Báo cáo đề án kiểm toán năng lượng nhà máy giấy hòa khánh
BÁO CÁO ĐỀ ÁN
KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG
NHÀ MÁY GIẤY HÒA KHÁNH
TÓM TẮT
Với sự hỗ trợ của Ban Giám đốc Nhà máy giấy Hòa Khánh, chúng tôi đã tiến
hành tìm kiếm và nghiên cứu các giải pháp tiết kiệm năng lượng. Công tác này
nhằm phân tích, nhận dạng và đưa ra phương án thực hiện các giải pháp tiết kiệm
năng lượng khả thi cho Nhà máy, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng,
TKNL, giảm chi phí sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường.
Thời gian thực hiện kiểm toán năng lượng tại Nhà máy từ ngày 16/4/2010 22/4/2010 với sự phối hợp của các cán bộ kỹ thuật của Nhà máy.
Tất cả các số liệu sử dụng trong báo cáo kiểm toán đều được thu thập và đo
lường tại chỗ bằng các thiết bị đo đếm, bản câu hỏi và thông qua thảo luận với cán
bộ vận hành trong thời gian khảo sát.
Báo cáo kiểm toán năng lượng tổng thể này giúp xây dựng một cái nhìn tổng
thể về hiện trạng tiêu thụ năng lượng trong các bộ phận và công đoạn sản xuất khác
nhau trong Nhà máy.
Qua đợt kiểm toán năng lượng này, các cơ hô ôi tiết kiê ôm năng lượng đã được
phát hiê ôn, nghiên cứu phân tích. Các kết quả phân tích đánh giá đều dựa trên tình
trạng vận hành và chế độ hoạt động hiện nay của Nhà máy.
Các giải pháp đưa ra đều có vốn đầu tư thấp và thời gian thu hồi vốn ngắn.
Để thực hiện trọn bộ các giải pháp TKNL này, vốn đầu tư của Nhà máy là 617,7
triệu đồng, trong khi lợi ích đem lại hàng năm lên đến 445,399 triệu đồng. Như vậy
thời gian thu hồi vốn khoảng 17 tháng.
Về điện năng, mỗi năm công ty tiết kiệm được khoảng 5,92%. Xét về chi phí
năng lượng, mỗi năm công ty tiết kiệm một khoản lên đến 10,82%. Vậy hiệu quả về
kinh tế là rất lớn.
Các giải pháp về tiết kiệm năng lượng đã nhận dạng được trình bày trong
bảng dưới đây.
1
BẢNG TÓM TẮT CÁC CƠ HỘI TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
STT
1
2
3
4
Giải pháp
Đầu tư
Năng lượng tiết
(triệu đồng)
kiệm
Chi phí tiết
kiệm (triệu
đồng/năm)
Thời gian hoàn
vốn đơn
Thay đèn huỳnh quang
thông thường T10 bằng
bóng tiết kiệm điện T5
Lắp thiết bị Powerboss
cho động cơ máy nghiền
Tận dụng nhiệt khói thải
để hâm nóng nước cấp
cho lò hơi
9,7
7.200
(kWh/năm)
8,179
13 tháng
103
67.160
(kWh/năm)
72,9
17 tháng
55
25,9 Tấn than
72
9 tháng
Thay lò hơi
450
104 Tấn than
292,32
19 tháng
445,399
17 tháng
Tổng số
617,7
2
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
Tên doanh nghiệp: Nhà máy giấy Hòa Khánh –
Địa chỉ liên lạc: khu công nghiệp Hoà Khánh
Số cán bộ công nhân viên: 150 người
Nguyên liệu chính: Giấy vụn các loại
Sản phẩm chính: Giấy bao bì carton
Công suất thiết kế: 20.000 tấn
Sản lượng năm cơ sở: 13.482 tấn/ năm
Tiêu thụ năng lượng các loại:
Than (tấn):
986 tấn/năm
Dầu:
0
Điện:
1.256.864 kWh/năm
Gas:
0
Số ca làm việc trong ngày: 3 ca
Thời gian vận hành trong năm (ngày/năm): 300 ngày/năm
3
II. TÌNH HÌNH VỀ SẢN XUẤT
II.1. Tình hình sản xuất thực tế
Sản lượng giấy thành phẩm của Nhà máy các tháng trong năm 2009 được cho ở
bảng 1 sau đây:
Bảng 2.1 - Sản lượng giấy các tháng trong năm 2009
Năm 2009
Giấy thành phẩm,
(tấn)
Tháng 1
780
Tháng 2
900
Tháng 3
870
Tháng 4
990
Tháng 5
900
Tháng 6
990
Tháng 7
960
Tháng 8
1230
Tháng 9
1302
Tháng 10
1200
Tháng 11
1620
Tháng 12
1740
4
Hình 2.1 - Biểu đồ sản lượng giấy thành phẩm các tháng trong năm 2009
Qua biểu đồ, chúng ta nhận thấy tình hình sản xuất của Doanh nghiệp có những
biến động nhất định. Vào những tháng cuối năm (tháng 11 và 12) sản lượng giấy tăng
lên tới cực đại, điều này là do vào những tháng cuối năm, doanh nghiệp đẩy mạnh sản
xuất, thị trường cần cung nhiều. Ngoài ra, sản lượng giấy thành phẩm trong tháng 01 03 đạt mức tối thiểu, điều đó là do nhà máy đang trong giai đoạn sửa chửa bảo dưỡng
thiết bị và nghỉ tết cuối năm.
II.2. Quy trình sản xuất
2.2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất
Hoạt động sản xuất giấy các sản phẩm giấy của Nhà máy được thực hiện theo
quy trình sau đây:
5
Nguyên liệu
Chọn lọc
Nghiền
Guồng bột
Máy xeo
Thành phẩm
Phân loại
Nhập kho
Hình 2.2 – Quy trình công nghệ của nhà máy
2.2.2 Đánh giá về tình trạng môi trường
Nhà máy Giấy Tân Long sản xuất Giấy đã gây ô nhiễm môi trường, tuy nhiên ở
mức độ vừa phải. Các nguồn gây ô nhiễm chính bao gồm:
- Khí thải: Nhà máy sử dụng 03 lò hơi ống lửa đốt than cục, nhiệt độ khói sau
khi ra ống khói rất cao làm ảnh hưởng môi trường và thất thoát nhiệt.
- Nước thải: Nước sản xuất sau khi qua sử dụng một phần sử dụng lại, phần còn
lại thất thoát qua đường nước thải, lan tràn lên mặt đất gây ảnh hưởng môi trường.
- Chất thải rắn: Chất thải rắn từ Nhà máy chủ yếu là xỉ than, các phế phẩm từ
quá trình lựa chọn và phân loại giấy phế liệu. Xỉ than không được xử lý đổ bừa bộn
trên mặt đất gây mất mỹ quan và gây ô nhiễm môi trường.
6
7
III. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
III.1.
Hệ thống cung cấp năng lượng
3.1.1. Hệ thống cung cấp năng lượng điện
Hiện nay, Nhà máy mua điện của EVN ở cấp 6kV thông qua 1 trạm biến áp là
560 kVA với đơn giá tiền điện được tính theo đơn giá mới ở mức ba giá như sau:
Giờ bình thường : 955 VND/kWh
a ) Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy
+ Từ 04h00 đến 9h30 (5h30 phút).
+ Từ 11h30 đến 17h00 (5h30 phút).
+ Từ 20h00 đến 22h00 (02h).
b ) Ngày Chủ nhật :
+ Từ 04h00 đến 22h00 (18h)
Giờ cao điểm : 1.900 VND/kWh
a ) Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy
+ Từ 09h30 đến 11h30 (02h).
+ Từ 17h00 đến 20h00 (03h).
b ) Ngày Chủ nhật : không có giờ cao điểm.
Giờ thấp điểm : 540 VND/kWh
Tất cả các ngày trong tuần: từ 22h00 đến 04h ngày hôm sau
3.1.2. Hệ thống cung cấp năng lượng than
Hiện nay, nhu cầu năng lượng than được Nhà máy mua trực tiếp từ Công ty than
Nông Sơn. Than được vận chuyển bằng đường bộ cung cấp đến Nhà máy.
Loại than tiêu thụ tại Nhà máy là than cục 3. Đơn giá than trung bình là 2.800
VNĐ/kg và lượng than tiêu thụ trung bình hàng tháng là 80 tấn.
III.2.
Nhu cầu năng lượng
3.2.1. Nhu cầu điện năng
Nhóm kiểm toán tiến hành đo tại Nhà máy từ 10 giờ ngày hôm trước đến 9 giờ
ngày hôm sau. Điện năng sử dụng cho các thiết bị được phân tích một cách chi tiết và
cặn kẽ. Việc phân tích này dựa trên sự khảo sát đo đạc thực tế và những thông tin thu
thập từ cán bộ quản lý và công nhân làm việc tại Nhà máy.
8
Bảng 3.1 - Số liệu phụ tải trong 1 ngày khảo sát
Giờ trong ngày
(h)
Điện năng tiêu thụ
(kWh)
Giờ trong ngày
(h)
Điện năng tiêu thụ
(kWh)
10
325
22
163
11
319
23
145
12
297
24
140
13
361
1
130
14
406
2
123
15
288
3
113
16
221
4
135
17
244
5
127
18
220
6
184
19
239
7
203
20
200
8
258
21
159
9
281
Hình 3.1 - Đồ thị phụ tải của Nhà máy một ngày sản xuất điển hình
9
Biểu đồ phụ tải điện đã chỉ rõ tình trạng tiêu thụ điện toàn doanh nghiệp một
cách tổng quát. Có thể thấy rằng nhu cầu điện của doanh nghiệp biến đổi theo từng thời
điểm, phụ thuộc vào tình hình sản xuất.
3.2.2. Nhu cầu năng lượng than
Tại Nhà máy hiện có 3 lò hơi kiểu đứng đốt than, hầu hết các lò có công suất
nhỏ, tiêu hao nhiên liệu lớn, nhiệt độ khói thải rất cao. Dưới đây là lượng than tiêu thụ
trung bình của các lò hơi tại Nhà máy.
Bảng 3.2 - lượng than tiêu thụ trung bình của các lò hơi tại Nhà máy.
TT
III.3.
Tên gọi lò hơi
Công suất (kg/h)
Lượng than tiêu
thụ (kg than)
1
Lò hơi số 1
1.000
148
2
Lò hơi số 2
1.000
162
3
Lò hơi số 3
1.200
170
Tiêu thụ năng lượng và sản phẩm
Nhà máy chuyên sản xuất, gia công và kinh doanh giấy cuộn, thùng cartong các
loại. Nguồn năng lượng sử dụng chủ yếu là điện, than.
Qua quá trình khảo sát, chúng tôi nhận thấy lượng nước cần thiết để cung cấp
cho quá trình sản xuất là không lớn, hầu hết Nhà máy đã tự xử lý nước thải và đưa vào
tái sử dụng. Vì vậy, trong phần đánh giá chúng tôi chỉ đi sâu vào phân tích hiện trạng
sử dụng điện và than tại Nhà máy.
3.3.1. Tiêu thụ điện năng và sản phẩm
Điện năng tiêu thụ trung bình hàng tháng tại Nhà máy là 104.000kWh. Chi phí
tiền điện trung bình 113,7 triệu đồng/tháng
Sản lượng giấy thành phẩm và lượng điện tiêu thụ của các tháng trong năm
2009 được thể hiện ở các bảng dưới đây:
10
Năm 2009
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Bảng 3.3 - Sản lượng giấy và chi phí điện trong năm 2009
Điện
Giấy thành phẩm (tấn)
kWh
Thành tiền, VND
73.008
79.286.688
780
84.896
92.197.056
900
80.832
87.783.552
870
93.408
101.441.088
990
84.332
91.584.552
900
90.928
98.747.808
990
87.664
95.203.104
960
114.832
124.707.552
1230
120.800
131.188.800
1302
111.936
121.562.496
1200
151.248
164.255.328
1620
162.976
176.991.936
1740
Hình 3.2 - Biểu đồ sản lượng giấy và chi phí điện trong năm 2009
Qua biểu đồ, chúng ta nhận thấy cả hai đường đặc tính có những sai lệch nhất
định, điều đó là do khi thống kê số liệu lượng sản phẩm và lượng điện năng tại Nhà
máy không thống nhất.
3.3.2. Tiêu thụ than và sản phẩm
11
Lượng than tiêu thụ hàng tháng bình quân tại Nhà máy là 80 tấn. Chi phí do tiêu
thụ than khoảng 229 triệu đồng/tháng.
Sản lượng giấy thành phẩm và lượng than tiêu thụ của các tháng trong năm
2009 được thể hiện ở các bảng dưới đây:
Bảng 3.4 - Sản lượng giấy và chi phí than trong năm 2009
Năm 2009
Than
Giấy thành phẩm
(tấn)
Tấn
Thành tiền(đồng)
Tháng 1
48
134.400.000
780
Tháng 2
62
173.600.000
900
Tháng 3
60
168.000.000
870
Tháng 4
66
184.800.000
990
Tháng 5
63
176.400.000
900
Tháng 6
68
190.400.000
990
Tháng 7
72
201.600.000
960
Tháng 8
94
263.200.000
1230
Tháng 9
112
313.600.000
1302
Tháng 10
98
274.400.000
1200
Tháng 11
125
350.000.000
1620
Tháng 12
116
324.800.000
1740
12
Hình 3.3 - Biểu đồ sản lượng giấy và chi phí than trong năm 2009
Qua biểu đồ, chúng ta nhận thấy lượng than tiêu thụ và sản lượng giấy thành
phẩm tại doanh nghiệp tương đối ổn định, điều đó là do doanh nghiệp đã có các
phương pháp thống kê, quản lý một cách hợp lý vận hành tốt.
III.4.
Cân bằng năng lượng điện
Tại xưởng sản xuất của Nhà máy, hệ thống điện được sử dụng để cấp điện cho
các động cơ máy nghiền, máy xeo và các thiết bị tiêu thụ điện khác, cụ thể theo bảng
sau:
13
Bảng 3.5 - Danh mục các thiết bị sản xuất tiêu thụ điện
Số
lượng
Công suất P1
(kw)
Thời gian vận hành
(giờ/ngày)
Động cơ máy nghiền Hà Lan
04
45
08
Động cơ máy nghiền thuỷ lực
05
30
18
Động cơ máy nghiền thuỷ lực
01
75
12
Động cơ máy nghiền đĩa
01
22
06
Động cơ máy nghiền đĩa
03
37
06
Động cơ máy nghiền đĩa
01
45
06
Động cơ máy nghiền đĩa
01
75
06
Động cơ máy guồng bột
06
7,5
20
Máy xeo
04
15
16
Động cơ bơm nước lò hơi
02
2,2
16
Động cơ bơm nước
04
2,5
16
Động cơ quạt gió lò hơi
03
1,5
16
Tên thiết bị
Hình 3.4 – Cân bằng năng lượng
Bảng sau đây so sánh giữa phần trăm công suất vận hành và phần trăm điện
năng tiêu thụ của từng hộ sử dụng điện.
Bảng 3.6 - Điện năng và công suất điện tiêu thụ trong thời gian khảo sát
Mục đích sử dụng
Công suất vận
hành
Điện năng tiêu thụ
(%)
Hệ thống máy nghiền
67%
64%
Hệ thống máy xeo
6%
14%
Hệ thống máy guồng bột
5%
2%
Hệ thống lò hơi
6%
6%
14
Hệ thống bơm nước
7%
6%
Các thiết bị thành phẩm
8%
6%
Phụ tải văn phòng
1%
2%
Các hộ tiêu thụ có công suất vận hành bé nhưng tiêu thụ điện nhiều là do chúng
có thời gian vận hành dài (hệ thống máy xeo). Ngược lại các hộ tiêu thụ có công suất
vận hành lớn thường có thời gian vận hành ngắn hơn (vận hành gián đoạn không liên
tục) (máy nghiền).
15
IV.CÁC CƠ HỘI TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG – ECO
IV.1. Cơ hội 1 (ECO1): Thay bóng đèn huỳnh quang thông thường T10
bằng bóng đèn huỳnh quang tiết kiệm điện T5
a. Hiện trạng
Hệ thống chiếu sáng tiêu thụ khoảng 1% tổng điện năng tiêu thụ của toàn Nhà
máy. Các bộ đèn chiếu sáng hiện nay là loại 40W và chấn lưu sắt từ. Tổng số bóng đèn
hiện nay là 100 bóng. Bảng dưới đây thống kê chi tiết số lượng đèn trong các khu vực.
Bảng 4.1 - Thống kê đền chiếu sáng trong các khu vực
Stt
Khu vực
Loại đèn
Số lượng
(bóng)
Sử dụng
(giờ/ngày)
01
Xưởng sản xuất
Huỳnh quang 40W
88
16
02
Văn phòng
Huỳnh quang 40W
12
8
Trung bình
15
b. Phương án cải thiện
Các bộ đèn huỳnh quang truyền thống T10-40W sử dụng chấn lưu sắt từ như
hiện nay, nên thay chúng bằng thế những bộ đèn huỳnh quang T5 – 28W và chấn lưu
điện tử có hiệu quả chiếu sáng cao, ít tổn hao:
Những ưu điểm của bộ đèn huỳnh quang sử dụng chấn lưu điện tử:
- Không cần “chuột”, khởi động tức thì ngay khi bật đèn.
- Hệ số công suất gần như bằng 1, do đó dòng điện chạy trên dây dẫn điện bé hơn,
làm dây điện “mát” hơn.
- Không có tiếng ồn, giảm bớt sự phát tán nhiệt.
- Tiêu tốn ít điện năng hơn các bộ đèn truyền thống.
- Hoạt động ngay cả trong trường hợp điện áp thấp, làm gia tăng tuổi thọ bóng
đèn.
c. Lợi ích – chi phí
Bảng 4.1.2 sau đây so sánh hiệu quả của đèn T10-40W sử dụng chấn lưu thường
và đèn T5-28W sử dụng chấn lưu điện tử tiết kiệm năng lượng.
16
Bảng 4.2 – Đánh giá lợi ích và chi phí của phương án chiếu sáng
STT
Chỉ tiêu/Thông số
Đơn vị
Bộ đèn
(T10)
Bộ đèn
(T5)
1
Số lượng bóng đèn
Cái
100
100
2
Số lượng chấn lưu
Cái
100
100
3
Giá bóng đèn
VND
10.000
29.000
4
Giá chấn lưu
VND
36.000
65.000
5
Giá một bộ đèn
VND
96.000
175.000
6
Tổng tiền đầu tư
VND
9.600.000
17.500.000
7
Tổng chi phi gia tăng
VND
8
Công suất tiêu thụ một bóng đèn
Wh
40
28
9
Công suất tiêu thụ một chấn lưu
Wh
12
4
10
Công suất tiêu thụ một bộ đèn
Wh
52
32
11
Số giờ sử dụng trong ngày
Giờ
12
12
12
Số ngày sử dụng trong năm
Ngày
300
300
13
Điện năng tiêu thụ trong1 năm
kW
18.720
11.520
14
Điện năng tiết kiệm
kW
7.200
15
Giá điện bình quân
VND
1.136
16
Số tiền tiết kiệm trong 1 năm
VND
8.179.200
17
Thời gian hoàn vốn
Tháng
13
18
Chiết khấu
%/năm
12%
19
Thời gian khảo sát
Năm
5
20
Giá trị hiện tại thuần (NPV)
VND
21.584.186
7.900.000
Như vậy, giải pháp thay thế các bóng đèn huỳnh quang 40W chấn lưu sắt từ
bằng bộ đèn huỳnh quang tiết kiệm năng lượng T5-28W với chấn lưu điện tử sẽ giúp
tiết kiệm mỗi năm 7.200kWh điện, tương đương với 8,179triệu VNĐ.
Theo như tính toán thì thời gian hoàn vốn giản đơn là 13 tháng, như vậy thời
gian hoàn vốn nhanh, vốn đầu tư thấp và lượng điện năng tiết kiệm được hàng năm là
đáng kể.
17
IV.2. Cơ hội 2 (ECO2): Lắp đặt thiết bị Powerboss cho động cơ máy nghiền
thuỷ Lực 30kW
a. Hiện trạng
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy các động cơ máy nghiền luôn hoạt động ở chế
độ non tải, công suất trung bình động cơ đạt được là 50% so với công suất định mức,
động cơ hoạt động với tải thay đổi và không sử dụng hết công suất động cơ. Vì vậy
động cơ sẽ tiêu thụ một lượng điện năng lớn, điều này gây tổn hao về điện năng, làm
cos động cơ thấp, một phần điện năng sẽ chuyển thành nhiệt làm nóng cuộn dây và
làm rung roto, dẫn đến động cơ phát ra tiếng ồn, già hoá chất cách điện, mài mòn cơ
khí ảnh hưởng đến tuổi thọ động cơ. Hiện tại Nhà máy đang sử dụng nhiều máy nghiền
thuỷ lực trong đó có 02 máy nghiền giấy đang hoạt động 12h/ngày công suất định mức
mỗi máy là 30kW và 01 máy nghiền hoạt động 24h/ngày có công suất định mức là
75kW.
Bảng 4.3 - Các thông số đo đạc động cơ máy nghiền Thuỷ Lực
Tên thiết bị
Số
lượng
CS định mức CS thực tế
Điện áp (V)
P1 (kw)
P2 (kw)
Động cơ máy nghiền
Thuỷ Lực 30
02
30
14,9
408
0,72
Động cơ máy nghiền
Thuỷ Lực 75
01
75
37,8
403
0,67
Cos
Ngoài ra, hiện nay động cơ sử dụng phương pháp khởi động truyền thống (khởi
động trực tiếp, khởi động sao-tam giác), nên khi khởi động xảy ra quá trình quá độ xuất
hiện dòng điện chạy trong cuộn dây là rất lớn khiến cho động cơ bị giật mạnh, các
cuộn dây chịu xung dòng điện tức thời lớn gây nguy hiểm cho động cơ, ảnh hưởng đến
hệ thống điện chung toàn doanh nghiệp.
b. Phương án cải thiện
Hệ thống điều khiển động cơ Powerboss là một thiết bị dùng phần mềm điều
khiển có tính năng liên tục giám sát tình trạng tải của động cơ và cấp vừa đủ điện năng
cần thiết cho động cơ thực hiện tác vụ. Có thể thấy điều này qua việc giảm kW/giờ ở
đồng hồ đo. Bởi vì trong một giây, chương trình điều khiển kiểm tra thay đổi của tải
động cơ 100 lần ở tần số thực hiện 50Hz nên động cơ không bao giờ bị tổn hại.
Vậy giải pháp của chúng tôi đưa ra là lắp đặt thiết bị tiết kiệm điện năng
POWERBOSS cho động cơ máy nghiền Thuỷ lực.
18
trước khi lắp đặt Powerboss
sau khi lắp đặt Powerboss
Hình 4.1 – Số liệu khảo sát động cơ máy nghiền 30kW
Lượng tiết kiệm tính toán được : ( 14,9 - 12,3 )/14.9*100% 17,5 %
Hình 4.2 – Thông số đo đạc của đông cơ máy nghiền 75kW
Với động cơ máy nghiền 75kW, ta thấy hệ số cos thấp hơn so với động cơ máy
nghiền 30kW, do đó khi lắp đặt Powerboss tỉ lệ tiết kiệm sẽ cao hơn do tỉ lệ cos tăng
nhiều so với khi lắp đặt tại động cơ máy nghiền 30kW.
Do đó, chúng tôi tạm tính tỉ lệ tiết kiệm chung cho giải pháp này 17,5%
c. Lợi ích – chi phí
-
Chi phí đầu tư:
C = 103.000.000 VNĐ
Powerboss cho động cơ máy nghiền thuỷ lực 30kW
23.700.000 VNĐ/cái * 2 cái = 47.400.000 VNĐ
19
- Xem thêm -