Báo cáo chuyên đề tiết kiệm năng lượng
PHẦẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Vai trò của ngành gốốm sứ trong nên kinh têố.
Ngành gốm sứ Việt Nam có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo việc làm
và thu nhập cho số đông lao động ở một số địa phương trên cả nước. Hiện nay sản
phẩm gốm sứ gia dụng mới đáp ứng được gần 90% nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu. Mỗi năm giá trị xuất khẩu của ngành đạt trên 260 triệu USD, chiếm 0,5%
giá trị GDP. ( Bộ công nghiệp, năm 2003 ).
1.2. Lý do thực hiện đêề tài.
1.2.1.
Tình hình sử dụng năng lượng và phát thải khí CO2 ( năm
2005 ).
Đốối với toàn ngành cống nghiệp sản xuấốt gốốm sứ năm 2005:
Những loại năng lượng được sử dụng phổ biếốn: điện, than, dấầu (FO, DO),
gas (LPG). Một sốố vùng còn sử dụng một sốố nhiến li ệu khác nh ư r ơm, trấốu, c ủi, v ỏ
hạt điếầu… Năng lượng được sử dụng để chạy động cơ điện, sấốy và nung sản
phẩm.
Sản lượng gốốm, sứ gia dụng toàn ngành sản xuấốt trong năm 2005 : 439,9
triệu cái
Giá trị sản xuấốt toàn ngành năm 2005 tính theo giá so sánh 1994 là
16.980,14 tỷ VNĐ (tương đương 1.549,73 triệu USD theo t ỷ giá gi ữa VNĐ v ới USD
năm 1994).
Năng lượng toàn ngành sử dụng năm 2005 tính theo tấốn dấầu quy đ ổi: 202.927,86
TOE.
Trong đó:
Than: 41,25 nghìn tấốn= 18.548,49 TOE
Điện: 46,19 triệu kWh = 3.971,42 TOE
Dấầu DO: 69,48 nghìn tấốn = 64.691,52 TOE
Dấầu FO: 15.298,13 nghìn lít = 15.270,35 TOE
Củi: 569,11 nghìn m3 = 74.521,41 TOE
Gas: 22.947,00 tấốn = 25.924,67 TOE
Tổng chi phí năng lượng toàn ngành năm 2005: 446 t ỷ VNĐ/năm [CBC, 2006].
1
Trong đó:
Điện:
47 tỷ VNĐ/năm,
Than: 24 tỷ VNĐ/năm,
Dấầu DO:0,55 tỷ VNĐ/năm,
Dấầu FO: 84 tỷ VNĐ/năm,
Gas: 248 tỷ VNĐ/năm,
Củi: 43 tỷ VNĐ/năm.
Tổng phát thải khí CO2 của toàn ngành gốốm sứ năm 2005: 520,49 nghìn tấốn
[CBC, 2006].
Bảng1: Sử dụng năng lượng và phát thải khí CO2 trong năm 2005 của toàn
ngành sảnxuấất gốấm sứ (tổng sốấ và từng loại năng lượng).
STT Loại năng lượng
Năng lượng sử dụng
Khốối lượng
Đơn vị
Giá trị
Phát phải khí
(tỷ VNĐ)
CO2 (nghìn tấốn)
1
Điện
Triệu kWh
46,19
47,10
19,08
2
Than
Nghìn tấốn
41,25
24,16
76,27
Dấầu DO
Nghìn lít
69,48
0,55
0.2
Dấầu FO
Nghìn lít 15.298,13
84,19
48,97
22.947,00 247,82
68,11
3
4
Gas
Tấốn
5
Củi
Nghìn m3
569,11
Tổng
42,55
446,38
307,86
520,49
Như trến đã trình bày, ta thấốy gốốm sứ là ngành cấần s ử dụng nhiếầu năng l ượng
trong quá trình sản xuấốt, nhiếầu c ơ s ở sản xuấốt mang tính làng nghếầ. Vì v ậy, ngành
này còn tiếầm ẩn nhiếầu biện pháp tiếốt kiệm năng lượng. Xuấốt phát t ừ th ực tếố trến,
nhóm sinh viến chúng em đã đi thực tếố t ại Bát Tràng và hoàn ch ỉnh đếầ tài: Nghiên
cứu quy trình cống nghệ ngành gốấm sứ, các cơ hội tiêất kiệm năng lượng.
2
Một sốấ hình ảnh vêề chuyêấn đi thực têấ:
3
1.3. Lịch sử làng nghêề sản xuấốt gốốm Bát Tràng.
Bát Tràng là một làng cổ năầm bến sống Hốầng, xã Bát Tràng gốầm hai thốn Bát
Tràng và Giang Cao thuộc huyện Gia Lấm, Hà Nội. Theo sử sách thì làng nghếầ Bát
Tràng cũng đã có đếốn 500 năm tuổi. Một sốố thư tịch cổ có ghi vi ệc th ời Lế s ơ, thếố
kỷ 15, các cốống phẩm triếầu đình cốống nạp cho nhà Minh bến Trung Quốốc gốầm các
sản vật quý như gấốm, vóc, lụa là, chấu ngọc , và có c ả đốầ gốốm Bát Tràng. Nh ưng có
thể nói, nghếầ gốốm ở Bát Tràng cực th ịnh là vào thếố k ỷ 16, thếố k ỷ 17. Nhiếầu đốầ th ờ
quý giá ở những đình, đếần, chùa, miếốu còn đếốn nay, thấốy có ghi tến tu ổi nh ững
người cúng tiếần và thời gian chếố tác, thì biếốt những đốầ gốốm Bát Tràng c ực kỳ đ ẹp
cả cốốt, dáng, nét và men đã ra đời vào thời Mạc Mậu Hợp và th ời Lế Trung H ưng.
Từ các thếố kỷ trước, gốốm Bát Tràng chủ yếốu là đốầ th ờ. Vếầ sau gốốm Bát Tràng đã có
nhiếầu đốầ gia dụng, phổ biếốn nhấốt là bát, đĩa, bình, l ọ, ấốm chén. Và ngày nay, gốốm
Bát Tràng đã có khá nhiếầu mặt hàng phong phú vếầ ch ủng lo ại và ki ểu dáng, bao
gốầm cả những mặt hàng myỹ nghệ như đĩa treo tường, l ọ hoa, con giốống, t ượng
phiến bản và phù điếu với kyỹ thuật và cống nghệ cao. Các b ộ sưu tập gốốm s ứ Bát
4
Tràng đã đạt tới đỉnh cao của nghệ thuật và kyỹ thu ật chếố t ạo đốầ gốốm s ứ ở Vi ệt
Nam.
Ngoài bát đĩa, ấốm chén thống dụng, Bát Tràng còn làm nhiếầu hàng khác, nh ư các
đốầ thờ tự và các đốầ cho trang trí nội, ngoại thấốt : độc bình, lư, đ ỉnh, đèn th ờ, các b ộ
tượng tam đa, tam thánh, chậu hoa, con giốống, gạch trang trí cao cấốp... Hàng Bát
Tràng từ xa xưa đã nổi tiếống vếầ chấốt men phủ, phổ biếốn là men màu búp dong, lo ại
men này săốc độ trăống hơi ngả xanh hoặc xám, trong vào sấu.
Sản phẩm gốốm sứ Bát Tràng khống những nổi tiếống trong c ả n ước mà còn đ ược
xuấốt khẩu sang nhiếầu nước trến thếố giới từ năm 1990 nh ư Nh ật Bản, Hàn Quốốc,
Myỹ và các nước trong khốối EU. Nhiếầu sản phẩm gốốm c ổ Bát Tràng đang đ ược l ưu
trữ tại một sốố viện bảo tàng lớn trến thếố giới nh ư Vi ện b ảo tàng Royaux-B ỉ, Vi ện
bảo tàng Guimet-Pháp.
Từ năm 2002, các nghệ nhấn Bát Tràng băốt đấầu liến kếốt đ ể s ản xuấốt và tiếu th ụ
sản phẩm thống qua Hiệp hội gốốm sứ Bát Tràng. Những thành viến của hi ệp h ội
khống chỉ là những gia đình sản xuấốt gốốm mà còn có c ả các cống ty kinh doanh
gốốm sứ. Thống qua hiệp hội, người Bát Tràng có cơ hội tìm hi ểu, năốm băốt thống
tin vếầ thị trường, các kiếốn thức mới trong cống nghệ s ản xuấốt gốốm s ứ, ph ương
thức buốn bán thời thương mại điện tử và cách nấng cao năng l ực c ạnh tranh.
5
PHẦẦN 2: TIẾẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TRONG NGÀNH GỐẾM SỨ
2.1. Đặc thù tiêu thụ năng lượng.
2.1.1. Quy trình cống nghệ sản xuấốt gốốm sứ.
Sơ đồ : Công nghệ sản xuất gốm sứ
a)
Quy trình công nghệ sản xuất gốm sứ.
Chuẩn bị nguyên liệu.
Nguyên liệu gồm có cao lanh, đá trường thạch, đất sét trắng.
6
Các nguyên liệu trên được phối chế theo tỷ lệ nhất định, phù hợp với nhiệt độ nung
theo yêu cầu sản xuất sản phẩm. Để đạt được nhiệt độ nung theo ý muốn, cơ sở sản
xuất nguyên liệu xương men phải có các công thức phối chế phù hợp.
Sau khi nguyên liệu được phối chế được đưa vào bình nghiền bi có công suất từ
8 – 12 tấn/mẻ và nghiền trong 48 giờ. Trước khi lấy nguyên liệu bột ra, cán bộ kỹ
thuật phải kiểm tra độ nhỏ của hạt. Nếu đảm bảo các yếu tố kỹ thuật mới được ra bột.
Máy nghiền nguyên liệu.
Nguyên liệu sau khi nghiền được đưa qua bộ phận múc lọc để loại bỏ tạp chất và
những hạt có kích thước lớn. Cán bộ kỹ thuật kiểm tra độ nhỏ của cỡ hạt nguyên liệu,
nếu thấy đảm bảo mới được bơm qua bộ phận khử từ.
7
Sản phẩm sau khi qua máy nghiền được đưa vào bể lọc.
Nguyên liệu sạch từ bể lọc được bơm vào máy nén và ép thành tấm.
Nguyên liệu sạch được đưa vào máy ép lọc khung bản, được lấy ra khi độ ẩm nguyên
liệu chỉ còn 22 – 24%, đưa qua máy luyện và đưa vào phòng ủ ẩm ít nhất 15 ngày
trước khi đưa vào sản xuất.
8
Sau cùng tấm đất sét được đưa vào máy luyện.
Quá trình ủ có tác dụng làm tăng độ dẻo của nguyên liệu, dễ tạo hình trong quá
trình sản xuất. Nguyên liệu sau khi ủ được đưa qua máy luyện và hút chân không sau
đó đóng vào túi nilon để bảo quản và vận chuyển. Trước khi đưa vào sản xuất đại trà,
phải nung thử nguyên liệu để kiểm tra đánh giá chất lượng nguyên liệu. Để đảm bảo
tính ổn định, không xảy ra các sai sót, mỗi lô hàng được sản xuất từ 150 – 200 tấn và
được kiểm tra kỹ về mặt chất lượng trước khi đưa vào sản xuất đại trà hoặc bán. Để có
được nguyên liệu chất lượng cao, cơ sở sản xuất phải tuyển chọn cẩn thận nguyên liệu
đầu vào và các nguyên liệu trên phải được mua từ các nhà cung cấp có uy tín, với số
lượng lớn, chất lượng ổn định.
Tạo hình.
Đất dẻo trước khi đưa vào tạo hình sẽ được đưa qua máy luyện và hút chân không lần
hai và được đùn ra với các kích thước có đường kính khác nhau tuỳ thuộc vào loại sản
phẩm.
Có nhiều phương pháp tạo hình sản phẩm, chọn cách tạo hình nào tuỳ theo loại sản
9
phẩm và trinh độ công nghệ của cơ sở sản xuất.
Trước đây khâu tạo hình được thực hiện bằng các bàn xoay hoặc máy ép lăn.
Tạo hình bằng phương pháp nặn thủ công.
Hiện nay có doanh nghiệp tạo hình sản phẩm trên dây chuyền công nghiệp hiện
đại, tạo ra các sản phẩm rất đồng đều. Đối với một số loại sản phẩm, người thợ gốm sứ
có thể tạo hình bằng khuôn thạch cao. Khuôn thạch cao được đúc sẳn cho từng loại sản
phẩm. Khuôn có cấu tạo từ đơn giản đến phức tạp. Loại đơn giản là khuôn hai mang,
loại phức tạp thì thường có nhiều mang, tuỳ theo hình dáng của sản phẩm định tạo.
Cách tạo dáng này trong cùng một lúc có thể tạo ra hàng loạt sản phẩm giống nhau, rất
nhanh và giản tiện. Tạo hình sản phẩm có thể bằng phương pháp rót hoặc đắp nặn.
Phương pháp rót: Nguyên liệu được hoà với nước thành dạng hồ, hơi sệt (hồ), sau đó
đổ vào khuôn thạch cao, sau một thời gian nhất định thì người thợ đổ hồ dư ra. Khi sản
phẩm tương đối khô thì mở khuôn ra để lấy sản phẩm.
10
Khuôn thạch cao trước khi đưa vào sử dụng.
N
guyên liệu được rót vào khuôn.
11
Làm khô và tháo khuôn.
Phương pháp đắp nặn: Nguyên liệu được làm thành từng tấm, độ dày theo yêu cầu
của sản phẩm. Người thợ gốm đắp vào trong khuôn để tạo sản phẩm.
Bằng phương pháp rót hay đắp nặn, sau khi tạo hình thì người thợ cũng cần phải sửa
chửa lại sản phẩm cho hoàn chỉnh các đường nét, hoa văn và loại bỏ những chổ dư
thừa do ráp khuôn tạo ra.
Chế biến men.
Men gốm sứ là một lớp thủy tinh có chiều dày từ 0,15 – 0,4 mm phủ lên bề mặt của
sản phẩm. Lớp thủy tinh này hình thành trong quá trình nung và có tác dụng làm cho
bề mặt sản phẩm trở lên sít đặc, nhẵn, bóng.
Phương pháp thông thường để chế biến men là nghiền phối liệu trong máy nghiền bi
gián đoạn đến khi độ mịn qua hết sang 10.000 lỗ/cm2. Trong quá trình nghiền, cần
khống chế độ mịn thích hợp vì nếu như nghiền quá mịn men sẽ bị cuốn hoặc bong
men, nếu men quá thô sẽ gây nhám bề mặt và tăng nhiệt độ nung một cách đáng kể.
Đối với men trắng ( đục ) và men trong hoặc men cho sứ cách điện, sau khi nghiền cần
12
thiết phải đưa qua máy khử từ để loại bỏ sắt và oxit sắt ( có trong nguyên liệu hoặc do
sự mài mòn của máy nghiền ).
Thành phần của men bao gồm nhiều oxit hoặc muối kim loại khác nhau, hàm lượng
của chúng tạo màu đậm, nhạt khác nhau do đó tạo màu sắc cho sản phẩm là bí quyết
công nghệ của các nhà sản xuất gốm sứ. Men gốốm sứ là một hệ phức tạp gốầm nhiếầu
ốxít như Li2O, Na2O, K2O, PbO, B2O3, CaO, ZnO, MgO, Al2O3, Fe2O3, SiO2... đ ược
đưa vào dưới các dạng sau:
Nguyến liệu dẻo : gốầm có cao lanh , đấốt sét , bột talc , betonit...
Nguyến liệu khống dẻo dưới dạng khoáng: gốầm có trường thạch, đốlốmít,
đá vối, cát...
Nguyến liệu khống dẻo dưới dạng hóa chấốt cống nghi ệp: BaCO3, Na2CO3,
K2CO3, borax, axít boric, Cr2O3, ZnO... hoặc các loại frit.
Ôxít hoặc muốối của kim loại có thể làm chấốt t ạo màu cho men, c ường đ ộ màu
tuỳ thuộc vào hàm lượng (%) ốxít gấy màu đưa vào và bản chấốt men. Nh ững ốxít
màu hoặc muốối của chúng khi đưa riếng vào men gốốm seỹ cho màu thống th ường
là:
CoO, Co2O3, Co3O4, Co(OH)2: cho màu xanh.
NiCO3: cho màu vàng bẩn.
CuO, Cu2O: cho màu xanh khi nung trong trong mối trường ốxy hoá, màu đỏ
trong mối trường khử.
Cr2O3: Cho màu lục.
Sb2O3, Sb2O5 cho màu vàng.
FeO, Fe2O3, Fe3O4: cho màu đỏ vàng, vàng và nấu khi nung trong trong mối
trường ốxy hoá; xanh xám đếốn xanh đen trong mối tr ường kh ử.
MnCO3: cho màu đen, tím hoặc đen.
SnO2: cho màu trăống (men đục).
ZrO2: cho màu trăống (men đục).
TiO2: cho màu vàng.
Trang trí và tráng men.
Để nâng cao tính nghệ thuật cho sản phẩm, người thợ gốm sứ dùng bút lông vẽ màu
lên sản phẩm với đủ loại hoa văn. Người thợ phải có tay nghề cao, hoa văn họa tiết
phải hài hoà với dáng gốm, các trang trí hoạ tiết này đã nâng nghề gốm lên mức nghệ
thuật, mỗi cái là một tác phẩm. Một cách trang trí khác là hình in sẳn trên giấy decal.
Sản phẩm mộc sau khi đã hoàn chỉnh được lau cho sạch bụi được đem tráng men hoặc
13
nung sơ bộ ở nhiệt độ thấp rồi mới tráng men. Kĩ thuật tráng men có nhiều hình thức
như phun men, dội men nên bề mặt các sản phẩm mộc cỡ lớn, nhúng men đối với loại
gốm nhỏ. Sau khi tráng men, người thợ kiểm tra kỹ từng sản phẩm để xem có chổ nào
khuyết men thì bổ sung và cạo bỏ nhưng chổ thừa trước khi đưa vào lò nung.
Giai đoạn tráng men
Quá trình nung.
Quy trình nung đốt trong lò thủ công truyền thống:
Quá trình chuẩn bị:
Sản phẩm trước khi nung được đặt vào trong các bao nung bằng Samốt. Khi xếp vào
trong lò, nhiên liệu than và bao nung sản phẩm được xếp xen kẽ. Quá trình chồng lò là
một quá trình lao động nặng nhọc với hàng chục tấn hàng được đưa lên cao từ 6 đến 7
m. Kỹ thuật xếp lò do những người thợ giàu kinh nghiệm thực hiện. Trong quá trình
nung đốt, người thợ không điều khiển được nhiệt lượng cung cấp cho lò nung. Môi
trường nung không sạch. Điều đó dẫn đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất
không cao. Theo tính toán, tỷ lệ sản phẩm thu hồi khi nung bằng lò thủ công truyền
thống là 65 – 75%.
14
Các sản phẩm được sắp vào bao nung.
Quy trình chồng lò
Nhiên liệu chủ yếu là loại than cám 5, cám 6. Trước khi đưa vào lò nung đốt, than
được pha trộn theo công thức 50% than cám, 50% chất độn bao gồm giả đất, xỉ than,
15
bùn và nước. Sau đó đóng thành các bánh tròn có đường kính khoảng 13 đến 15 cm,
phơi khô trước khi đưa vào lò đốt.
Quá trình nung đốt:
Công đoạn nung đốt là công đoạn tiêu hao năng lượng chủ yếu.
Quá trình nung gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn sấy:
Trước khi nung, sản phẩm được sấy từ 1 đến 3 giờ, tuỳ thuộc vào kích cỡ của sản
phẩm. Các sản phẩm có kích cỡ lớn phải được sấy lâu hơn để tránh bị nứt trong khi
nung. Mục đích của quá trình sấy là giảm độ ẩm trong sản phẩm nung, nhiệt độ sấy
thường vào khoảng 200 OC.
Giai đoạn nung (nhiệt độ từ 200 – 1200 OC)
Sau giai đoạn sấy, nhiên liệu được đưa thêm vào buồng đốt và đốt trong khoảng thời
gian từ 4 – 5 giờ. Thời gian bảo ôn là 30 phút. Khi ngọn lửa trong gầm gi sáng trắng là
lúc than trong lò đã cháy đều, lúc đó dừng đốt củi để than tự cháy trong lò. Quá trình
này kéo dài từ 10 – 12 giờ. Quá trình nung đốt lò than thủ công được thực hiện chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm nung đốt của các thợ lò. Quá trình cháy trong lò là một quá
trình tự nhiên, nhiệt độ nung phụ thuộc vào chất lượng than cám, cách phối liệu, đấu
chế và số lượng than chồng vào lò.
Theo kinh nghiệm khi chồng lò thì lượng than chồng ở xung quanh tường lò và cửa lò
nhiều hơn ở giữa lò. Than dùng trong gầm gi được đấu chế có tỷ lệ than cao hơn để dễ
bén trong quá trình nung (tỷ lệ than 80%, chất độn 20%)
Giai đoạn làm nguội.
Quá trình làm nguội là một quá trình tự nhiên, thời gian từ khi chồng lò đến khi ra lò
phải mất từ 4 – 5 ngày tuỳ theo sản phẩm nung đốt lớn hay nhỏ. Trong quá trình dỡ lò,
vì sản phẩm và nhiên liệu được xếp chồng xen kẽ nên đây cũng là một khâu rất nặng
nhọc, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động do bụi than và hơi nóng.
Lò ga con thoi.
16
Lò gas con thoi là lò nung gián đoạn theo chu kỳ t ừng m ẻ m ột, phù h ợp v ới mố
hình sản xuấốt nhỏ. Cống đoạn xếốp, dỡ được thực hiện ở ngoài lò trến các xe
goòng nến rấốt thuận tiện.
Quy trinh xếốp sản phẩm trước khi đưa vào lò gas con thoi.
Cửa có lớp gạch hoặc bống chịu lửa và lớp cách nhiệt đảm b ảo đ ộ kín khí cho
lò. Khói lò sau quá trình nung theo kếnh khói trến m ặt xe goòng nốối v ới kếnh dấỹn đi
qua đường hậu lò theo ốống khói thoát ra ngoài.
17
.
Xe nung mặt trến có các kếnh dấỹn khói, kếnh khói được thống v ới ốống khói qua
vách hậu lò, ốống khói có hệ thốống để điếầu ch ỉnh áp suấốt trong buốầng nung.
Nhiến liệu của lò gas con thoi là gas hoá l ỏng LPG gốầm 2 lo ại chính là butan 50%
C4H10 + propan 50% C3H8; nhiệt lượng = 11.827 kcal/kg.
Quy trình vận hành lò ga con thoi:
Các cống đoạn làm mộc như lò thủ cống truyếần thốống.
Lò gas được trang bị các tấốm kế nung băầng vật liệu chịu nhiệt cao. Cống đo ạn
chốầng xếốp lò theo trình tự: từng lớp sản phẩm trến m ặt xe, l ớp n ọ cách l ớp kia
băầng các cục kế giữa các tấốm kế, sản phẩm được xếốp ở dạng như các giá hàng. Lúc
xếốp sản phẩm, xe nung để ở ngoài. Khi xếốp đủ sản phẩm, đủ chiếầu cao, xe đ ược đ ẩy
vào buốầng lò. Sau khi kiểm tra an toàn, băốt đấầu chấm l ửa m ột sốố bép phun đ ể dấốm
sấốy (chú ý chưa vội đóng cửa lò để tránh nổ khi l ượng gas trong lò cao) kho ảng 2
– 3 giờ hoặc dài hơn tuỳ theo sản phẩm dày mỏng. Khi đ ạt đ ược nhi ệt đ ộ sấốy nh ư
yếu cấầu thì chấm lửa toàn bộ bép và điếầu chỉnh áp theo quy định t ừng giai đo ạn.
Nấng nhiệt theo quy trình đường cong nung, đốầng hốầ báo t ới nhi ệt thiếu kếốt, tuỳ
theo chủng loại sản phẩm mà điếầu chỉnh áp để bảo ốn dài hay ngăốn nhăầm làm cho
sản
phẩm
kếốt
khốối.
Nguyến lý cháy của lò gas là nhiến liệu được phun t ừ 2 hàng bép bốố trí d ọc hai bến
18
sườn lò, cháy tự nhiến, chuyển động theo hướng lến nóc và cu ộn ngang, ch ạy vào
kếnh dấỹn khói theo nguyến lý lửa đảo, trến đường đi dòng khí cháy cấốp nhi ệt cho
sản phẩm. Thời gian gia nhiệt và suấốt tiếu hao nhiến li ệu cho m ột m ẻ lò ph ụ thu ộc
vào chủng loại sản phẩm và nhiệt độ thiếu kếốt. Khi nung xong, lò đ ược làm ngu ội
tự nhiến, nhiệt độ được hạ xuốống đếốn 100 – 200 OC là an toàn đốối v ới s ản ph ẩm.
Lò tuynen:
Lò tuynen có dạng đường hầm thẳng, có chế độ làm việc liên tục và sử dụng các dạng
nhiên liệu khác nhau. Sản phẩm nung được đặt trên các toa xe goòng chuyển động
ngược chiều với chiều chuyển động của khí nóng. Lò có kích cỡ rất khác nhau,
dàitừ25–150m…
Lò có những bộ phận hồi lưu và trộn khí, tránh sự phân lớp khí làm nhiệt độ lò không
đồng đều. Lò được chia làm 3 vùng: vùng đốt nóng, vùng nung và vùng làm nguội.
Không khí lạnh dần được đốt nóng lên sau khi làm nguội sản phẩm và được chuyển
sang vùng nung tham gia quá trình cháy. Không khí nóng được chuyển sang vùng đốt
nóng sấy khô sản phẩm mộc và đốt nóng dần chúng lên trước khi chuyển sang vùng
nung. Khói lò được thải ra ngoài qua ống khói nhờ quạt hút. Sự tuần hoàn của khí thải
cho phép tạo ra chế độ nhiệt và chế độ ẩm dịu hơn, làm cho nhiệt độ đồng đều trên tiết
diện lò, giảm tác động có hại của không khí lạnh lọt vào. Nhiên liệu được nạp qua vòi
phun (béc dầu) nếu sử dụng nhiên liệu lỏng thường là dầu FO. Với lò tuynen dễ dàng
có khả năng chuyển sang nhiên liệu gas.
19
Sơ đồ:Lò tuynen
2.1.2. Nhận xét.
Trong sản xuấốt gốốm sứ có các cống đoạn quan tr ọng là đó là t ạo men, màu và nung
sản phẩm. Các bí quyếốt cống nghệ và sự khác biệt năầm ở các cống đo ạn này. Và ta
thấốy, Công đoạn nung đốt là công đoạn tiêu hao năng lượng chủ yếu.
2.1.3. Danh mục thiết bị, máy móc đang được sử dụng phổ biến trong ngành
công nghiệp gốm sứ.
20
- Xem thêm -