàng
cung cấp, công ty chỉ mua những nguyên phụ liệu như chỉ, khóa, các phụ kiện phù
hợp với yêu cầu của khách hàng. Các vật liệu đó chủ yếu nhập từ các công ty phân
phối ở Việt Nam.
2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển
thị trường
Mục tiêu phát triển giai đoan 2015-2020 của công ty TNHH MS Vina: Tai Việt
Nam, MS Vina trở thành một trong những công ty may lớn nhất khu vực miền Trung.
Ngoài mục tiêu đó thì các mục tiêu quan trọng khác như tăng doanh thu, tăng lợi
10
nhuận, nâng cao tay nghề của người công nhân, nâng cao chất lượng sản phẩm may tai
công ty.
Công ty hoach đinh chiến lược canh tranh về giá và khả năng đáp ứng đơn hàng
tốt. Hơn nữa, công ty luôn hoàn thành đơn hàng trước thời han, để phòng tránh sai sót
và sửa chữa kip thời. Để làm được như vậy cần đến việc hoach đinh, phân chia công
việc cho từng bộ phận nhân sự, từng xưởng may.
Hạn chế:
- Công tác hoach đinh chiến lược còn nhiều thiếu sót như: Mục tiêu phát triển của
công ty không thực tế. Thi trường của công ty chủ yếu ở các nước Hàn, Mỹ.. chứ
không phải tai Việt Nam.
- Thời gian gia nhập thi trường chưa đủ lớn để có tên tuổi trên thi trường.
2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MS Vina
Công ty có giá gia công khoang 1,8- 2,2 USD/sản phẩm. MS Vina thực hiện
tương đối các đơn hàng được hoàn thành đúng han, khoảng 80%. Còn lai là chậm do 1
số lỗi ki thuật như máy móc, nhân công, hay quá tải đơn hàng tương ứng với lượng
nhân viên. Điều này dẫn đến các công nhân phải tăng ca thêm 4h/ ngày, chủ nhật làm
buổi sáng. Nhân viên văn phòng thì tăng ca 2 chủ nhật/ tháng. Ngoài ra công ty còn
nhiều han chế trong năng lực canh tranh của mình. Cụ thể:
- 1,8-2,2 USD/sản phẩm là mức giá trung bình mà các công ty khác đang áp
dụng. Nên yếu tố giá cả chưa được xem là lợi thế của MS Vina
- Thi trường xuất khẩu của công ty là các nước phát triển như: Mỹ, Hàn Quốc..
trong khi tai các thi trường này, các sản phẩm may mặc canh tranh gay gắt. Nên với
mức giá trung bình của công ty thì khó thể canh tranh, chưa tính đến các rào cản gia
nhập.
- Sản phẩm may của công ty đơn giản, không quá tỉ mỉ, đường may không tinh
xảo dẫn đến khó canh tranh với các doanh nghiệp lớn như May 10, Tiên Sơn,…
- Hơn nữa, công ty phụ thuộc nhiều vào 1 nhà cung cấp, làm giảm vi thế khi
thương lượng và bi ép giá khi giá cả tăng và khi thi trường vải, phụ kiện Trung Quốc
biến động.
- Bộ phận Xuất- Nhập khẩu năng lực còn yếu kém, nên công ty thường bi thiệt
trong khi đàm phán các đơn hàng và kí duyệt.
11
- Hiện tai, công ty đã trang bi nhiều trang thiết bi, máy móc, nhà xưởng để phục
vụ sản xuất. Nhưng chủ yếu các máy móc được nhập khẩu từ Trung Quốc, nên bi hư
hỏng nhiều và ảnh hưởng nhiều đến tiến độ sản xuất và năng suất lao động của công
nhân.
3. Công tác quản trị tác nghiệp của Công ty TNHH MS Vina
3.1 Quản trị mua hàng và dự trữ hàng hóa
Công ty tiến hành mua nguyên vật liệu phụ để may được lô sản phẩm đã đặt
hàng. Viê ̣c quản tri mua hàng được công ty kiểm soát từ khâu ký hợp đồng, vâ ̣n
chuyển cho đến khâu nhâ ̣p kho nhâ ̣n nguyên liệu. Khi hết hàng trong kho hay có đơn
đă ̣t hàng từ khách hàng, công ty đã liên hê ̣ nhà cung cấp để có thể cung ứng các
nguyên phụ liệu để sản xuất ra sản phẩm từ đó cung ứng đến các doanh nghiệp đối tác.
Viê ̣c quản tri mua này phần lớn đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cho công ty.
Kho được công ty xây dựng với 300m2,để chứa đựng các nguyên vật liệu chưa
được sản xuất, và các sản phẩm may xong đang đợi xe đến để vận chuyển đến cảng
Hải Phòng để giao cho bên đối tác ở các nước.
Hạn chế: Quản tri mua và dự trữ hàng hóa chưa thực hiện tốt vì: Trước khi nhập
và đưa hàng hóa vào kho, công ty chưa thực hiện tốt tính toán lượng đặt hàng tối ưu,
hay áp dụng mô hình dự trữ tối ưu. Ngoài ra, thủ kho không nắm bắt được điều kiện
của kho trong những lúc giao mùa, làm hàng hóa bi ảnh hưởng do không khí, ánh
sáng, độ ẩm.
3.2 Quản trị sản xuất
Dựa vào kết quả sản xuất quý trước và các đơn đặt hàng, công ty sẽ sản xuất theo
các mẫu mà khách hàng yêu cầu.. Ngoài ra để dự báo mức nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
một cách chính xác công ty còn theo dõi những phản hồi của các đối tác về chất lượng
sản phẩm, mức tiêu thụ hàng tuần, hàng tháng,… để đảm bảo hoat động sản xuất hiệu
quả.
Khi có đơn hàng, QA sẽ hướng dẫn công nhân cách cắt vải, cách may và các loai
chỉ, khóa phù hợp. Trong quá trình may, thì luôn có nhân viên ki thuật theo dõi, và báo
cáo lên QA, QC.
Doanh nghiệp may gia công nên bộ phận quan trọng nhất là sản xuất. Vì thế cần
có những công đoan chặt chẽ nhằm han chế sai sót. Vì thế công ty đưa ra quy trình
may, được tiến hành như sau:
12
- Phác thảo
- Thiết kế rập
- Làm sản mẫu
- Làm rập sản xuất
- Nhảy cỡ
- Giác sơ đồ
- Trải vải
- Cắt vải
- Phân loai vải
- Cắt/ ráp
- Kiểm đinh
- Ủi/ hoàn thành
- Kiểm đinh lần cuối
Ưu điểm: Công tác quản tri sản xuất được công ty thực hiện tốt, đảm bảo việc sản
xuất được trơn tru.
4. Công tác quản trị nhân lực của công ty TNHH MS Vina
4.1 Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực
Người trực tiếp tham gia phân tích công việc là trưởng các bộ phận. Phương pháp
được sử dụng để thu thập thông tin là phương pháp quan sát - trao đổi và phương pháp
phỏng vấn. Quá trình phân tích công việc được tiến hành trong một tháng với 2 bản:
mô tả công việc và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng vi trí chức danh công
việc.Bố trí công việc phù hợp với năng lực của từng nhân viên
Sau khi tuyển dụng, giám đốc và bộ phận tuyển dụng sẽ sắp xếp nhân lực theo
tình hình của doanh nghiệp.
Nhận xét: Chức năng này công ty thực hiện tốt.
4.2 Tuyển dụng nhân lực
Để tìm kiếm nguồn nhân sự, công ty đăng các tin tuyển dụng lên trang tuyển
dụng ,job.vn, facebook của mình, hoặc dán các biển tuyển dụng ở các xã, và trước
cổng công ty.
Sau khi ứng viên nộp đơn ứng tuyển, phòng nhân sự sẽ sắp xếp thời gian
và lập quy trình tuyển dụng. Quy trình tuyển dụng nhân sự được thực hiện
theo quy trình chặt chẽ của phòng nhân sự. Sau đó, những ứng viên đã qua
13
vòng phỏng vấn của phòng tuyển dụng sẽ được xét duyệt bởi giám đốc. Quy
trình tuyển dụng này khá chặt chẽ, giúp cho nhà quản tri nắm bắt và hiểu rõ
về điểm manh, điểm yếu của nhân viên.
Vi trí được tuyển nhiều nhất là công nhân may tai xưởng. Công ty chỉ tuyển
những lao động nữ đã tốt nghiệp trung học phổ thông, độ tuổi từ 18 đến 38. Công tác
tuyển dụng nhân lực của công ty diễn ra thường xuyên, đảm bảo tuyển được các lao
động phù hợp nhất với doanh nghiệp.
4.3 Đào tạo và phát triển nhân lực
Các nhân viên sau khi trúng tuyển sẽ được công ty tiến hành đào tao lai nhằm
phù hợp với tình hình hoat động của công ty. Công nhân chưa có tay nghề sẽ được
công ty mở lớp đào tao trong vòng 1 tuần. Sau 1 tuần học việc, sẽ có 1 bài kiểm tra
thực hành, người nào làm được sẽ được bố trí vào tổ may cụ thể.
Ngoài ra để nâng cao tay nghề, công ty luôn có chương trình 3 tháng tổ chức 1
lần đào tao về các ki thuật may nhằm giúp công nhân thành thao và tăng năng suất lao
động.
Về phần nhân viên văn phòng, sau khi được tuyển dụng, công ty sẽ bố trí người
hướng dẫn, kèm cặp trong quá trình làm quen công việc.
Hạn chế: Tổ chức ít các chương trình đào tao cho nhân viên văn phòng, những
người giúp doanh nghiệp hoat động trơn tru.
4.4
Đánh giá và đãi ngộ
Công ty có cuộc đánh giá nhân viên đinh kì 6 tháng. Những nhân viên làm tốt sẽ
được nâng bậc hoặc tăng lương. Ngoài cuộc đánh giá đinh kì, thì trong quá trình làm
việc. các trưởng bộ phận thấy nhân viên nào có năng lực thì sẽ được công ty giao
nhiệm vụ cao hơn và được hưởng mức lương tương xứng.
Quyền lợi: - Được thưởng các ngày lễ, tết trong năm.
- Cơm trưa, khám sức khỏe đinh kỳ, cấp phát đồng phục và phương tiện bảo hộ
lao động theo quy đinh của công ty.
- Tham gia đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN, BHTN và các chế độ khác theo quy
đinh.
- Lương khởi điểm: 3-5 triệu với vi trí may.
14
Hạn chế: Hoat động đãi ngộ mới chỉ dừng tai mức đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
con người, chưa có đãi ngộ phi vật chất như tổ chức du lich cho nhân viên, các khóa
rèn luyện sức khỏe,… để kích thích tốt tinh thần làm việc của công nhân và nhân viên.
5. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN, QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH
NGHIỆP
5.1. Quản trị dự án
Công tác quản tri dự án được công ty chú trọng quan tâm, công ty đã và đang
triển khai nhiều dự án lớn như dự án đầu tư các trang thiết bi, máy móc hiện đai ví dụ
như CAD, các máy may,....Các dự án của công ty đều được nghiên cứu kỹ lưỡng, được
lên kế hoach cụ thể và luôn được công ty đầu tư về tài chính, nhân lực, nguyên vật liệu
một cách đầy đủ và kip thời nhất.
Nhận xét : Nhìn chung công tác quản tri dự án của công ty về cơ bản khá là tốt.
5.2. Quản trị rủi ro
Rủi ro trong các khâu cắt, may là khó thể tránh khỏi. Vì vậy công ty thực hiện
công tác quản tri rủi ro tương đối tốt. Trước mỗi đơn hàng được may hàng loat thì luôn
có may mẫu sẵn, để các ki thuật kiểm tra xem đúng kích thước, mẫu thiết kế, loai màu
chỉ,.. Hơn nữa,công ty luôn đánh giá kip thời tay nghề của công nhân, và có các biện
pháp phòng ngừa bằng cách nâng cao tay nghề, tổ chức các buổi chia sẻ kinh nghiệm,
giảng day công nhân về các chú ý của mỗi sản phẩm.
Để giảm thiểu tình trang không may kip thời han, công ty luôn có biện pháp
tuyển dụng theo mùa vụ, theo nhu cầu của mình.
Hạn chế: Quản tri rủi ro chưa được đầu tư về mặt tài chính. Công ty nên lập quỹ
dự phòng để né tránh hay giảm thiểu rủi ro.
15
PHẦN III : ĐỀ XUUẤT HỚNNG ĐỀ TÀI KHAA LUẬN
Sau một thời gian tham gia thực tập tại công ty TNHH MS Vina, công ty còn
mô ̣t số tồn tại như sau:
- Công tác hoach đinh chưa phù hợp với tình hình phát triển của doanh nghiệp
do chưa nắm đúng năng lực của nhân sự.
- Do nắm bắt chưa đúng về tay nghề của công nhân, nguồn nhân lực của công ty
và đặc điểm vùng quê Nga Sơn nên hoat động lãnh đao gặp nhiều khó khăn.
- Công ty chưa có chính sách khuyến khích xứng đáng với nhân viên để họ phát
huy hết năng lực của mình đôi khi lai kiểm soát họ quá chặt chẽ khiến hiệu quả công
việc không cao.
- Công tác nâng cao năng lực tranh chưa được chú trọng. Giá cả ở mức trung
bình, không được xem là lợi thế. Sản phẩm may của công ty đơn giản, không quá tỉ
mỉ, đường may không tinh xảo dẫn đến khó canh tranh với các doanh nghiệp lớn như
May 10, Tiên Sơn,… Hơn nữa, công ty phụ thuộc nhiều vào 1 nhà cung cấp, làm giảm
vi thế khi thương lượng và bi ép giá khi giá cả tăng và khi thi trường vải, phụ kiện
Trung Quốc biến động. Bộ phận Xuất- Nhập khẩu năng lực còn yếu kém, nên công ty
thường bi thiệt trong khi đàm phán các đơn hàng và kí duyệt.Hiện tai, công ty đã trang
bi nhiều trang thiết bi, máy móc, nhà xưởng để phục vụ sản xuất. Nhưng chủ yếu các
máy móc được nhập khẩu từ Trung Quốc, nên bi hư hỏng nhiều và ảnh hưởng nhiều
đến tiến độ sản xuất và năng suất lao động của công nhân.
- Thời gian gia nhập thi trường chưa đủ lớn để có tên tuổi trên thi trường.
- Quản tri dự trữ hàng hóa chưa thực hiện tốt vì: Trước khi nhập và đưa hàng
hóa vào kho, công ty chưa thực hiện tốt tính toán lượng đặt hàng tối ưu, hay áp dụng
mô hình dự trữ tối ưu. Ngoài ra, thủ kho không nắm bắt được điều kiện của kho trong
những lúc giao mùa, làm hàng hóa bi ảnh hưởng do không khí, ánh sáng, độ ẩm.
- Quản tri rủi ro chưa được đầu tư về mặt tài chính. Công ty nên lập quỹ dự
phòng để né tránh hay giảm thiểu rủi ro.
- Tổ chức ít các chương trình đào tao cho nhân viên văn phòng, những người
giúp doanh nghiệp hoat động trơn tru.
Tư nhưng tồn tại trên tại công ty TNHH Ms Vina, em co hương đê tài cho khoa
luâ ̣n tốt nghiê ̣p săp tơi như sau:
Đề tài 1: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MS vina
Đề tài 2: Nâng cao công tác quản trị dự trữ hàng hóa của công ty TNHH MS Vina
16
Đề tài 3: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH MS Vina
- Xem thêm -