Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Báo cáo thực tập cơ khí đại cương

.DOCX
54
25
100

Mô tả:

BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG Phần I PHẦN KIẾN THỨC CHUNG Nhà máy cơ khí quảng ngãi trực thuộc trong công ty cơ khí và xây lắp An Ngãi có trụ sở đóng tại số 06 Nguyễn Thụy - Tp Quảng Ngãi. Nhà máy cơ khí Quảng Ngãi có địa chỉ tại lô C11 khu công nghiêp Tịnh Phong, cổng chính hướng Nam, Tây giáp nhà máy khí Công Nghiệp, Đông giáp với Công ti ly tâm, Nam giáp sông. Nhà máy có 90 cán bộ công nhân viên chuyên phẩm phụ kiện xây lắp điện, nhà xưởng tiền chế, mạ nhúng kẽm nóng, đúc gang, đồng, các sản phẩm cho viễn thông và sửa chữa tàu thuyền. Tại xưởng cắt gọt kim loại chủ yếu sản xuất các sản phẩm máy bơm nước và các phụ kiện xây lắp điện và phục vụ sữa chữa cho các nhà máy khu công nghiệp. 1.1 Sơ đồ mặt bằng nhà máy thưc tập: Trục đường chính khu công nghiệp. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 1 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG 1.2 Cơ cấu tổ chức tại đơn vị thực tập: Nhà máy là đơn vị trực thuộc công ty cổ phần cơ khí và xây lắp Quảng Ngãi, nên có một cơ cấu gồm: Giám đốc, các phòng ban khác như: Phòng kỹ thuật, phòng kinh tế tổng hợp, phòng tài vụ. Tại phòng kỹ thuật gồm quản đốc phân xưởng và các kĩ sư điều hành sản xuất, các kĩ thuật viên. Tại các phân xương các tổ trưởng sản xuất, KCS, kho bán thành phẩm, c\ ác tổ gồm các nhóm nhỏ để phù hợp với các công việc. Các công việc và các mối liên quan được tổ chức và quản lí theo tiêu chuẩn quản lí chất lượng theo ISO 9001-2000. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 2 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG Khi sản xuất 1 sản phẩm phải có đầy đử các yếu tố sau: Lệnh sản xuất giám đốc ký → bản vẽ kỹ thuật, qui trình công nghệ gia công → vật tư→ đơn giá tiền công. Khi đã đông đủ các yếu tố tiếp nhận công việc quản đốc phân xưởng và bố trí phân công, công nhân trong tổ mình quản lý cho phù hợp với tay nghề, thiết bị để hoàn thành công việc với chất lượng cao nhất và đúng tiến độ đã hợp đồng. Khi đã gia công xong chuyển qua ban KCS kiểm tra, nhập kho bán thành phẩm và các khâu khác gia công tiếp theo. 1.3 Các nhóm máy cắt gọt kim loại, số lượng từng nhóm máy có tại đơn vị thực tập. Sơ đồ bố trí các nhóm máy trên ở tại phân xưởng thực tập và tìm hiểu cách bố trí trong phân xưởng: 1.3.1 Các nhóm máy cắt gọt kim loại, số lượng từng nhóm máy có tại đơn vị thực tập: Trong nhà máy cơ khí An Ngãi có nhiều nhóm máy cắt gọt kim loại và số lượng từng nhóm máy như: Máy tiện, máy phay, máy bào, máy khoan, máy cắt thủy lực loại lớn, máy lốc tôn, máy hàn… - Máy tiện gồm có 9 máy như: Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 3 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG + Máy tiện lớn vạn năng: EE 800, T630, C630. + Máy tiện lớn vạn loại trung: C630, C620, T 6P16L, T18A, SV18A, T12M. - Máy phay gồm có 2 máy: Máy phay vạn năng FN 25 và máy phay guồng 6H82. - Máy bào gồm 2 máy: Máy bào B65. - Máy khoan gồm 3 máy: 3 máy khoan đứng. - Máy cắt thủy lực loại lớn gồm 1 máy. - Máy lốc tôn gồm 2 máy: Máy lốc tôn loại lớn và máy lốc tôn loại nhỏ. - Máy hàn gồm 20 máy hàn: + 02 máy hàn bấm. + 01 máy hàn TIG. + 01 máy hàn 1 chiều. + 16 máy hàn xoay chiều. - Máy búa và máy đột ly hợp gồm: + 01 máy búa 75. + 01 may búa 150. + 01 máy đột 65 tấn. + 01 máy đột ly hợp. + 01 máy đột ly hợp. - Lò đúc cao tần gồm 2 lò. - Mạ gồm: + 01 Bể mạ kẽm nhúng nóng 500 tấn/năm. + Dây chuyền mạ điện phân 50 tấn/năm. + 01 dây chuyền sơn tĩnh điện 10.000m2/ năm. 1.3.2 Sơ đồ bố trí các nhóm máy trên ở tại phân xưởng thực tập và tìm hiểu cách bố trí trong phân xưởng: Xưởng cắt gọt kim loại là xưởng quan trọng, trong nhà máy cơ khí với tính chất quan trọng và đòi hỏi công việc gia công chính xác. Do vậy xưởng cắt gọt được bố trí thuận tiện và khép kín từ kho bán thành phần → KCS →Tổ bảo dưỡng nơi sản xuất →phòng thay quần áo. Dưới đây là sơ đồ bố trí tại xưởng cắt gọt nơi thực tập: Cửa ra vào Máy tiện T6M12 Sinh viên: Đặng Đức Thịnh ờng trong xưởng CỬA RA VÀO Máy tiện EE-800 Máy tiện T6B16LL GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 4 p Cửa ra vào BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG Phay 6H82 Máy tiện T6P16L Máy bào FN25 Máy tiện T18A Máy bào B665 Máy mài Ф200 Máy bào B665 Máy tiện C620 Máy tiệnT630 Kho BTP KCS Tổ bảo dưỡng Phòng thay đồ CỬA RA VÀO Tại xưởng cắt gọt các công việc hàng ngày chủ yếu sản xuất và gia công các mặt hàng truyền thống và sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng với công việc truyền thống được quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Tức là sản xuất theo kế hoạch hàng tháng nhận từ phòng kỹ thuật điều độ, tổ trưởng trực tiếp quản lý và phân công việc cụ thể cho từng công nhân để đảm bảo tiến độ và kỹ thuật đã đề ra. Sau khi gia công xong chuyển KCS kiểm tra nếu đạt yêu cầu được cấp phiếu kiểm tra và chuyển công đoạn sau gia công phần tiếp theo. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 5 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG Với công việc đã gia công tại xưởng sau khi thực tập và quan sát thấy mọi việc rất hợp lý. Ví dụ: Sản xuất bơm nước QN các chi tiết được bố trí gia công trên các máy như sau: *Gồm 2 chi tiết riêng lẻ. Thân bơm, guồng bơm, vỏ bơm, bích trung gian, trục bơm, bu ly, ốc dầu trục, ron tròn Ф140, long đen, thăng bằng, long đen vênh phớt nước. Ecu siết, bích chặn bi, mắp mồi. - Thân bơm: Gia công trên máy E800 - Vỏ bơm:Gia công trên máy C630 - Bích trung gian và Ecu siết: máy C620 - Cách bơm :máy T18A - Trục bơm: máy T 6 P16L - Bích chậm bi va buly: máy T6P16L - Nắp mồi ,ốc đầu trục : SV 18 - Bào phẳng chân đế thân bơm : máy bào - Phay rãnh ca vét và phay ovan : Máy phay FN25 Khi gia công các chi tiết trên , công nhân gia công với tốc độ cao nhất có thể đối với thép, tốc độ vừa phải đối với gang, sao cho đạt năng suất và chất lượng với số lượng lớn công nhân áp dụng mọi đồ gá cho mỗi công việc, việc kiểm tra dung dưỡng va ka líp. Gia công trục bơm nước. Sản phẩm này được gia công trên máy tiện vạn năng loại khung các dụng cụ cắt gọt gồm: Dao dầu cong, dao vai, mũi khoan tâm dao cắt rãnh, dao ren ngoài.Khi gia công chế độ cắt gọt với vận tốc cắt trước tiên ≈ 0,24m/ vòng, tốc độ quay trục chính = 100v/ phút kể cả cắt ren. **Các bước thực hiện cho 100 sản phẩm. - Bước 1: Tiện mặt đầu và khoan tâm đảm bảo các lỗ tân chính xác và đều nhau tuyệt đối khi có lỗ tân đúng thì các bước gia công đầu sẽ được dùng cữ chặn để đảm bảo kích thước đường kính và chiều dài chính xác theo yêu cầu. - Bước 2: Trục được gá trên 2 mũi tân và tốc, tu quay, để gia công đầu A - Bước 3: Đổi đầu gia công đầu B theo đúng bản vẽ: - Bước 4: Tiện Ren M16 phải. - Bước 5: Gia công Ren M16 trái. - Bước 6: Tiện và đánh bóng 2 đường kính lắp ổ bi. - Bước 7: Phay rãnh ca vét. **Gia công vỏ bơm nước. Đây là chi tiết quan trọng trong máy bơm do vậy đòi hỏi phải gia công chính xác vì có độ phức tạp khi gá lắp cho nên sản phẩm này được gá lắp 3 loại gá khác nhau: Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 6 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG *Quy trình gia công: Đây là sản phấm được đúc từ gang sám 15-32 cho nên được cắt gọt bằng dao hợp kim BK8 với vòng quay của máy 180 vòng /phút khi gia công lòng vỏ bơm và 500 vòng/phút đối với các loại ten cổ ống xả và và hút dụng cụ:Dao đầu công ,dao tiện côn bản rộng dao tiện suốt, dao tiện ren ngoài, dao tiện ren trong hệ thanh. *Các bước thực hiện: - Gá vỏ bơm bằng la tô 4 chấu: Gia công đường kính trong Ф 140, gia công côn trong, tiện lỗ. - Gia công ren ống Ô 2’’1/2 - Dùng gá lắp để xem Ô 1’’‟1/2’’ - Dùng gá lắp để xem Ô ‟7/8’’ - Sau khi gia công xong chuyển máy phay khoan lỗ + Tarô M12. Trên đây là một sản phẩm điển hình đã được gia công tại xưởng cắt gọt kim loại. 1.4 Các kiểu, loại, thông số kỹ thuật cơ bản của các máy cắt gọt kim loại có trong xưởng cơ khí: 1.4.1 MÁY TIỆN: 9 máy. Tên máy Số hiệu Máy tiện lớn vạn năng EE 800 Máy tiện lớn vạn năng T630 Máy tiện lớn vạn năng C630 Máy tiện lớn vạn loại trung C620 Máy tiện lớn vạn loại trung T 6P16L Máy tiện lớn vạn loại trung T18A Máy tiện lớn vạn loại trung SV 18A Máy tiện lớn vạn loại trung T12M 1.4.2 MÁY PHAY: 2 máy. - Phay vạn năng: FN 25 Séc - Phay guồng: 6H82 Nga 1.4.3 1.4.4 1.4.5 1.4.6 Nước sản xuất Hung Gari Việt Nam Trung Quốc Trung Quốc Việt Nam Việt Nam Cộng Hoà Séc Việt Nam Công suất 19,7KW 7KW 7KW 4,5KW 4,5KW 3,5KW 4,5KW 3,5KW 4,5KW MÁY BÀO: 02 máy - B65 - Việt Nam sản xuất. MÁY KHOAN: - 02 máy khoan đứng Việt Nam sản xuất. - 01 máy khoan đứng Nga sản xuất . - 01 máy khoan cần Việt Nam sản xuất. MÁY CẮT THUỶ LỰC LOẠI LỚN MÁY LỐC TÔN: gồm 2 máy: - Máy lớn: Trung Quốc sản xuất. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 7 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG 1.4.7 1.4.8 1.4.9 1.4.10 - Máy nhỏ:Việt Nam sản xuất. MÁY HÀN: 20 máy hàn. - 02 máy hàn bấm Trung Quốc sản xuất. - 01 máy hàn TIG. - 01 máy hàn 1 chiều. - 16 máy hàn xoay chiều. MÁY BÚA VÀ MÁY ĐỘT LY HỢP: - 01 máy búa 75 Việt Nam sản xuất. - 01 may búa 150 Việt Nam sản xuất. - 01 máy đột 65 tấn Trung Quốc sản xuất. - 01 máy đột ly hợp Việt Nam sản xuất. - 01 máy đột ly hợp Nga sản xuất. LÒ ĐÚC CAO TẦN: 02 lò do Trung Quốc sản xuất. MẠ: - Bể mạ kẽm nhúng nóng 500 tấn/năm. - Dây chuyền mạ điện phân 50 tấn/năm. - 1 dây chuyền sơn tĩnh điện 10.000m2/ năm. 1.5 Một số qui định về an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp đối với công nhân tại ĐVTT: *Thời gian làm việc: theo giờ hành chính: Buổi sáng:7 giờ →11 giờ Buổi chiều:12 giờ30→16 giờ30 *Nội quy phòng cháy chữa cháy: Tất cả cán bộ công nhân viên và khách hàng ra vào xưởng đều phải chấp hành nội quy như sau:  Cấm tự ý mang các chất nổ ra vào xưởng.  Cấm tuyệt đối đốt rác, nhóm lửa trong và xung quanh khu vực xưởng.  Phải giữ gìn bảo quản tốt các dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy, không tự ý chuyển hoặc sử dụng vào việc khác. *Khi xảy ra hoả hoạn:  Người phát hiện phải hô to…cho mọi người biết.  Ngắt cầu dao điện nơi xảy ra cháy.  Nhanh chóng sử dụng các dụng cụ phương tiện có sẵn để chữa cháy.  Lập tức báo cáo lãnh đạo đơn vị và quay số 114 PCCC tỉnh. *An toàn lao động –vệ sinh công nghiệp:  Khi vào làm việc tại nhà máy người lao động được tổ chức học tập về an toàn lao động vệ sinh công nghiệp, sát hạch kiểm tra và phát thẻ an toàn Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 8 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG lao động và vệ sinh lao động.sau đó hàng năm được duy trì học tập thường xuyên do công ty tổ chức theo đúng quy dịnh của nhà nước.  Người lao động phải sử dung đầy đủ, đúng quy cách các loại trang bị phòng hộ lao động cá nhân khi được trang bị.  Không được hút thuốc, mang máy lửa, chất nổ vào khu vực cấm lửa.  Không được uống rượu bia trong xưởng.  Không được mang vũ khí, chất phóng xạ, chất hôi thối vào nhà máy khi không có lệnh của cấp có thẩm quyền.  Chấp hành đúng quy định, qui phạm kỷ luật, công nghệ sản xuất. *Khi làm việc trong xưởng:  Trước khi làm việc:  Kiểm tra tất cả các dụng cụ, đèn chiếu sáng và các trang thiết bị.  Kiểm tra tình hình của máy không tải và bôi trơn máy trước khi vận hành:  Sau khi làm việc: Vệ sinh máy và nơi làm việc sắp xếp lại sản phẩm cho gọn gàng, tắt máy, tắt đèn chiếu sáng, tắt quạt chông nóng và ghi vào sổ nhật ký bàn giao cho ca sau. Phần II. PHẦN NGUỘI 2.1 Trình bày các loại dụng cụ đo, lấy dấu và công dụng của chúng: Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 9 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG Thước cặp: Đo chiều dài, chiều rộng, đường kính các bề mặt ngoài. Thước dây: Dùng đẻ đo chiều dài, chiều rộng chu vi. Panme: Đo có độ chính xác tới 0,01(mm) dùng đo ngoài, trong, đo ren. Đồng hồ so: Dùng để kiểm tra sai lệch về hình dạng hình học của chi tiết gia công như độ côn, độ đảo…  Compa: Dùng để vạch dấu và chia thành những đường tròn đồng tâm hoặc không đồng tâm.  Êke vuông: Dùng để kiểm tra hoặc truyền kích thước từ độ dài chuẩn tới kích thước cần kiểm tra.  Calip đo: Dùng để kiểm tra chi tiết gia công đặc biệt trong sản xuất hàng loạt thường không cần đo trực tiếp để xác định kích thước thực.  Lấy dấu: Là việc sử dụng lấy dấu vạch khắc các đường thẳng lên phần chi tiết gia công sẽ cắt theo kích thước, mô tả trên hình vẽ và chỉ ra đường tâm. *Có nhiều phương pháp lấy dấu:  Dùng que vạch dấu để lấy dấu (bàn rà chiều cao, compa, bàn rà phẳng).     Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 10 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG  Lấy dấu bằng bàn rà phẳng. Công dụng: Là một trong những công việc cơ bản giúp cho ngưòi công nhân dựa vào đó mà gia công chi tiết chính xác hơn. 2.2 Khái niệm về nguội cơ khí? Kể tên một số dụng cụ, đồ gá, thiết bị thường dùng trong công việc nguội cơ khí: *Nguội cơ khí: - Là quá trình gia công không có phoi do đó trong quá trình chế tạo sản phẩm không xuất hiện phoi hoặc rất ít phoi, chủ yếu dùng áp lực(có thể dung tay) để làm thay đổi hình dạng kích thước sản phẩm như phương pháp đúc, hàn, gia công áp lực(rèn, dập, cán, kéo, uốn..). - Quá trình gia công không phoi được chia làm 2 hình thức: Gia công nguội và gia công nóng. *Một số dụng cụ, đồ gá, thiết bị thường dùng trong công việc nguội cơ khí.  Dụng cụ:  Dụng cụ lấy dấu có bàn vạch dấu khối V (khối V ngắn, khối V dài) mũi vạch compa.  Dụng cụ gia công: Cưa tay, đục, giũa,nạo, đe, búa.  Dụng cụ đo kiểm: Thước dây, thước cuộn, thước lá thước cặp, panme, đồng hồ so.  Đồ gá như êto:  Thiết bị: Bàn nguội, êtô, máy mài 2 đá, máy khoan, máy cưa cần, máy hàn, máy uốn, máy cắt gọt, kim loại tấm, máy cuốn. 2.3 Các trang thiết bị chủ yếu của một phân xưởng nguội cơ khí ở nơi thực tập:  Lấy dấu: Compa, mũi vạch, bàn rà chiều cao, bàn rà phẳng.  Dụng cụ gia công: Cưa tay, đục, giũa, búa.  Dụng cụ đo kiểm: Thước cặp, compa, thước cuộn, thước lá, êtô  Đồ gá: Êtô.  Thiết bị: Bàn nguội, êtô, máy mài 2 đá, máy khoan, máy cưa cần, máy cuốn, máy uốn, máy cắt gọt kim loại. Phần III PHẦN HÀN VÀ CẮT KIM LOẠI 3.1 Cấu tạo, hình dáng, kích thước các loại que hàn. Thành phần và công dụng của lớp thuốc bọc que hàn. 3.1.1 Cấu tạo que hàn, hình dáng kích thước các loại que hàn: Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 11 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG 1. Lõi que hàn L (250÷450) mm. 2. Thuốc bọc que hàn. Điện cực nóng chảy (que hàn) tùy theo công dụng của nó và thành phần hóa học của kim loại được hàn, người ta chế tạo các loại que hàn tương ứng như: que hàn thép, gang, đồng, nhôm. Kim loại que hàn phải có thành phần hóa học giống hoặc tốt hơn kim loại vật hàn, có tính kim loại tốt. * Lõi que hàn được chế tạo từ thép cacbon cho các công việc hàn thông thường và từ thép hợp kim để hàn các loại thép hợp kim. * Thuốc bọc có các yêu cầu sâu: - Nhiệt độ nóng chảy của thuốc bọc phải lớn hơn nhiệt độ nóng chảy của lõi nhằm tạo ống dẫn hướng kim loại vào vùng hàn, tạo khí trong quá trình nóng chảy để bảo vệ mối hàn. - Tạo xỉ nổi lên trên vết hàn để ngăn cách sự xâm nhập của O 2 và N2 khuyết tán vào kim loại lỏng của vùng hàn làm oxi hóa kim loại mối hàn và giảm cơ tính của mối hàn. - Hợp kim hóa mối hàn. - Làm tăng độ chảy lỏng của kim loại của mối hàn. - Tạo sự cháy của hồ quang ổn định. - Khử các tạp chất có hại cho mối hàn. - Hình dáng kích thước rất đa dạng. - Thành phần công dụng của lớp thuốc bảo vệ: axit bazơ xenlulo… - Thuốc bọc axit chủ yếu gồm quặng oxit sắt mangan oxit silu (SIO 2) feronangan. - Thuốc bọc xenlulo gồm chất xenlulo nhựa hữu cơ ferô hợp kim, bột tan… thuốc bọc bazơ không chứa oxit sắt và mangan thành phần chủ yếu gồm đá hoa, huỳnh thạch anh, các thạch anh, fero silic mangan, fero titan. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 12 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG *Mặc khác que hàn được chia làm hai loại: que hàn trần và que hàn có thuốc bọc. Lớp thuốc bọc que hàn điện có khối lượng chiểm 1÷ 5% khối lượng, lõi kim loại (dq), đường kính que hàn dn ≤ 1,2 (dn: đường kính que hàn). 3.1.2 Thành phần và công dụng của lớp thuốc bọc que hàn: Thành phần của lớp thuốc bọc này gồm các chất ion (phấn). Chất tạo xỉ (cao lanh), chất tạo khí (tinh bột), chất khử oxi (nhôm, fero, mangan…) và chất hợp kim, chất dính kết. Công dụng của lớp thuốc bọc que hàn: * Lớp thuốc bọc mỏng: Có tác dụng làm tăng tính ổn định của hồ quang, thành phần thuốc bọc thường có: đá vôi, fenpat, bột tan (chiếm 80÷85% khối lượng) và thủy tinh lỏng (15÷20% khối lượng). Lớp thuốc bọc này thường để hàn các kết cấu không quan trọng, vì mối hàn bằng que hàn này có cơ tính kém. * Lớp thuốc bọc loại dày (dn ≥1.55dq) có tính ổn định hồ quang và tạo xung quanh một lớp khí và xỉ bảo vệ kim loại khỏi bị tác dụng của oxi và nitơ của môi trường. Trong trường hợp cần thiết người ta cho thêm vào lớp thuốc bọc những thành phần kim loại (các fero hợp kim) những thành phần này sẽ tham gia vào thành phần của mối hàn và nâng cao cơ tính của mối hàn. * Giúp mồi hàn và duy trì hồ quang. * Tạo ra các chất khí, đẩy oxi và nitơ ra xa, tạo thành lớp bảo vệ xung quanh hồ quang và các giọt nóng chảy khi chuyển từ hồ quang đến vũng hàn. * Tạo ra xỉ để bảo vệ vũng hàn. * Cải thiện thành phần hóa học mối hàn bằng cách cung cấp các nguyên tố hợp kim, từ đó cải thiện cơ tính mối hàn. * Giúp kiểm soát biên dạng và bề mặt mối hàn. * Giúp giảm sự văn tóe. * Cách nhiệt cho điện cực để có thể vận hành ở dòng điện cao mà không bị quá nhiệt. * Cho phép thực hiện hàn đứng và hàn trần bằng cách kiểm soát độ nhớt của xỉ. * Ảnh hưởng đến các đặt tính vận hành của điện cực. * Chất trợ dung có độ dẫn nhiệt thấp, nóng chảy chậm hơn so với thanh điện cực, có thể ngăn cản không khí đi vào hồ quang. * Giúp tăng hiệu suất hàn bằng cách bổ xung thêm bột sắt và hợp kim sắt, lớp bọc có thể kiểm soát đặt tính hồ quang. 3.2 Thế nào là TIG-MIG-MAG, sơ đồ nguyên lí, nguyên tắc vận hành (nguyên lí làm việc). Các thông số kỹ thuật chính của các loại máy hàn (máy hàn một chiều, xoay chiều, hàn điểm, TIG, MIG, MAG,…): Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 13 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG 3.2.1 Thế nào là TIG-MIG-MAG, sơ đồ nguyên lí, nguyên tắc vận hành (nguyên lí làm việc): 3.2.1.1 Khái niệm Hàn TIG, MIG, MAG:  Hàn TIG: (tungsten inert gas): hàn hồ quang dùng điện cực không nóng chảy, bảo vệ bằng khí trơ.  Hàn MAG (metal active gas): hàn hồ quang dùng điện cực nóng chảy bảo vệ bằng khí hoạt tính (CO, CO2, H2…)  Hàn MIG (metal inert gas): hàn hồ quang dùng điện cực nóng chảy, bảo vệ bằng khí trơ. Điện cực Wolfram Sơ đồ hàn TIG 3.2.1.2 Sơ đồ nguyên lí, nguyên tắc vận hành (nguyên lí làm việc): *Hàn TIG: Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 14 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG *Nguyên tắc vận hành của máy hàn TIG. + Chuẩn bị. + Nối sợi cáp điện thứ nhất trong một thiết bị hàn TIG. + Nối cáp thứ hai. + Nối thiết bị hàn và van cung cấp nước. + Lắp ráp mỏ hàn và nối nó với thiết bị hàn. + Lắp đặt bình khí nén và bộ điều áp cho một thiết bị hàn TIG. + Vận hành thiết bị hàn TIG . + Tạo hồ quang. + Tạo thành hồ quang và thực hiện việc làm. *Hàn MIG – MAG: *Nguyên tắc vận hành của máy hàn MIG: + Chuẩn bị. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 15 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG + Nối sợi cáp điện thứ nhất. + Nối sợi cáp thứ hai với thiết bị hàn khí CO2. + Lắp đặt cơ cấu dây dẫn. + Lắp ráp phụ tùng hàn của thiết bị hàn MIG. + Vận hành thiết bị hàn MIG và các phụ kiện. + Tạo hồ quang . + kiểm tra và lặp lại. 3.2.2 Các thông số kỹ thuật chính của các loại máy hàn (máy hàn một chiều, xoay chiều, hàn điểm, TIG, MIG, MAG,…):  Máy hàn điện xoay chiều:  Biến thế hàn 400A.  Công suất 32KVA.  Tần số 50/60Hz.  Đường kính đũa hàn 3.2÷8mm.  Điện thế sử dụng 30V.  Ngày sản xuất 2007.  Kích thước 580x430x610.  Trọng lượng 107 Kg.  Máy hàn điện một chiều:  Cường độ dòng hàn: 20A – 200A  Điện áp: 1 pha 220V  Điện áp không tải max: 65V  Tần số: 50/60Hz  Công suất: 12KVA  Ngày sản xuất: 2008  Trọng lượng: 27kg  Đường kính que hàn: 1,6mm – 3,2mm  Máy hàn TIG:  Điện áp dòng: 230V,  công suất đầu vào tối đa 5.5KVA  Điện áp không tải cao nhất: 60V.  Dòng điện tại 100%: 130A  Trọng lượng 10kg. Que hàn:1.6 – 5.0 mm  Ngày sản xuất: 2004 3.3 Vẽ sơ đồ một trạm hàn và cắt kim loại bằng khí. Các bộ phận chính và công dụng của nó. Phân biệt giữa hàn và cắt kim loại bằng khí. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 16 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG *Các bộ phận chính và công dụng:  Bình chứa khí: dùng để chứa khí O2, C2H2.  Van giảm áp: Có nhiệm vụ chủ yếu là giảm áp suất cao của khí ở trong bình tới áp suất thấp phù hợp với chế độ hàn, điều chỉnh lượng tiêu hao khí nén và giữ cho áp suất của hỗn hợp khí ở đầu mỏ hàn ổn định không phụ thuộc vào sự thay đổi của áp suất trong bình.  Khóa bảo hiểm: Nhiệm vụ là dập tắt ngọn lửa cháy ngược để bảo vệ cho ống dẫn khí và còn điều tiết C2H2.  Ống dẫn khí: Phải đảm bảo độ bền, chịu được áp suất khí (đối với dẫn O2 là 10am, đối với C2H2 là 3atm), nó phải đủ mềm không bị gập, để quá trình dẫn khí được bảo đảm  Mỏ hàn: Nhiệm vụ cơ bản của nó là nhận khí O 2 và C2H2 từ các bình chứa đến bồn hỗn hợp đưa sang mỏ hàn tạo thành ngọn lửa, cung cấp nhiệt năng của quá trình hàn  Màu của ống dẫn khí O2 có màu xanh, đối với khí C 2H2 có màu đỏ, để tránh nhầm lẫn đầu ống dẫn C2H2 được lắp vào mỏ hàn bằng ren trái.  Mỏ hàn: Nhiệm vụ cơ bản của nó là nhận khí O 2 và C2H2 đến bồn hỗn hợp đưa sang mỏ hàn tạo thành ngọn lửa, cung cấp nhiệt năng quá trình hàn. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 17 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG Phần IV PHẦN RÈN-ĐÚC 4.1 Sơ đồ nguyên lí, nguyên tắc vận hành và công dụng của lò rèn thủ công có tại xưởng. 4.1.1 Sơ đồ nguyên lí: 1. Ống gió 2. Giá đỡ lò đốt 5. Ghi lò 6. Chụp lò 3. Lò đốt 7. Ống khói 4. Than 4.1.2 Nguyên tắc vận hành: * Gió từ hệ thống quạt của moto dẫn qua ống (1), vào buồng gió bằng kim loại (2) thổi qua các lỗ của ghi lò (3) vào buồng đốt. Than được đổ vào buồng đốt qua cửa lò than (4). Phôi cho vào và được lấy ra ở cử (5). Khói, bụi và khí nóng thoát ra lỗ (6) lên chụp (7) vào ống và đi ra ngoài. * Công dụng của lò rèn: Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 18 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG - Dùng để tạo những dạng định hình của chi tiết, đỡ tốn chi phí khi tạo khuôn mẫu. - Dùng để tôi cứng các chi tiết chịu mài mòn cao. 4.2 Các công việc của rèn tự do:  Rèn tự do là quá trình gia công kim loại bằng lực rèn (thông qua búa tay hoặc búa máy) để thay đổi hình dáng của phôi.  Công việc của nó là nung nóng phôi tới nhiệt độ trên 900oC để cho kim loại chuyển sang trạng thái dẻo rồi đặt lên đe và dùng búa đặp để có được hình dáng cần thiết của sản phẩm.  Vật liệu để rèn tự do là các thỏi kim loại đúc và các phôi cán.  Rèn tự do có rèn bằng tay hay bằng má.  Rèn tay dùng để rèn những vật có khối lượng không lớn lắm. 4.3 Nguyên lí làm việc và công dụng của máy búa hơi có ở xưởng: Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 19 BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG 4.3.1 Nguyên lí làm việc máy búa hơi: Động cơ điện (6)chuyển động truyền mômen xoắn đến hộp giảm tốc ( 7), thông qua cơ cấu truyền động (5) làm chuyển động pittong nén (3) di chuyển trong xylanh nén khí (1). Để máy làm việc ấn bàn đạp (10) lên xuống hệ thống van (8), (9) sẽ điều khiển cho búa làm việc ở những chế độ khác nhau, khí nén ở buồng xylanh (1) sẽ qua xylanh (2) đẩy pittong (4) mang đầu búa (11) cùng với trọng lượng của nó sẽ di chuyển lên xuống tạo nên lực gia công cho chi tiết đặt trên đe (12) giữ cố định trên bệ đe (13). Lúc này khí nén sẽ qua van (9) và đưa khí nén qua buồng xylanh (1) pittông (4) chuyển động đi lên Pittông đi lên khối khí bị nén dẫn đến đẩy búa hơi đi xuống được. Pittông di xuống khí giản ra và búa hơi tự động kéo lên. Nếu ta giữ nguyên cần thì búa hơi sẽ đập liên tục theo nhịp lên xuống của pittông. 4.3.2 Công dụng của máy búa hơi: Máy búa hơi thường dùng để rèn các chi tiết nhỏ. 4.4 Nguyên lí làm việc và công dụng của máy cán, uốn ở nơi thực tập: 4.4.1 Nguyên lí làm việc của máy uốn: Kim loại sau khi được nung đến trạng thái dẻo sẽ đưa vào máy uốn, cần đẩy có tiết diện ngoài hình bán nguyệt nhờ hơi nén sẽ dịch chuyển và đẩy thanh kim loại vào khuôn. Khuôn được chế tạo bởi hai con lăn để khi kim loại biến Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan