Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Bài tập nhóm học phần chính sách phát triển...

Tài liệu Bài tập nhóm học phần chính sách phát triển

.PDF
23
1
59

Mô tả:

lOMoARcPSD|17838488 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 MỤC LỤC CHƯƠNG 1. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ........................................... 3 1.1 Bối cảnh trước khi ban hành chính sách..................................................................................... 3 1.2 Xác định vấn đề chính sách ...................................................................................................... 5 1.3 Kết luận .................................................................................................................................. 6 CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU CHÍNH SÁCH ......................................................... 7 2.1. Mục tiêu của chính sách .......................................................................................................... 7 2.1.1. Hình thành cây mục tiêu ....................................................................................................... 7 2.1.2 Đánh giá mục tiêu theo tiêu chí SMART ................................................................................ 8 2.2 Giải pháp của chính sách ........................................................................................................ 11 CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH .................................... 15 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức thực hiện ............................................................................................... 15 3.2 Cách tiếp cận thực hiện .......................................................................................................... 16 CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ......................................................... 17 4.1 Khung đánh giá chính sách ..................................................................................................... 17 4.2. Đánh giá chính sách .............................................................................................................. 19 4.3. Đề xuất giải pháp .................................................................................................................. 21 KẾT LUẬN 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 23 2 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 CHƯƠNG 1. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH 1.1 Bối cảnh trước khi ban hành chính sách Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc, có vị trí chiến lược quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại. Tuy nhiên, với dân số trên 85 vạn người, có 19 dân tộc anh em sinh sống; với diện tích tự nhiên 7.945 km2, địa hình chủ yếu là núi đá hiểm trở nên việc phát triển kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn. Hà Giang là một trong những tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước. • Về Tỷ lệ nghèo tỉnh Hà Giang Hà Giang là tỉnh miền núi biên giới phía Bắc có 6/11 huyện, thành phố thuộc diện huyện nghèo được thụ hưởng chính sách theo Nghị Quyết 30a của Chính phủ (gồm 4 huyện cao nguyên đá là Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ và 2 huyện vùng cao phía Tây là Hoàng Su Phì và Xín Mần). Bên cạnh đó, Hà Giang là tỉnh có 19 dân tộc cùng sinh sống, chủ yếu là các dân tộc thiểu số như: Mông, Nùng ,Tày, La Chí, Pà Thẻn, Lô Lô, Sán Dìu… trình dộ dân trí thấp. Qua hai năm thực hiện (2012 - 2013) toàn tỉnh đã giảm được 11.043 hộ nghèo, trong đó 6 huyện nghèo thuộc Chương trình 30a giảm được 8.770 hộ, trung bình mỗi năm giảm 6,85% số hộ nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 35,38% xuống còn 26,95%. Toàn tỉnh hiện còn 43.871 hộ nghèo, 23.039 hộ cận nghèo. Mục tiêu đến hết năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn 20%, các huyện 30a tỷ lệ hộ nghèo dưới 30%. STT Tên huyện, thành phố Năm 2014 Năm 2015 Số hộ nghèo Tỷ lệ (%) Số hộ nghèo Tỷ lệ (%) Tổng số 38.657 23.21 74.313 43.65 1 Thành phố Hà Giang 57 0.48 158 1.33 2 Huyện Bắc Giang 1.672 6.41 3.704 13.9 3 Huyện Quang Bình 2.168 16.62 4.516 33.65 4 Huyện Vị Xuyên 4.578 19.75 7.962 33.5 5 Huyện Bắc Mê 2.851 28.77 3.943 38.73 6 Huyện Hoàng Su Phì 3.182 24.68 7.977 61.04 3 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 7 Huyện Xín Mần 4.005 31.54 8.102 62.22 8 Huyện Quảng Bạ 2.584 24.27 6.784 61.17 9 Huyện Yên Minh 4.648 28.54 10.261 61.42 10 Huyện Đồng Minh 6.857 45.89 10.815 71.14 11 Huyện Mèo Vạc 6.055 40.28 10.091 66.01 Bảng: Giảm nghèo của tỉnh Hà Giang năm 2014 – 2015 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang Đối với chuẩn nghèo mới tiếp cận theo phương pháp đa chiều, tính đến 31/12/2015, toàn tỉnh có 74.313 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 43,65%; Thành phố Hà Giang là đơn vị có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất, chỉ có 1,33% tỷ lệ hộ nghèo; huyện Đồng Văn có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất lên tới 71,14%. Trong khi đó, phường Nguyễn Trãi thành phố Hà Giang có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất trong 195 xã/phường/thị trấn của toàn tỉnh (0%), còn xã Sủng Trái huyện Đồng Văn có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là 90,37%. Khu vực thành thị của tỉnh có 12,44% hộ nghèo; khu vực nông thông có 50,13% hộ nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo chung của 6 huyện nghèo (Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, Hoàng Su Phì, Xín Mần) là 64,03%, trong đó: Đồng Văn là huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất (71,14%), Hoàng Su Phì là huyện có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất (61,04%). Qua điều tra đói nghèo hàng hàng năm cho cho thấy đặc điểm nổi trộ của các hộ nghèo là có trình độ học vấn thấp, thiếu kiến thức kinh nghiệm làm ăn, kế hoạch chi tiêu trong gia đình chưa hợp lý. Các huyện này chủ yếu thuộc đồng bào dân tộc thiểu số, đông con, điều kiện đi lại không thuận lợi, chưa được tiếp cận với các loại hình dịch vụ, khoa học kỹ thuật, điều kiện tự nhiên còn gặp nhiều khó khăn cho việc sản xuất, ngành nghề sản xuất còn đơn điệu. Nông nghiệp truyền thống còn nặng nề thậm chí ảnh hưởng lớn từ nền kinh tế tự cung tự cấp phụ thuộc vào sản vật khai thác từ thiên nhiên. • Về Thu nhập hộ nghèo Qua đánh gia Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 20122015 trên địa bàn huyện Đồng Văn, ngoài thu nhập dưới chuẩn nghèo có 50.264 hộ, chiếm tỷ lệ 67,64% tổng số hộ nghèo, hộ nghèo chủ yếu còn thiếu hụt các nhu cầu xã hội cơ bản như hộ gia đình có thành viên từ 15 đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và 4 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 hiện không đi học; hộ gia đình có thành viên từ 5 đến dưới 15 tuổi hiện không đi học; hộ gia đình còn ốm đau nhưng không đi khám bệnh… • Về Tỷ lệ tái nghèo Công tác giảm nghèo của tỉnh nói chung và 6 huyện nghèo nhất của tỉnh vẫn đang còn nhiều khó khăn, thách thức bởi kết quả giảm nghèo chưa có tính bền vững, tỷ lệ hộ cận nghèo còn lớn, số hộ tái nghèo hàng năm còn cao (qua 2 năm đã phát sinh thêm trên 4.000 hộ nghèo mới và tái nghèo), chủ yếu nằm ở 6 huyện vùng cao và hàng năm, tỉnh vẫn còn phải trợ cấp cứu đói cho hàng ngàn hộ vào lúc vụ mùa chưa được thu hoạch… Giảm nghèo chưa thực sự bền vững; tỷ lệ hộ tái nghèo còn cao đặc biệt trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn còn cao. • Về Tỷ lệ người nghèo được tiếp cận giáo dục, y tế: Cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, xã nghèo như đường giao thông, trường học, trạm y tế, điện, nước sinh hoạt... tiếp tục được xây dựng hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng, thu nhập của hộ nghèo được nâng cao, người dân ngày càng được tiếp cận đầy đủ hơn các dịch vụ xã hội cơ bản. Bên cạnh đó hộ nghèo chủ yếu còn thiếu hụt các nhu cầu xã hội cơ bản như hộ gia đình có thành viên từ 15 đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học; hộ gia đình có thành viên từ 5 đến dưới 15 tuổi hiện không đi học; hộ gia đình còn ốm đau nhưng không đi khám bệnh… + Tỷ lệ người dân tham gia BHYT còn rất thấp + Tính đến năm 2015, trẻ em chỉ theo học ở bậc tiểu học, nếu có bậc trung học thì tỷ lệ bỏ học cao, nhất là trẻ em dân tộc vùng cao chiếm trên 11,5%/năm + Tỷ lệ người dân được sử dụng điện sinh hoạt là 51,5%, phải dùng nguồn nước tự nhiên để ăn uống là chiếm 84,2%, người dân phải ở nhà tạm chưa được xây kiên cố chiếm 37,5%. 1.2 Xác định vấn đề chính sách Vấn đề đói nghèo của quốc gia nói chung, đói nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng đang là vấn đề cấp thiết được đặt ra trong công cuộc đổi mới, phát triển đất nước và hội nhập sâu rộng nền kinh tế thế giới. Qua số liệu được tổng hợp như trên, thấy được rằng Hà Giang là tỉnh vùng cao biên giới có 22 dân tộc cùng sinh sống, với 89% dân số là dân số là dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước. Đời sống của đồng bào tỉnh Hà Giang cũng như tình trạng thoát nghèo tại địa bàn tỉnh chưa được cải thiện khiến cho toàn tỉnh bị tụt hậu và bỏ lại phía sau so với các địa phương khác trong nước, tạo ra rào cản cho quá trình phát triển kinh tế quốc gia. Từ đó vấn đề đặt ra chính là 5 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 cần ban hành và thực thi chính sách phù hợp để giải quyết các bất cập trong việc Giảm nghèo bền vững tại Hà Giang, nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, các dân tộc, nhóm dân cư. XÂY DỰNG CÂY VẤN ĐỀ 1.3 Kết luận Nhìn chung, Hà Giang gặp nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên với địa hình hiểm trở và thiên tai khắc nghiệt. Điều này gây cản trở cho công tác xóa đói giảm nghèo chung của tỉnh. Nhờ chương trình giảm nghèo được tổ chức thực hiện đồng bộ từ Trung ương tới địa phương, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Hà Giang đã có sự giảm xuống. Tuy nhiên, chính sách giảm nghèo chưa hiệu quả, kết quả giảm nghèo chưa cho thấy sự bền vững do vậy dẫn tới nguy cơ tái nghèo cao. Hơn nữa cơ sở vật chất và điều kiện sinh hoạt chưa được đảm bảo khi người dân phải sống ở nhà tạm và dùng nguồn nước tự nhiên để ăn uống là chính. Bên cạnh đó, bản thân người dân tỉnh Hà Giang cũng gặp nhiều khó khăn trong việc thoát nghèo 6 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 do đời sống bấp bênh cũng như trình độ hiểu biết còn hạn chế. Trình độ dân trí của người dân còn thấp do tỷ lệ người nghèo không được tiếp cận với giáo dục cao. Đây là thách thức lớn nhất trong công tác giảm nghèo của tỉnh. Tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao với 6/11 số huyện thuộc diện nghèo theo Nghị Quyết của chính phủ. Nhận thức được điều đó, Hà Giang xác định công tác xóa đói giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ chính trị quan trọng được đặt lên hàng đầu nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của người dân toàn tỉnh. Tính đến cuối năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo chiếm tới 43,65% toàn tỉnh, đây là một con số rất cao so với cả nước. Vậy nên để cải thiện tình trạng này, cần sự nỗ lực rất lớn của cán bộ và nhân dân trong tỉnh Hà Giang. Để khắc phục những điểm yếu còn tồn tại và hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững, ngày 21 tháng 7 năm 2016, tỉnh Hà Giang ban hành Nghị quyết 18/NQ-HĐND PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020. CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU CHÍNH SÁCH 2.1. Mục tiêu của chính sách 2.1.1. Hình thành cây mục tiêu 7 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 2.1.2 Đánh giá mục tiêu theo tiêu chí SMART a. Specific( Tính Cụ thể ): Mục tiêu của chương trình đã mô tả chi tiết và rõ ràng những gì mà chính sách cần hướng tới để dẫn tới mục tiêu tổng quát của chương trình là: Thực hiện mục tiêu giảm nghèo 8 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 bền vững, hạn chế tái nghèo, đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn 2016-2020 với 4 mục tiêu cụ thể: - Thực hiện giảm nghèo bền vững, giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân trên 4%/năm, riêng các huyện, xã nghèo giảm trên 6%/năm; hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo; - Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội, tăng thu nhập của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng lên 2 lần so với năm 2015 (Năm 2015 khoảng 6,1 triệu đồng/năm); - Phấn đấu trên 98,2% người dân tham gia BHYT, 100% hộ gia đình có người ốm đau được được đưa đi khám chữa bệnh; tỷ lệ huy động trẻ từ 6 đến 14 tuổi đến trường đạt 99%, tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp trung học phổ thông và tương đương đạt trên 75%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 45%; 100% hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 không có khả năng tự cải thiện nhà ở được hỗ trợ xóa nhà tạm; trên 90% dân số thành thị được sử dụng nước sạch, 86% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; 90% hộ gia đình ở khu vực nông thôn sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; 90% hộ dân được tiếp cận, cung cấp đầy đủ thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, kinh nghiệm sản xuất, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua các chương trình phát thanh truyền hình, sách, ấn phẩm truyền thông. - Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh được đầu tư xây dựng phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất của người dân; trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước sinh hoạt. Phấn đấu 100% thôn, bản có đường đi được xe cơ giới; 94,4% hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia. b. Measurable( Có thể đo lường được): Mỗi một mục tiêu trên đều có tính định lượng thể hiện qua các con số về tỷ lệ % để xác định mức độ hoàn thành mục tiêu trong giai đoạn trước và sau khi có chương trình. • Bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng lên 2 lần so với năm 2015 (Năm 2015 khoảng 6,1 triệu đồng/năm); • Phấn đấu trên 98,2% người dân tham gia BHYT, 100% hộ gia đình có người ốm đau được được đưa đi khám chữa bệnh; tỷ lệ huy động trẻ từ 6 đến 14 tuổi đến trường đạt 99% Giảm nghèo bền vững, giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân trên 4%/năm, riêng các huyện, xã nghèo • giảm trên 6%/năm Phấn đấu 100% thôn, bản có đường đi được xe cơ giới; 94,4% hộ gia đình được sử dụng điện • lưới quốc gia. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 45%. • 9 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 • Tỷ lệ huy động trẻ từ 6 đến 14 tuổi đến trường đạt 99%, tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp trung học phổ thông và tương đương đạt trên 75% c. Action (Khả thi và có thể thực hiện được) : Chương trình có những nguồn lực chắc chắn và cần thiết để thực hiện: + Thứ nhất với Đường lối của Đảng và Nhà nước: Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Sở Kế hoạch Đầu tư là cơ quan tổng hợp, Sở Lao động - TBXH là cơ quan chủ trì Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; Ban dân tộc và các ngành có liên quan là thành viên Ban chỉ đạo. Thành lập tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo. + Thứ hai về nguồn vốn: Tập trung huy động mọi nguồn lực để thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững theo lộ trình hàng năm và cả giai đoạn. Ưu tiên nguồn lực cho các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, gắn mục tiêu giảm nghèo bền vững với xây dựng nông thôn mới: - Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho chương trình; - Vốn ngân sách địa phương cân đối; - Vốn huy động cộng đồng (bao gồm cả tiền, hiện vật và ngày công lao động) và doanh nghiệp; - Vốn hợp tác quốc tế (trên cơ sở có cam kết hoặc đã có văn bản thoả thuận, ghi nhớ). + Thứ ba, về phối hợp thực hiện hiệu quả các nguồn lực: - Tiếp tục thực hiện chính sách tăng cường, luân chuyển cán bộ cho các xã nghèo; Đổi mới và duy trì hoạt động trợ giúp, đỡ đầu các xã đặc biệt khó khăn xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh; Từng bước nâng cao năng lực tổ chức triển khai thực hiện của đội ngũ cán bộ cấp xã, đảm bảo thực hiện hiệu quả các chương trình dự án về giảm nghèo tại cơ sở thôn, xã; - Xây dựng đội ngũ cán bộ thôn, xã có trình độ năng lực, có uy tín, nhiệt tình, năng động, có tinh thần tự nguyện cống hiến, trên cơ sở do dân lựa chọn bình bầu; tổ chức đào tạo bài bản, đào tạo chuyên sâu và có hệ thống, đảm bảo thực sự có năng lực tổ chức thực hiện các phong trào tại cơ sở. - Tập trung nâng cao ý thức tự lực, tự cường, năng lực sản xuất kinh doanh cho người lao động thuộc các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tự lực vươn lên thoát nghèo bền vững. Như vậy, mục tiêu đưa ra hoàn toàn có tính khả thi với thực tế và nguồn lực hiện có của đất nước. 10 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 d. Realistic(Tính thực tế): Mục tiêu đảm bảo tính thực tế, dựa trên: • Điều kiện thực tế, bối cảnh một số vấn đề như: Cho đến ngày 31/12/2015, số hộ nghèo 74.313 hộ nghèo trên toàn tỉnh, tỷ lệ hộ nghèo là 43,65% và có xu hướng giảm trong điều kiện tỉnh nhận được sự quan tâm từ chính phủ trong công tác giảm nghèo bền vững. • Cùng các căn cứ đã được đưa ra trong các văn bản pháp luật đã ban hành: Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ - CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Căn cứ Nghị quyết số 30a/NQ - CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. • Trên cơ sở Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí. e. Timing (Có giới hạn thời gian): Các mục tiêu chưa đề cập tới thời gian thực hiện một cách cụ thể. 2.2 Giải pháp của chính sách • Tăng cường và đổi mới công tác truyền thông về Chương trình giảm nghèo bền vững sâu rộng đến các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, tổ chức đoàn thể, đặc biệt là các tầng lớp dân cư và người nghèo, nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo bền vững. • Cơ chế huy động vốn. Tập trung huy động mọi nguồn lực để thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững theo lộ trình hàng năm và cả giai đoạn. Ưu tiên nguồn lực cho các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, gắn mục tiêu giảm nghèo bền vững với xây dựng nông thôn mới: - Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho chương trình; 11 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 - Vốn ngân sách địa phương cân đối; - Vốn huy động cộng đồng (bao gồm cả tiền, hiện vật và ngày công lao động) và doanh nghiệp; - Vốn hợp tác quốc tế (trên cơ sở có cam kết hoặc đã có văn bản thoả thuận, ghi nhớ). • Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế: Huy động sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tăng cường tiếp xúc và vận động, tạo cơ chế thuận lợi để các tổ chức quốc tế đầu tư vào các lĩnh vực giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, đặc biệt là hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội cơ bản. • Lồng ghép và thực hiện hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở các huyện nghèo, xã, thôn bản đặc biệt khó khăn. • Cơ chế thực hiện. - Trên cơ sở các chính sách, dự án, chương trình đầu tư có liên quan đến giảm nghèo, thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính, phân cấp, trao quyền cho cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện chương trình. Trên cơ sở tổng nguồn lực được giao, các huyện, thành phố chủ động bố trí ngân sách, chỉ đạo xây dựng kế hoạch giảm nghèo cụ thể để giải quyết những nhu cầu cấp thiết theo những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. - Đối với một số dự án đầu tư có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước chỉ hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do nhân dân đóng góp, có sự tham gia giám sát của nhân dân. Đối với các công trình hạ tầng cấp huyện, xã thực hiện cơ chế tạo việc làm công cho người nghèo và người dân trên địa bàn; công trình hạ tầng cấp thôn, bản thực hiện cơ chế giao cho cộng đồng làm chủ đầu tư, thực hiện quản lý, duy tu, bảo dưỡng sau đầu tư. - Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động giảm nghèo từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả. Chuyển phương thức hỗ trợ từ cho không sang hỗ trợ có điều kiện, hỗ trợ có thu hồi luân chuyển; nhân rộng mô hình Quỹ phát triển cộng đồng xã thôn nhằm bảo toàn nguồn vốn, tăng cơ hội tiếp cận chính sách và khuyến khích sự tích cực, chủ động 12 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 tham gia của người nghèo, chống tư tưởng trông chờ ỷ lại, đảm bảo tính bền vững trong giảm nghèo. - Tiếp tục vận động và kêu gọi các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhận hỗ trợ, giúp đỡ huyện, xã nghèo tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu, hỗ trợ liên kết phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chuyển giao khoa học - kỹ thuật; đào tạo nghề và nhận lao động nghèo vào làm việc. Tăng cường tiếp xúc và vận động, tạo cơ chế thuận lợi để các tổ chức quốc tế đầu tư vào các lĩnh vực giảm nghèo, tạo việc làm, đặc biệt là hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội cơ bản. Đổi mới và duy trì hoạt động trợ giúp, đỡ đầu các xã đặc biệt khó khăn của các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; vận động các nhà hảo tâm hỗ trợ và giúp đỡ hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa. - Về phân bổ nguồn lực: Bảo đảm công khai, minh bạch và tập trung vào các vùng khó khăn, vùng nghèo trọng điểm, ưu tiên theo hình thức cuốn chiếu, bảo đảm đủ mức đầu tư, hỗ trợ để phát huy nhanh hiệu quả, không dàn trải. Việc phân bổ phải dựa trên hệ thống tiêu chí cụ thể cho từng loại đối tượng và từng chính sách, đề án một cách tối ưu nhất. - Về giám sát, quản lý sử dụng nguồn lực: Bảo đảm tính dân chủ, công khai, thực hiện nguyên tắc “Dân cần, dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng và dân quản lý” trong quản lý và sử dụng nguồn lực gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Thiết lập quy trình giám sát và hệ thống chỉ tiêu theo dõi chặt chẽ bảo đảm vốn được sử dụng “đúng mục tiêu, đúng đối tượng, có hiệu quả, không thất thoát”. Trong xây dựng cơ sở hạ tầng phải thực hiện nguyên tắc “xã có công trình, dân có việc làm và thu nhập”, Nhà nước chỉ hỗ trợ hiện vật là chính. Tăng cường và đề cao vai trò giám sát của HĐND các cấp trong việc sử dụng nguồn lực của chương trình. Có cơ chế kiểm soát thường xuyên, định kỳ ở cấp xã, nhất là xã có đầu tư cơ sở hạ tầng. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện dự án đối với các cơ quan chủ trì các dự án nhằm đảm bảo nguồn vốn đầu tư phải đem lại kết quả tương xứng với mục tiêu giảm nghèo bền vững. - Kịp thời đánh giá, rút kinh nghiệm, nghiên cứu ban hành, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp khả năng nguồn lực với yêu cầu thực tiễn nhiệm vụ giảm nghèo bền vững của tỉnh. 13 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 • Về nguồn nhân lực. - Tiếp tục thực hiện chính sách tăng cường, luân chuyển cán bộ cho các xã nghèo; Đổi mới và duy trì hoạt động trợ giúp, đỡ đầu các xã đặc biệt khó khăn xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh; Từng bước nâng cao năng lực tổ chức triển khai thực hiện của đội ngũ cán bộ cấp xã, đảm bảo thực hiện hiệu quả các chương trình dự án về giảm nghèo tại cơ sở thôn, xã; - Xây dựng đội ngũ cán bộ thôn, xã có trình độ năng lực, có uy tín, nhiệt tình, năng động, có tinh thần tự nguyện cống hiến, trên cơ sở do dân lựa chọn bình bầu; tổ chức đào tạo bài bản, đào tạo chuyên sâu và có hệ thống, đảm bảo thực sự có năng lực tổ chức thực hiện các phong trào tại cơ sở. 14 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức thực hiện Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang Sở Kế hoạch Đầu tư Sở Lao động Thương binh và Xã hội Ban Dân tộc Các ngành liên quan UBND huyện BCD Chương trình Mục tiêu quốc gia UBND xã BCD xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững Thôn, Tổ dân phố Tổ tự quản giảm nghèo bền vững Cơ quan chủ trì là Sở Lao động – TBXH có nhiệm vụ chủ trì Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững Cơ quan phối hợp gồm: 15 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 - Sở Kế hoạch Đầu tư là cơ quan tổng hợp - Ban dân tộc và các ngành có liên quan là thành viên Ban chỉ đạo. - Cấp huyện thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia với các thành viên tương tự như cấp tỉnh. - Cấp xã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. - - Cấp thôn, tổ dân phố thành lập Tổ tự quản giảm nghèo bền vững. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo: - Xây dựng quy chế hoạt động, phân công, phân nhiệm rõ ràng trong tham mưu đề xuất, trong tổ chức thực hiện; thường xuyên đôn đốc, định kỳ kiểm tra đánh giá hoạt động của Ban chỉ đạo, của từng thành viên, của từng cơ quan đơn vị, từng cấp, từng ngành; kịp thời động viên khen thưởng tạo động lực tham gia thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững. 3.2 Cách tiếp cận thực hiện Chính sách được thực hiện theo cách tiếp cận hỗn hợp - Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia, xây dựng quy chế hoạt động, phân công, phân nhiệm rõ ràng trong tham mưu đề xuất, trong tổ chức thực hiện; thường xuyên đôn đốc, định kỳ kiểm tra đánh giá hoạt động của Ban chỉ đạo, của từng thành viên, của từng cơ quan đơn vị, từng cấp, từng ngành; kịp thời động viên khen thưởng tạo động lực tham gia thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững. - Sở Lao động – TBXH phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND tỉnh, huyện, xã tổ chức triển khai chính sách - Phối hợp với sở Kế hoạch Đầu tư, các Sở ngành liên quan thẩm định, phê duyệt các Dự - án trong khuôn khổ Chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững theo đúng quy trình, quy định, đồng thời triển khai thực hiện các Dự án thành phần. Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các UBND các huyện, xã, thôn, tổ dân phố trong việc thực hiện Chương trình, định kỳ tổ chức sơ kết báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo. - UBND các huyện phối hợp với các Phòng, Ban liên quan chủ động thực hiện chính sách và huy động vốn theo tình hình của từng nơi; tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung của từng Chương trình theo chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Lao động – TBXH và Sở, ngành chức năng. Báo cáo định kỳ kết quả đạt được. 16 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH 4.1 Khung giám sát chính sách Mục Chỉ số Cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá và báo cáo tiêu trung gian Đầu vào Mục tiêu Giảm - Số tỷ lệ hộ nghèo nghèo tổng quát 1: Giảm nghèo bền vững Hoạt Kết quả Đầu ra động đầu tác động ra hộ -Số mô - Tỷ lệ hộ Cơ tại hình giảm nghèo tại phụ Kết quả tác động quan Cơ trách phụ quan trách Hà Giang nghèo Hà Giang văn hóa xã văn hóa xã - Thu nhập trên địa - Tỷ lệ hộ hội cấp xã , hội cấp xã , bình quân bàn huyện dân đầu người nghèo thoát tại Giang Hà - tự huyện thực huyện thực hiện giám hiện giám Số nghèo sát và báo sát và báo chương - Tỷ lệ cáo lên hệ cáo lên hệ trình hỗ lao động thống thông thống thông trợ lao thuộc hộ tin chuyên tin chuyên động nghèo có ngành theo ngành theo nghèo có việc làm việc làm chế độ báo cáo định kì của Sở lao động chế độ báo cáo định kì của Sở lao động thương binh thương binh xã hội tỉnh xã hội tỉnh Hà Giang Hà Giang 17 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 Mục tiêu tổng 2, Cải - Số người - Số cơ sở - Tỷ lệ hộ Cơ quan Cơ quan thiện không y tế dự nghèo phụ trách phụ trách sinh kế tham gia phòng hỗ tham gia văn hóa xã văn hóa xã quát 2: và nâng bảo hiểm y trợ cho mua đầy hội cấp xã , hội cấp xã , cao tế việc chữa đủ huyện thực huyện thực Tăng trưởng kinh tế chất lượng cuộc - Số người bệnh và BHYT hiện giám hiện giám dân biết phòng - Tỷ lệ sát và báo sát và báo chứ dịch học sinh cáo lên hệ cáo lên hệ sống của - Tỷ lệ trẻ Số từ 6-14 thống thông thống thông từ 6-14 lượng được đi tin chuyên tin chuyên người nghèo tuổi không trường học được đi học bán đủ 3, Tăng khả năng tiếp cận học - Số hộ dân có khả năng tự cải trú nội trú được xây dựng - Số trẻ đầy ngành theo ngành theo chế độ báo chế độ báo - Tỷ lệ học sinh nghèo đi học đến cáo định kì của Sở lao động thương binh cáo định kì của Sở lao động thương binh các thiện nhà ở em nghèo hết cấp 3 xã hội tỉnh xã hội tỉnh dịch vụ - Số hộ gia được hỗ - Tỷ lệ Hà Giang Hà Giang xã hội đình được trợ tiền trường cơ bản sử của người nghèo dụng mặt để đi học bán nước sạch học trú nội trú - Số hộ gia Số được xây đình sử chương dựng 4, Phát dụng nhà trình kêu - Tỷ lệ triển cơ tiêu hợp vệ gọi xây nhà ở cho sở hạ sinh dựng nhà hộ nghèo tầng - Số hộ dân cho hộ được xây được tiếp cận thông tin từ Đảng,Nhà nước nghèo hoặc đặc biệt khó khan ( huy động dựng - Tỷ lệ % hộ nghèo được tiếp cận với - Số hộ gia bằng tiền thông tin đình được mặt) do Chính 18 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 sử dụng Số phủ nhà điện lượng hệ nước ban - Quy mô thống hành đường đi nước sạch - Tỷ lệ % được xe cơ được tu giới sửa bảo dưỡng và mở rộng - Số cơ sở hộ nghèo có phương tiện di chuyển vật chất được cung cấp cho hộ nghèo và cận nghèo 4.2. Đánh giá chính sách STT Chỉ số đánh giá Kết 2020 quả Mục đề ra tiêu Đánh giá 1 Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Giảm Giảm còn Đạt xuống còn 22,60% 22,29% 2 Số hộ thoát nghèo bền vững 32 326 hộ Có trên 35 Chưa 000 hộ đạt 3 Thu nhập bình quân đầu người trên địa 22,8 triệu Đạt 30 triệu Chưa bàn tỉnh/ năm đồng/năm đồng/năm đạt 4 Số người tham gia BHYT 846 629 Phấn đấu Đạt người 845000 người Đạt 99% Đạt 5 Tỷ lệ huy động trẻ từ 6 đến trường (98,5%) Đạt 99,3% 6 Tỷ lệ người dân biết chữ 95,13% Đạt 80% Đạt 7 Số hộ nghèo theo tiêu chuẩn nghèo giai 5136 hộ 4117 hộ Đạt đoạn 2011 -2015 không có khả năng tự cải 19 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 thiện nhà ở, hộ gia đình chính sách người có công được hỗ trợ xóa nhà tạm 8 Số người dân thành thị được sử dụng nước 123273 sạch người Trên 110000 Đạt người 9 Số người dân nông thôn được sử dụng 609174 hộ nước hợp vệ sinh 635000 người Chưa đạt 10 Số hộ gia đình khu vực nông thôn sử dụng 235902 hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh 137000 hộ 11 Số hộ dân được tiếp cận, cung cấp đầy đủ 492295 hộ thông tin về chính sách, pháp luật của 165000 hộ Đạt Số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng đặc 8/64 huyện Phấn đấu ít Đạt biệt khó khăn theo nghị quyết 30a/2008/ NQ - CP nhất 1 huyện 13 Số xã và số thôn bản đặc biệt khó khăn N/A vùng dân tộc và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo tiêu chí của Trung ương quy định 38 xã và 24 N/A thôn 14 Số thôn, bản, tổ dân phố có đường đi được 100% 2069 thôn, Đạt xe cơ giới bản, tổ dân phố Số hộ gia đình được sử dụng điện lưới 176087 hộ 173000 hộ Đảng và Nhà nước, kinh nghiệm sản xuất, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua các chương trình phát thanh truyền hình, sách, ấn phẩm truyền thông. 12 15 Đạt quốc gia Trong 5 năm thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững, dưới dự hỗ trợ của Trung ương, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền trong tỉnh, nhất là những nỗ lực cố gắng của chính người dân đã tập trung nguồn lực để có thể thành công thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững. Có thể thấy, kết quả từ chương trình có những chuyển biến tích cực, song bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số chỉ tiêu chưa đạt. Những thành tựu về giảm nghèo chưa thật sự vững chắc, thiếu tính bền vững, tình trạng tái nghèo và phát sinh hộ nghèo vẫn còn ở những vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 20 Downloaded by hây hay ([email protected])
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan