Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên...

Tài liệu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên

.DOC
36
67
137

Mô tả:

PHÒNG GD&ĐT BỐ TRẠCH TRƯỜNG THCS THANH TRẠCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÀI THU HOẠCH CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2014 - 2015 Họ và tên giáo viên: Nguyễn Văn Lợi Tổ chuyên môn: Toán – Lý. Chức vụ chuyên môn: Giảng dạy Toán 7/7, Tin 8/3, 8/4, 8/5. Bồi dưỡng HSG Toán 7. Chủ nhiệm lớp 7/7, Quản trị Web. Chuyên ngành đào tao: Đại học Toán PHẦN I: KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2014-2015 (Có kế hoạch kèm theo) PHẦN II: TIẾN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BDTX NĂM HỌC 2014-2015 Chuyên đề tháng 9, 10 NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 1 (30 tiết) 1. Nội dung bồi dưỡng: Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng về giáo dục và đào tạo; Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo cả nước và của tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2012-2015 và những năm tiếp theo; Chỉ thị nhiệm vụ năm học (đối với mỗi ngành, cấp học, bậc học) của Bộ GD&ĐT; Chương trình, sách giáo khoa, kiến thức các môn học, các hoạt động giáo dục; Chuẩn nghề nghiệp giáo viên; các văn bản chỉ đạo của các cơ quan quản lý giáo dục 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 05 tháng 09 năm 2014 đến ngày 31 tháng 10 năm 2014 3. Hình thức bồi dưỡng: Tự bồi dưỡng. 4. Kết quả đạt được: Sau khi nghiên cứu học tập, bản thân nắm bắt, tiếp thu được những kiến thức sau: 4.1 NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI LẦN THỨ XI CỦA ĐẢNG VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ( 6 tiết) 1 I. Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. 1 Mục tiêu: *- Mục tiêu cụ thể . - Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương . - Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế. - Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế . - Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa . - Đối với việc dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước ngoài, có chương trình hỗ trợ tích cực việc giảng dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, góp phần phát huy sức mạnh của văn hóa Việt Nam, gắn bó với quê hương, đồng thời xây dựng tình đoàn kết, hữu nghị với nhân dân các nước. II. Nhiệm vụ, giải pháp . 1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo. Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ 2 nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em mình. Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường học, trước hết là trong đội ngũ giáo viên. Bảo đảm các trường học có chi bộ. Cấp ủy trong các cơ sở giáo dục- đào tạo phải thực sự đi đầu đổi mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo. Lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, dựa vào đội ngũ giáo viên, viên chức và học sinh, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường. Các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân lực, dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ. Trên cơ sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức thực hiện. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, giải quyết dứt điểm các hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. 2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. 3. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan . Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. Đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng kết hợp sử dụng kết quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Đánh giá kết quả đào tạo đại học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến thức; đạo đức 3 nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ; năng lực thực hành, năng lực tổ chức và thích nghi với môi trường làm việc. Giao quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục đại học . Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo ở cấp độ quốc gia, địa phương, từng cơ sở giáo dục, đào tạo và đánh giá theo chương trình của quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo. Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai kết quả kiểm định. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở ngoài công lập, các cơ sở có yếu tố nước ngoài. Xây dựng phương thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với các loại hình giáo dục cộng đồng . Đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú trọng năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế, không quá nặng về bằng cấp, trước hết là trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Coi sự chấp nhận của thị trường lao động đối với người học là tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín, chất lượng của cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp và là căn cứ để định hướng phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo và ngành nghề đào tạo. 4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập . Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới . Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Thống nhất tên gọi các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung học phổ thông, liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu theo hướng gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và ứng dụng, thực hành. Hoàn thiện mô hình đại học quốc gia, đại học vùng; củng cố và phát triển một số cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. 5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng . Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Phân định công tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo . Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của nước ngoài tại Việt Nam. Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học-công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo . 4 Các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo địa phương tham gia quyết định về quản lý nhân sự, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp . Chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá trình đào tạo; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra. Xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng giáo dục, đào tạo . Đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý giáo dục, đào tạo. Thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà nước. Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam; quản lý học sinh, sinh viên Việt Nam đi học nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước và theo hiệp định nhà nước . Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; phát huy vai trò của hội đồng trường. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch . 6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo . Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số trường sư phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng phân tán trong hệ thống các cơ sở đào tạo nhà giáo. Có cơ chế tuyển sinh và cử tuyển riêng để tuyển chọn được những người có phẩm chất, năng lực phù hợp vào ngành sư phạm. Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp . Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo trường ngoài công lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... Triển khai các giải pháp, mô hình liên thông, liên kết giữa các cơ sở đào tạo, nhất là các trường đại học với các tổ chức khoa học và công nghệ, đặc biệt là các viện nghiên cứu. 7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú trọng 5 nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập. Hoàn thiện chính sách học phí. Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Nhà nước ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục công lập và có cơ chế hỗ trợ để bảo đảm từng bước hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định. Khuyến khích phát triển các loại hình trường ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao ở khu vực đô thị. Đối với giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp, Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng một số trường đại học, ngành đào tạo trọng điểm, trường đại học sư phạm. Thực hiện cơ chế đặt hàng trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng của một số loại hình dịch vụ đào tạo (không phân biệt loại hình cơ sở đào tạo), bảo đảm chi trả tương ứng với chất lượng, phù hợp với ngành nghề và trình độ đào tạo. Minh bạch hóa các hoạt động liên danh, liên kết đào tạo, sử dụng nguồn lực công ; bảo đảm sự hài hòa giữa các lợi ích với tích luỹ tái đầu tư . Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt động đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp đối với các loại hình trường. Có cơ chế ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện định kỳ kiểm toán các cơ sở giáo dục-đào tạo. 8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý . Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục. Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên đầu tư phát triển khoa học cơ bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm chuyên ngành, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử nghiệm hiện đại trong một số cơ sở giáo dục đại học. Có chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học. 9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu khoa học, công nghệ của nhân loại. Hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục, đào tạo . Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng viên các ngành khoa học cơ bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Khuyến khích việc học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước. Mở rộng liên kết đào tạo với những cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín, chủ yếu trong giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; đồng thời quản lý chặt chẽ chất lượng đào tạo. Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn hóa và học thuật quốc tế. 6 Có chính sách hỗ trợ, quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên Việt Nam đang học ở nước ngoài và tại các cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam 4.2. TÌNH HÌNH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẢ NƯỚC VÀ QUẢNG BÌNH 2012-2015 ( 6tiết) I. Tình hình và xu hướng phát triển KT- XH GD&ĐT cả nước 2012-2015 1. Mục tiêu tổng quát Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh. Bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tăng cường hoạt động đối ngoại và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong 2-3 năm đầu Kế hoạch tập trung thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, tăng trưởng ở mức hợp lý và tiến hành khởi động mạnh mẽ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, 2-3 năm tiếp theo bảo đảm hoàn thành cơ bản cơ cấu lại nền kinh tế để phát triển nhanh và bền vững, hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội. 2. Các chỉ tiêu chủ yếu a) Các chỉ tiêu kinh tế Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm tăng khoảng 6,5%-7%. Tỷ trọng đầu tư toàn xã hội 5 năm 2011-2015 khoảng 33,5%-35% GDP. Giảm dần nhập siêu từ năm 2012 và phấn đấu ở mức dưới 10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015. Bội chi ngân sách nhà nước đạt dưới 4,5% vào năm 2015 (tính cả trái phiếu Chính phủ). Giảm tiêu tốn năng lượng tính trên GDP từ 2,5% đến 3%/năm. Tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 30% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp; tỷ lệ đổi mới công nghệ đạt 13%/năm. Năng suất lao động xã hội đến năm 2015 tăng 29%-32% so với năm 2010. Tỷ lệ huy động thuế và phí vào ngân sách không quá 22%-23% GDP/năm. Nợ công đến năm 2015 không quá 65% GDP, dư nợ của Chính phủ không quá 50% GDP, dư nợ quốc gia không quá 50% GDP. Chỉ số giá tiêu dùng tăng khoảng 5%-7% vào năm 2015. b) Các chỉ tiêu xã hội Số lao động được tạo việc làm 5 năm là 8 triệu người. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị đến năm 2015 dưới 4%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế đạt 55% vào năm 2015. Thu nhập thực tế của dân cư đến năm 2015 gấp 2-2,5 lần so với năm 2010. Giảm hộ nghèo nhanh và bền vững, tỷ lệ giảm bình quân 2%/năm và giảm bình quân 4%/năm đối với các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn. Diện tích nhà ở bình quân đến năm 2015 đạt mức 22 m2 sàn/người, trong đó: diện tích sàn nhà ở bình quân đô thị đạt mức 26 m2 sàn/người. Tốc độ phát triển dân số đến năm 2015 khoảng 1%. 7 Ðến năm 2015 đạt 8 bác sĩ và 23 giường bệnh (không tính giường trạm y tế xã) trên 1 vạn dân. c) Các chỉ tiêu môi trường Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2015 đạt khoảng 42%-43%. Ðến năm 2015 tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 85%. 3. Về các chỉ tiêu khác Giao Chính phủ xem xét, quyết định các chỉ tiêu khác về kinh tế, xã hội, môi trường và báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện hàng năm. 4. Ðịnh hướng nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2012- 2015 4.1. Tập trung khắc phục nhanh, hiệu quả những hạn chế, yếu kém do các nguyên nhân chủ quan trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của các cấp, các ngành đã được đề cập trong Báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Báo cáo thẩm tra của các cơ quan Quốc hội. 4.2. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, thực hiện đồng bộ trong tất cả các ngành, các lĩnh vực trên phạm vi cả nước và từng địa phương, đơn vị cơ sở, sản phẩm chủ yếu, với tầm nhìn dài hạn và có lộ trình cụ thể. Cần tập trung thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế trong 3 lĩnh vực quan trọng là cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính; cơ cấu lại doanh nghiệp, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, ngay từ năm 2012 chuẩn bị các điều kiện để từ năm 2013 đến năm 2015 tạo được chuyển biến mạnh mẽ, cơ bản có hiệu quả rõ rệt. 4.3. Tiếp tục kiên trì kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá trị sức mua đồng tiền. Thực hiện chính sách tiền tệ với mục tiêu hàng đầu là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát để bảo đảm tương thích giữa tăng tổng phương tiện thanh toán, tăng dư nợ tín dụng với tốc độ tăng trưởng kinh tế và kiềm chế tăng chỉ số giá tiêu dùng. Giảm dần tỷ lệ huy động vốn đầu tư từ tín dụng ngân hàng, đẩy mạnh kênh huy động vốn qua thị trường chứng khoán và các định chế tài chính khác. Ðối với chính sách tài khóa, thực hiện cơ cấu lại thu, chi ngân sách một cách có hiệu quả, đổi mới và nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách nhà nước. Rà soát, điều chỉnh phân cấp quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ. Nghiên cứu các phương án để điều chỉnh giảm dần mức thuế thu nhập doanh nghiệp; đổi mới chính sách thu từ đất đai, thu kinh doanh bất động sản, tăng mức thu thuế tài nguyên. Ðối với chính sách xuất, nhập khẩu, kiềm chế nhập siêu: Trong các năm 2012-2013 tiếp tục khuyến khích xuất khẩu, có biện pháp phù hợp với các quy định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) để kiểm soát nhập khẩu, giảm mạnh nhập siêu. Tiếp tục đầu tư vào các sản phẩm nông nghiệp và các sản phẩm có lợi thế quốc gia, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu và phát triển nhanh công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp cơ khí, chế tạo, công nghiệp điện tử. Thực hiện cơ chế giá thị trường đối với giá điện, than và giá dịch vụ công chậm nhất vào năm 2013. Quy định việc chi tiêu mua sắm, đầu tư công phải sử dụng những hàng hóa, thiết bị, máy móc đã sản xuất được trong nước và thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". 4.4. Tập trung thực hiện 3 đột phá, 12 định hướng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020. Cơ bản xây dựng xong hệ thống pháp luật gắn với cải cách, hoàn 8 thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các luật theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII. Tiếp tục kiện toàn bộ máy của Chính phủ và chính quyền các cấp, sớm thực hiện thí điểm mô hình chính quyền đô thị. Rà soát sửa đổi lại các quy định về phân cấp giữa trung ương và địa phương; đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là trong việc cấp giấy phép hoạt động, đăng ký kinh doanh, nộp thuế. Chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động, sử dụng có hiệu quả nhất thời kỳ cơ cấu dân số vàng, đẩy mạnh đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực để nâng cao năng suất lao động trong toàn bộ nền kinh tế. Phát động và duy trì phong trào tiết kiệm toàn xã hội cả trong sản xuất và tiêu dùng, tạo ý thức xã hội chung và tính gương mẫu trong toàn thể cán bộ, công chức. Siết chặt trật tự kỷ cương, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát, nhất là trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn nhà nước. Tiếp tục đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội, chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, hưu trí và người có công. 4.5. Áp dụng đồng bộ các chính sách, biện pháp phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe nhân dân, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, giảm chênh lệch giàu nghèo; tập trung giải quyết những bức xúc trong nhân dân, nhất là trong việc giải tỏa đền bù thu hồi đất; những tiêu cực trong y tế, giáo dục, đào tạo. Huy động các nguồn lực xã hội cho công tác giảm nghèo; có giải pháp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc. Thực hiện tốt công tác quy hoạch ổn định dân cư vùng dân tộc và miền núi, vùng biên giới và hải đảo, cân đối quỹ đất ở, đất sản xuất cho đồng bào tại các địa phương thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai. Cải thiện điều kiện làm việc, giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và giảm tranh chấp lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. Tăng chi y tế và tập trung hỗ trợ để mua bảo hiểm y tế, nâng mức hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, cận nghèo và nhóm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp. Coi trọng công tác y tế dự phòng để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm, suy dinh dưỡng cũng như các bệnh mãn tính của cộng đồng. Củng cố, phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng. Chấn chỉnh và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Ðổi mới chính sách viện phí đồng bộ với đổi mới về cơ chế đối với các dịch vụ công cho y tế. 4.6. Ðổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, quan tâm đến nhân lực lãnh đạo, quản lý, quản trị doanh nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa nghệ thuật; nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là bậc đại học; tập trung chuyển từ đào tạo chiều rộng sang chiều sâu, coi trọng đào tạo nghề, thực hiện đào tạo một triệu lao động nông thôn hàng năm; điều chỉnh chính sách về giáo dục mầm non, giáo dục ở miền núi; làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để bảo đảm nhu cầu học tập của các đối tượng, nhất là giáo dục mầm non. Củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa ở các cấp, đồng thời cải tạo, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới một số công trình văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao hiện đại. 9 Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, huy động các nguồn lực, đẩy mạnh đầu tư phát triển mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới căn bản cơ chế quản lý khoa học - công nghệ, phát triển kinh tế tri thức. Quan tâm phát triển mạnh mẽ công tác nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ, gắn khoa học - công nghệ với sản xuất trong tất cả các ngành và lĩnh vực, phát triển mạnh thị trường khoa học - công nghệ. 4.7. Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả các chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm phát triển bền vững. Thực hiện nghiêm túc quy trình xây dựng, thẩm định, phê duyệt, kiểm tra, giám sát việc đánh giá tác động môi trường đối với chiến lược, các quy hoạch, chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội. Kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, làng nghề. Ðẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. 4.8. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao tập trung xây dựng, thực hiện các đề án cải cách tư pháp bảo đảm chất lượng, tiến độ; làm tốt công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, Thẩm phán, Hội thẩm, Ðiều tra viên, Kiểm sát viên, Chấp hành viên, cán bộ thi hành án. Từ nay đến 2013 phải khắc phục cơ bản tình trạng thiếu cán bộ đảm nhiệm các chức danh tư pháp. Cán bộ tư pháp phải công minh, chính trực, phải thực sự gương mẫu. Mọi vi phạm của cán bộ tư pháp phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh. Nhà nước quan tâm và có chế độ chính sách đặc thù đối với cán bộ và các chức danh tư pháp. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, kinh phí hoạt động cho các cơ quan Công an, Kiểm sát, Tòa án, Thi hành án. Tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, pháp luật về hình sự, dân sự, tố tụng, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, xử lý vi phạm hành chính, phòng, chống khủng bố, dẫn độ tội phạm. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, hoàn thiện các quy định pháp luật để thực hiện tốt hơn các yêu cầu tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự, hình sự và phòng, chống tội phạm. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, xử lý nghiêm các hành vi chống người thi hành công vụ. Kiên quyết phòng, chống và xử lý nghiêm, hiệu quả nạn tham nhũng, đẩy nhanh tiến độ giải quyết các vụ án tham nhũng trọng điểm. Kết hợp tuyên truyền, vận động, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật với việc xử lý nghiêm vi phạm, tạo chuyển biến tích cực và đến năm 2015 ngăn chặn, đẩy lùi tội phạm, tệ nạn xã hội. 4.9. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, đặc biệt là trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc. Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm lực và thế trận, bảo đảm từng bước trang bị hiện đại cơ sở vật chất-kỹ thuật cho các lực lượng vũ trang. Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố vững mạnh. Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có số lượng hợp lý, với chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao, xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, dân quân tự vệ rộng khắp. Chủ động phát hiện, ngăn chặn mọi âm mưu, hoạt động chống phá, gây bạo loạn của các thế lực thù địch, sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống, giữ vững ổn định chính trị xã hội, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. Tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng khu vực biên giới gắn với bố trí dân cư theo quy hoạch; tạo điều kiện 10 phát triển kinh tế-xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh trên các địa bàn trọng điểm, xung yếu. Ðẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục quốc phòng, an ninh trong nhân dân. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Ðẩy mạnh quan hệ hữu nghị, truyền thống, hợp tác chiến lược với các nước láng giềng có chung biên giới. Thúc đẩy giải quyết các vấn đề tồn tại về biên giới lãnh thổ, chú trọng vấn đề Biển Ðông một cách thỏa đáng, cân bằng trên nguyên tắc hòa bình, tôn trọng luật pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử quốc tế và khu vực. Phát huy vai trò và huy động các nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài về phát triển đất nước. 4.3. Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội giáo dục và đào tạo của tỉnh Quảng Bình 2012-2015 1. Các chỉ tiêu chủ yếu: 1.1 Về kinh tế - Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 7,5 - 8 %/năm. - Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng bình quân 4- 4,5% - Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 9-10% - Giá trị các ngành dịch vụ tăng bình quân 11-12% - Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế như sau: + Nông lâm ngư chiếm 16,5% + Công nghiệp - xây dựng chiếm 43% + Dịch vụ chiếm 40,5% - Sản lượng lương thực đến năm 2015 đạt 27,5-28,0 vạn tấn - Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 16 - 17% - Đến năm 2015, thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 2.500 tỷ đồng - GDP/người theo giá hiện hành đến năm 2015 đạt 28 - 30 triệu đồng (tương đương 1.4001.600 USD) - Phấn đấu có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới 1.2 Về xã hội - Giải quyết việc làm hàng năm 3,0-3,2 vạn lao động - Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 3,5-4,0% (theo chuẩn mới 2011-2015) - Đến năm 2015, có 80 - 85% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế - Đến năm 2015, 100% xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập THCS một cách vững chắc; có 25-30% trường mầm non, 80-85% trường tiểu học, 45-50% trường THCS, THPT đạt chuẩn Quốc gia. - Đến năm 2015, 50-60% số người lao động được đào tạo; trong đó, qua đào tạo nghề đạt 35 - 40%. 1.3 Về môi trường - Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 95% - Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh đạt 75% - 80% - Tỷ lệ che phủ rừng 67,5% - 68,5% - Phấn đấu đến năm 2015, có 100% cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải; quản lý được 70% nguồn chất thải, xử lý được 85% tổng lượng chất thải rắn. 2. Giải pháp phát triền bền vững 11 2.1. Về kinh tế a) Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững: - Ưu tiên khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh để thu hút vốn đầu tư, công nghệ tiên tiến tạo đà tăng trưởng cả chiều rộng, lẫn chiều sâu. Nâng cao sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả - Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, tập trung phát triển các ngành có lợi thế so sánh như: du lịch, vận tải biển, chế biến thuỷ sản... Từng bước giảm tỷ trọng các ngành gia công, sơ chế và khai thác tài nguyên. - Chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng giảm tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước, tăng vốn đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước. Thực hành tiết kiệm trong đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư. vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tập trung cho cơ sở hạ tầng thiết yếu. Làm tốt công tác quy hoạch tổng thể cùng các quy hoạch ngành, lĩnh vực; rà soát việc phân cấp quản lý; hạn chế đầu tư dàn trải; tăng cường công tác giám sát đánh giá đầu tư dự án để quản lý chặt chẽ nguồn vốn xây dựng cơ bản, tránh lãng phí, thất thoát. - Đẩy nhanh hơn nữa việc chuyển dịch cơ cấu lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang các lĩnh vực phi nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu lao động sang công nghiệp phụ trợ, chế tạo, chế biến, các ngành dịch vụ động lực như thương mại, nhà hàng, khách sạn, vận tải, viễn thông. b) Từng bước thực hiện tăng trưởng xanh, sản xuất và tiêu dùng bền vững - Khuyến khích phát triển các ngành kinh tế sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên với giá trị gia tăng cao. Nghiên cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi công nghệ tiên tiến nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà kính. Xây dựng lối sống thân thiện với môi trường thông qua tạo nhiều việc làm từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ xanh, phát triển hạ tầng xanh. - Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; phát triển một số nguồn năng lượng sạch như: điện gió, điện năng lượng mặt trời ở những nơi có điều kiện. - Hỗ trợ, giúp đỡ các cơ sở, doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch, tiết kiệm mức tiêu thụ năng lượng, nguyên, nhiên, vật liệu trên đơn vị sản phẩm. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền, vận động cộng đồng nâng cao nhận thức sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường. Khuyến khích và hỗ trợ để người dân, cộng đồng doanh nghiệp triển khai và mở rộng quy mô các mô hình sản xuất, an toàn văn minh, hài hòa thân thiện với môi trường. c) Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, xây dựng nông thôn mới - Phát triển nông nghiệp bền vững, hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao gắn với việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. - Phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ môi trường sinh thái. Chú trọng nâng cao chất lượng đời sống của người dân vùng nông thôn trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa 12 nông thôn phải theo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, giảm thiểu sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn. - Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại. Quy hoạch và xây dựng các vùng chuyên canh cây trồng, chú trọng các loại cây trồng chủ lực của tỉnh có giá trị kinh tế cao nhằm tăng hiệu quả trên một đơn vị diện tích. d) Phát triển công nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ, tạo bước tiến về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh Thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư nhằm phát huy tối đa nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào các ngành công nghiệp chế biến hàng nông sản, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp dược phẩm, công nghiệp dệt may, sản xuất các loại nguyên vật liệu phụ trợ thay thế hàng nhập khẩu. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp. Phát triển công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến; khuyến khích đầu tư phát triển các ngành, nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống nhằm giải quyết việc làm và sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu, nguồn lao động khu vực nông nghiệp và nông thôn. Khuyến khích liên kết hợp tác trong ngành, giữa các ngành và các thành phần kinh tế nhằm khai thác tiềm năng sẳn có, tránh lãng phí trong đầu tư. Phát triển công nghiệp và xây dựng gắn với phát triển dịch vụ, phát triển đô thị và bảo vệ môi trường. Chú trọng khôi phục các ngành nghề truyền thống, những sản phẩm có thị trường và thu hút nhiều lao động như: mộc mỹ nghệ, mộc dân dụng, mây tre đan xuất khẩu, gốm sứ, chiếu cói, sửa chữa cơ khí và tàu thuyền, chế biến nông lâm hải sản, sản xuất hàng lưu niệm và tiêu dùng phục vụ du lịch… e) Phát triển các ngành dịch vụ; phát triển du lịch bền vững gắn với bảo vệ môi trường Chú trọng nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, coi khu vực dịch vụ là yếu tố quan trọng để tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung phát triển dịch vụ du lịch, vận tải, viễn thông, tài chính, du lịch, dịch vụ kinh doanh... theo hướng văn minh, hiện đại. Tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ mới về bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch, có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh du lịch làm tốt công tác bảo vệ môi trường. 2.2. Về xã hội a) Đẩy mạnh công tác giảm nghèo, tạo việc làm bền vững; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội: b) Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới c) Phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, bảo đảm an toàn thực phẩm, cải thiện điều kiện và vệ sinh môi trường lao động d) Bảo đảm an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội: Tăng cường tiềm lực quốc phòng, kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường; chủ động hội nhập để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. 2.3.Về tài nguyên và môi trường 13 a) Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất b) Bảo vệ môi trường nước, sử dụng bền vững tài nguyên nước và tài nguyên khoáng sản c) Bảo vệ và phát triển rừng: d) Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại nhằm cải thiện chất lượng môi e) Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học: Bảo vệ di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng nhằm bảo vệ tính đa dạng sinh học của vùng núi đá vôi; tạo điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu khoa học. Điều tra, đánh giá về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học của tỉnh. f) Giảm thiểu tác động và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai: Thực hiện quy hoạch, kế hoạch đối phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong tương lai để chủ động thích nghi, bằng việc xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn. Nâng cấp hệ thống đê kè, hồ chứa đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ; lưu ý công tác duy tu, bảo dưỡng, đầu tư mới các công trình thủy lợi hiện có nhằm khai thác hiệu quả công trình phục vụ sản xuất và dân sinh. 4,4. CHỈ THỊ NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014 -2015 CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ( 6 tiết) Căn cứ các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; Căn cứ tình hình thực tiễn của ngành Giáo dục; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ thị: Năm học 2014-2015, toàn ngành tập trung triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, tập trung vào bốn nhóm nhiệm vụ trọng tâm sau: 1. Về công tác quản lý giáo dục và đào tạo Đẩy mạnh việc rà soát, bổ sung, ban hành đồng bộ hệ thống văn bản về quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương; triển khai công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội. Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý Nhà nước về giáo dục theo quy định của Chính phủ; thực hiện giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục một cách đồng bộ và hiệu quả. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục các cấp; nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ của cơ sở giáo dục. Tăng cường thanh tra quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, xử lý nghiêm các sai phạm và thông báo công khai trước công luận. Xây dựng và phát triển hệ thống dữ liệu quản lý thống nhất trong toàn ngành. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục. Chủ động báo cáo, đề xuất, tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền, phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội để xây dựng môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp trong và ngoài nhà trường, xóa bỏ các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc trong nhân dân; phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học; phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh. 2. Về tổ chức hoạt động giáo dục 2.1. Nhiệm vụ chung của các cấp học 14 Tiếp tục triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh gắn với việc đưa nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành thành hoạt động thường xuyên trong mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, thực hiện xoá mù chữ, nâng cao chất lượng giáo dục phổ cập; tăng cường công tác phân luồng, tư vấn hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp trong các trường phổ thông; đa dạng hóa phương thức học tập đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân. Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học, đặc biệt là đối với giáo dục dân tộc, giáo dục vùng khó khăn. Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với học sinh diện chính sách xã hội, học sinh ở miền núi, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Thông tin, truyền thông kịp thời các chủ trương, giải pháp trong quản lý và đổi mới giáo dục. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng gắn với hiệu quả tổ chức các hoạt động giáo dục; nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường. 2.2. Giáo dục mầm non Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non; triển khai chương trình hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình và cộng đồng. Đẩy mạnh việc chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số, hỗ trợ thực hiện Chương trình giáo dục mầm non ở các vùng khó khăn. Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, các nhóm/lớp mầm non độc lập, tư thục ở các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung. 2.3. Giáo dục phổ thông Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đổi mới giáo dục phổ thông theo mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, tin học; rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển năng lực sáng tạo và tự học. Tiếp tục triển khai đổi mới phương pháp dạy và học gắn với đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực người học; kết hợp đánh giá trong quá trình với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học. Chỉ đạo và hướng dẫn các trường phổ thông căn cứ chương trình giáo dục của cấp học chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động giáo dục trong năm học đáp ứng yêu cầu và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Tổ chức đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông trên phạm vi cả nước và ở những địa phương có điều kiện để đề xuất các chính sách, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Tiếp tục chỉ đạo triển khai dạy và học ngoại ngữ một cách hiệu quả. Tiếp tục mở rộng triển khai mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) cấp tiểu học; triển khai thí điểm mô hình trường học mới Việt Nam cấp THCS. Mở rộng áp dụng dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương; Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá học sinh; mở rộng tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở các cấp học phổ thông, nhất là cấp tiểu học. Phát động sâu rộng, nâng cao hiệu quả cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học và dạy học thông qua di sản. 2.4. Giáo dục thường xuyên 15 Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020, Đề án Xóa mù chữ đến năm 2020. Tổ chức lại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp và trung tâm dạy nghề cấp huyện theo hướng: Giảm đầu mối quản lý nhưng không thực hiện đồng loạt, đại trà mà tiến hành một cách thận trọng, phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của từng địa phương; đa dạng hóa các chương trình giáo dục, đào tạo tại các trung tâm, chú trọng các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Củng cố mô hình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng theo hướng kết hợp với trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã nhằm giúp trung tâm hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững. 2.5. Giáo dục chuyên nghiệp Mở rộng quy mô, đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức đào tạo gắn với bảo đảm chất lượng đào tạo, phù hợp với khả năng cung ứng nhân lực của cơ sở đào tạo và quy hoạch phát triển nhân lực của Bộ, ngành và địa phương. Chỉ đạo các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đổi mới chương trình đào tạo; đổi mới mạnh mẽ phương pháp đào tạo và đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực người học nâng cao hiệu quả đào tạo; kết hợp dạy chương trình bổ túc văn hóa với đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và phối hợp với các trường phổ thông để thực hiện giáo dục hướng nghiệp và đào tạo kỹ năng nghề nghiệp nhằm tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội, hợp tác với doanh nghiệp và hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp. 3. Về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Tổ chức quán triệt trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các chủ trương của Đảng, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để mỗi nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có nhận thức đúng và hành động thiết thực triển khai các hoạt động đổi mới của ngành. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục trong việc thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. Nghiên cứu để chuyển việc đánh giá giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục từ chú trọng bằng cấp sang chú trọng năng lực, kết quả công tác, uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh và phụ huynh học sinh. Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tập trung chỉ đạo và triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng của các trường sư phạm để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới vào năm 2016. Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và chính sách đối với giáo viên mầm non. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các chính sách cho các cơ sở đào tạo giáo viên, cho đội ngũ nhà giáo và sinh viên học ngành sư phạm. 4. Về tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục; sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn đầu tư cho giáo dục; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Các tỉnh, thành phố ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục và đào tạo trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ưu tiên các nguồn lực thực hiện phổ cập giáo 16 dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đảm bảo chất lượng; quan tâm đầu tư phát triển giáo dục ở khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị dạy học, học liệu và hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất gắn với việc xây dựng trường chuẩn quốc gia, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo tổ chức rà soát, mua sắm bổ sung sách, thiết bị dạy học, bảo đảm sử dụng có hiệu quả sách và các đồ dùng, thiết bị hiện có và mua mới; tiếp tục triển khai phong trào tự làm đồ dùng dạy học tại các nhà trường. Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020 phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Bảo đảm đủ quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, phù hợp với yêu cầu xây dựng trường học theo hướng hiện đại hóa, trường đạt chuẩn quốc gia. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án, Chương trình và Dự án về giáo dục đào tạo theo mục tiêu và lộ trình đã được phê duyệt. Để tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm nêu trên, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu: Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, căn cứ tình hình thực tiễn địa phương, tích cực tham mưu với Tỉnh ủy/Thành uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố có Kế hoạch triển khai Chương trình hành động về đổi mới giáo dục và đào tạo, ban hành Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2014-2015 ở địa phương, chủ động phát huy sự cộng tác, phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương để ngành Giáo dục có điều kiện thuận lợi thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục của tỉnh, thành phố thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2014-2015. 5 .Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các cấp quản lý giáo dục địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm năm học; báo cáo, phản ánh tình hình, đề xuất các giải pháp chỉ đạo, kịp thời giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện. Chỉ thị này được phổ biến tới cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp để quán triệt và thực hiện./. 4.5. CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ( 6 tiết) Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân. 2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh. 3. Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt. 4. Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục. 17 5. Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học. Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục 1. Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục. 2. Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục. Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học 1. Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh. 2. Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn. 3. Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học. 4. Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh. 5. Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học. 6. Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh. 7. Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định. 8. Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục 1. Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. 2. Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học 18 Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng. 3. Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng. 4. Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng. 5. Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra. 6. Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh. Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội 1. Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường. 2. Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập. Điều 9. Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp 1. Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục. 2. Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục 4.6. CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA, KIẾN THỨC MÔN HỌC, CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ( 6 tiết) Chương trình giáo dục phổ thông hiện nay được đưa vào dạy và học từ đầu những năm 2000. Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều chuyên gia, CT nói trên còn nhiều bất cập, chú trọng việc dạy chữ, chưa coi trọng đúng mức về dạy người; một số nội dung CT chưa thật sự cơ bản, khối lượng kiến thức lớn, gây quá tải; thiếu cân đối giữa các nội dung kiến thức, giữa lý thuyết với thực hành, giữa dung lượng và thời lượng. Mặt khác, CT một số môn học chưa có sự nhất quán, thiếu liên thông qua các cấp học, nội dung còn trùng lặp ở một số môn học; nội dung mới chú trọng đến kiến thức cơ bản, chưa chú trọng tích hợp vào môn học các kỹ năng sáng tạo, kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp... Ðối với SGK còn có nhiều thuật ngữ trừu tượng, tình huống gượng ép, dung lượng một số bài chưa phù hợp với thời lượng dạy học. Thậm chí một số nội dung, bài tập trong SGK còn cao hơn chương 19 trình, có sai sót về kiến thức, chưa chính xác về khái niệm, thuật ngữ khoa học, thiếu tính sư phạm, chưa gắn với thực tiễn... Ðể thật sự đổi mới CT, SGK giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện, ngành giáo dục và đào tạo cần xác định rõ mục tiêu phát triển là, chuyển mạnh từ quá trình giáo dục nặng về trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học. Trên cơ sở đó, xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc, tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Mặt khác, cần tránh sự quá tải những nội dung thiếu thiết thực với người học; giảm số môn học bắt buộc, tăng số môn học và các chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Ðồng thời khắc phục tình trạng chương trình bị cắt khúc, thiếu xuyên suốt, thiếu thống nhất giữa các cấp học. CT, SGK đổi mới cần bảo đảm quá trình dạy và học chuyển từ chủ yếu trực tiếp trên lớp sang phối hợp tốt giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội. Cần soạn SGK, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp đặc thù của các địa phương, các đối tượng với cách biên soạn mỗi bài học đưa ra được các tình huống giàu tính thực tiễn hoặc các tình huống giả định buộc học sinh phải vận dụng kiến thức, kỹ năng để tìm cách giải quyết. Ðể đổi mới CT, SGK phổ thông thật sự hiệu quả, trước hết cần chú trọng việc đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Kinh nghiệm cho thấy, mỗi khi có chủ trương thay đổi CT, SGK phổ thông, các trường sư phạm thường có sự điều chỉnh cách học, cách dạy; nhất là chú trọng việc đào tạo giáo viên dạy môn tích hợp các hoạt động giáo dục, đáp ứng đa dạng các chủ đề học tập tự chọn. Mỗi thầy giáo, cô giáo cần đổi mới phương pháp, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Riêng đối với học sinh, cần chuyển từ cách học chủ yếu lắng nghe, ghi chép sang suy nghĩ và phản hồi tích cực với bạn, với thầy, phối hợp các hoạt động học tập của cá nhân và của nhóm... Điểm mới của chương trình và sách giáo khoa sau 2015 Theo Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển, chương trình hiện hành nghiêng nhiều về kiến thức hàn lâm, coi trọng tính hệ thống của khoa học chuyên ngành; môn học ở nhà trường như là thu nhỏ các môn học/giáo trình đại học... Chương trình sau 2015 chủ trương chỉ lựa chọn một số nô ̣i dung cơ bản, thiết thực, gần gũi với cuộc sống nhằm hình thành năng lực, giúp học sinh (HS) biết giải quyết các vấn đề và tình huống trong cuộc sống thường nhật. Bắt đầu từ năm học 2015, học sinh không học cùng một lúc quá 8 môn học mỗi học kỳ. Cụ thể, về mặt chương trình có thay đổi trong giáo dục phổ thông, sẽ thiết kế theo hướng tích hợp cao của các nước ở các lớp học dưới và phân hóa tự chọn cao ở các lớp bên trên. Ở các lớp học dưới sẽ không thiết kế các môn học giống như các môn khoa học: Văn, Sử, Địa, Toán, Lý, Hóa như hiện nay mà sẽ tích hợp lại. Ví dụ: thành các môn khoa học xã hội, các môn khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ. Chúng ta sẽ lựa chọn trong vô vàn kiến thức tự nhiên và xã hội, của các lĩnh vực khoa học đã có của nhân loại cũng như của Việt 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan