Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Bài giảng thủy sản đại cương nguyễn văn tư...

Tài liệu Bài giảng thủy sản đại cương nguyễn văn tư

.PDF
69
391
132

Mô tả:

Chương 1. GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH THỦY SẢN 1.1 Vai Trò, Vị Trí Ngành Thủy Sản Trong Nền Kinh Tế Quốc Dân 1.1.1 Khái niệm về TS  Các loại hình thủy sản Thủy sản # Khai thác thủy sinh vật 1. Ðánh bắt TS 2. Nuôi trồng TS Ðánh bắt TS Cá thực phẩm TĂGS 3. Ðánh bắt trên cơ sở NTTS Ðánh bắt trên cơ sở NTTS Giống Cá thực phẩm Nuôi trồng TS Giống nhân tạo Cá thực phẩm Cá thực phẩm Thực phẩm cho con người  Ðánh bắt TS hay khai thác TS (KTTS) là một hoạt động của con người (ngư dân) thông qua các ngư cụ, ngư thuyền và ngư pháp nhằm khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên. Sản phẩm của KTTS bao gồm: - Cá thực phẩm cho tiêu thụ trực tiếp của con người; - Con giống (cá bố mẹ, cá giống) cho Nuôi trồng thủy sản (NTTS) và cho Ðánh bắt được tăng cường trên cơ sở NTTS; - Thức ăn cho gia súc và NTTS. 2  Nuôi trồng TS là hoạt động đem con giống tự nhiên hay nhân tạo thả vào thiết bị nuôi và đối tượng nuôi được sở hữu trong suốt quá trình nuôi. Sản phẩm của NTTS bao gồm: - Sản xuất con giống nhân tạo cho NTTS và Ðánh bắt được tăng cường trên cơ sở nuôi trồng; - Cá thực phẩm cho tiêu thụ trực tiếp của con người; - NTTS cũng bao gồm sản xuất cá mồi cho KTTS hay vỗ béo cá tự nhiên.  Ðánh bắt được tăng cường trên cơ sở NTTS là hoạt động đem con giống nhân tạo thả vào các thủy vực tự nhiên (hồ chứa, sông ngòi và biển) để tăng sản lượng đánh bắt. 1.1.2 Vai trò ngành TS  Cung cấp thực phẩm cho nhu cầu của con người, góp phần cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng do thiếu đạm, đóng góp cho sự an toàn thực phẩm; - Mức tiêu thụ tthủy sản ở Việt Nam năm 1999 là 19,4 kg, năm 2007 là 22 kg và năm 2010 ước đạt 26,4 kg (Lê Xuân Sinh, 2010). Như vậy, Việt Nam luôn có mức tiêu thụ thủy sản cao hơn mức trung bình của thế giới, trong đó mức tiêu thụ ở ĐBSCL thường cao hơn gấp đôi so với cả nước ; - Theo báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em Viêt Nam của Viện Dinh dưỡng (Bộ Y tế), dựa trên điều tra dinh dưỡng toàn quốc 2009-2010 tại 63 tỉnh/ thành phố với hơn 50.000 trẻ từ 2-5 tuổi, cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn ở mức 19,62%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 29,05%.  Cung cấp công ăn việc làm, góp phần cải thiện thu nhập cho nông dân ở vùng nông thôn; + Ngành thủy sản đã: - Cung cấp công ăn việc làm cho 3,8 triệu lao động kể cả lao động thời vụ (năm 2001); - Cung cấp 1,8 triệu lao động trong các hoạt động dịch vụ TS; - Tổng số dân phụ thuộc vào thủy sản ước tính 8,4 triệu (11% dân số); - Ngành TS cung cấp lao động bán thời gian, cải thiện thu nhập, cải thiện dinh dưỡng cho 20 triệu dân.  Góp phần tiết kiệm ngoại tệ cho sự đầu tư phát triển công nghiệp; - Giá trị tổng sản phẩm thủy sản trong nước năm 2011 (theo giá thực tế) ước đạt 99.432 tỷ đồng, chiếm 3,92% GDP cả nước (Tạp chí Thương Mại Thủy Sản số 145/2012).  Gia tăng tích lũy ngoại tệ từ xuất khẩu sản phẩm thủy sản cho sự đầu tư phát triển công nghiệp; - Năm 2010, xuất khẩu thủy sản đạt tổng giá trị 4,97 tỉ USD, năm 2011 đạt trên 6,1 tỉ USD (tăng 21% so với năm 2010). TSĐC Nguyễn Văn Tư 3  Tạo ra thị trường cho các sản phẩm công nghiệp; - Phát triển TS đã tạo thị trường cho các công nghiệp đóng tàu, dệt lưới, động cơ nổ, kỹ nghệ lạnh, v.v.  Cung cấp nguyên liệu cho các công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp. 1.1.3 Ðặc trưng ngành TS Sản xuất thủy sản mang tính mùa vụ, phụ thuộc điều kiện khí hậu/địa lý/sinh thái, điều kiện kinh tế-xã hội, thị trường. 1.2 Các Ðiều Kiện Tự Nhiên, Khí Hậu, Thời Tiết cho Phát Triển TS VN 1.2.1 Các điều kiện tự nhiên  Giới thiệu chung - Việt Nam có tổng diện tích 330.000 km2 với bờ biển dài 3.260 km. - Ðịa hình không đều, 75% diện tích là đồi núi. - Việt Nam có vùng đặc quyền kinh tế (excluvive economic zone, EEZ) lớn, trên 1,0 triệu km2. - Trên 4.000 đảo, nhiều đảo có vị trí tốt (Cát Bà, Bạch Long Vĩ) để xây dựng các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nghề khai thác xa bờ. - Nhiều môi trường sống khác nhau: vùng đồng bằng lớn (đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long), vịnh, đầm phá, biển hở. - Khoảng 20.000 km2 đất ven biển thấp và nhiễm mặn, bị ảnh hưởng lũ do triều và bão.  Sông, hồ, hồ chứa - Việt Nam có khoảng 2.360 sông trong đó có 106 sông lớn. (i) Hệ thống các sông lớn ở miền Bắc: sông Hồng, sông Thái Bình và sông Kỳ Cùng; (ii) Nhiều sông ngắn ở miền Trung; (iii) Các sông lớn ở miền Nam: sông Sài-gòn, sông Ðồng Nai và H.1 Làng nuôi cá bè trong hồ chứa Trị An hệ thống sông Cửu Long. - Việt Nam có nhiều hồ tự nhiên rải rác khắp cả nước (ví dụ: hồ Ba Bể, đầm Cầu Hai) với tổng diện tích 34.602 ha. - Trong 40 năm qua, nhiều hồ chứa nhân tạo (hồ thủy lợi như Núi Cốc, Dầu Tiếng, hồ thủy điện như Thác Bà, Hoà Bình, Trị An, Thác Mơ) đã được xây dựng với tổng diện tích trên 400.000 ha. TSĐC Nguyễn Văn Tư 4  Bãi biển, đầm phá - Bãi biển và đầm phá dọc bờ biển từ Thanh Hóa tới Bình Ðịnh chiếm 50% bờ biển VN, trong đó đầm phá chiếm 5% bờ biển cả nước (từ Quảng Trị đến Phan Rang). - Nhiều đầm phá có diện tích lớn (ví dụ: phá Tam Giang ở Thừa Thiên-Huế, 22.000 ha). - Nguồn lợi thủy sản các đầm phá đang đối diện với những vấn đề môi trường do lạm thác, cải tạo cho sản xuất nông nghiệp và NTTS (trồng rong biển, nuôi tôm cá).  Rừng ngập mặn - Rừng ngập mặn (RNM) có vai trò quan trọng: bảo vệ bờ biển và cải tạo đất; dọc bờ biển RNM có vai trò đệm đối với tác động của sóng, giảm quá trình xói mòn, và cung cấp đê phòng hộ tự nhiên. - Các đầm lầy ngập mặn có vai trò quan trọng: là nơi ương dưỡng các loài hải sản, rừng cung cấp nơi sinh sống cho sinh vật TS bao gồm các loài có giá trị kinh tế cao. - Trước giải phóng (1962-75), diện tích rừng ngập mặn VN khoảng 400.000 ha; trong đó ở miền Nam là 250.000 ha (bán đảo Cà Mau 210.000 ha và Bà Rịa-Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh 40.000 ha). - Trong thời kỳ chiến tranh, 40% rừng ngập mặn ở miền nam bị phá hủy do chất độc hóa học và bom napalm. - Theo Viện Ðầu tư và Qui hoạch Lâm nghiệp, giữa thập niên 1980s VN có 250.000 ha rừng ngập mặn chủ yếu rừng tái sinh, rừng trồng và cây bụi; rừng tự nhiên chỉ còn một diện tích nhỏ. Trong 4 vùng (zone) RNM (I. Ven biển Ðông Bắc; II. Ðồng bằng Bắc bộ; III. Ven biển Trung bộ; và IV. Ðồng bằng Nam bộ) quan trọng nhất là ÐB Nam bộ (ước khoảng H.2 Rừng ngập mặn ở huyện Cần Giờ – 200.000 ha, 80% tổng diện tích RNM), TP.HCM kế đến là vùng I. VBÐB (Quảng Ninh, 39,000 ha) và vùng II, III khoảng 21.000 ha. - Nhiều vùng rừng ngập mặn bị giảm do khai thác gỗ, làm than, cải tạo thành đất nông nghiệp. Ðặc biệt từ năm 1983, diện tích rừng giảm nhanh chóng khi hoạt động nuôi tôm phát triển.  Vùng sinh thái thủy sản - Các tỉnh ven biển và nội địa được chia thành 7 vùng địa lý, chủ yếu theo các đặc trưng địa hình. Ðây cũng được xem là các vùng sinh thái nông nghiệp và thủy sản. (1) Trung du và miền núi phía Bắc TSĐC Nguyễn Văn Tư 5 - Phần lớn diện tích là núi (độ cao 1.300-3.150 m); - Có các thung lũng sâu giữa các rặng núi và bình nguyên nhỏ ven sông; - Ðộ cao trung bình của vùng cao nguyên là 600-1.000 m; - Sông chính là sông Mã, sông Chảy, sông Lô và sông Gấm. (2) Ðồng bằng sông Hồng - Ðồng bằng có diện tích 16.000 km2; - Ðịa hình khá bằng phẳng và có độ cao trung bình 25 m; - Sông chính là sông Ðáy, sông Hồng và sông Thái Bình; - Ðất liền lấn ra biển khoảng 80-100 m/năm. (3) Ven biển Bắc Trung bộ - Có rặng núi chạy dọc theo phía tây; - Vùng trung du và ven biển khá hẹp; - Phần lớn các sông ngắn và có cửa sông ngắn và hẹp; - Có nhiều núi gần bờ biển và đầm phá; - Có nhiều đầm phá dọc theo bờ biển phía nam. (4) Ven biển Nam Trung bộ - Các rặng núi chạy dọc theo phía tây; - Vùng đất thấp ven biển chiếm diện tích gần 4.400 km2; - Bờ biển dài khá quanh co và có nhiều đầm phá. (5) Cao nguyên Trung bộ - Tổng diện tích khoảng 45.000 km2; - Ðộ cao của cao nguyên 400-1.500 m; - Có nhiều sông suối nhỏ đổ vào sông Cửu Long. (6) Ðông Nam bộ - Khá bằng phẳng với độ dốc 60o; - Có một số sông với các thung lũng thường hẹp và sâu. (7) Ðồng bằng sông Cửu Long - Phần lớn là phù sa trẻ; - Vùng đồng bằng có diện tích 40.000 km2; - Có hai vùng (Ðồng Tháp Mười 530.000 ha và Tứ giác Long Xuyên 300.000 ha) bị ngập theo mùa vào mùa mưa, loại đất chủ yếu là đất phèn (acid); - Ðất lấn ra biển khoảng 60-80 m dọc theo bán đảo Cà Mau; - Một diện tích lớn của ÐBSCL bị nhiễm nước mặn vào mùa khô.  Ðồng bằng sông Cửu Long - Sông Cửu Long là 1 trong 10 con sông lớn nhất trên thế giới. Vùng ÐBSCL bao gồm vùng ngập ở hạ lưu (từ Kratie, Campuchia) với tổng diện tích 49.500 km2. trong đó 79% diện tích (39.000 km2) nằm trên lãnh thổ VN. TSĐC Nguyễn Văn Tư 6 - ÐBSCL được tạo thành bởi phù sa trẻ với tổng diện tích chiếm 12% tổng diện tích nước ta. - Vùng ÐBSCL ở VN bằng phẳng với cao trình 0,8 m so với mực nước biển, với nhiều vùng trũng tạo thành túi chứa nước vào mùa lũ (sâu nhất tới 4,5 m). - Lượng mưa và lượng nước sông chảy ra biển thay đổi theo mùa tạo ra những thời kỳ thừa nước và thiếu nước. - Mùa mưa từ tháng 5-11, lượng mưa giảm từ 2.400 mm ở phía tây, xuống 1.600 mm ở trung tâm và 1.300 mm ở phía đông. - Mùa lũ từ tháng 7-11. * Tình hình lũ bị nghiêm trọng bởi lượng mưa cao và triều cường; * Ảnh hưởng có lợi của lũ là cung cấp phù sa, kích thích cá tự nhiên sinh sản, đẩy mặn và rửa phèn. - Chế độ nước ở ÐBSCL còn bị ảnh hưởng bởi chế độ triều của biển Ðông (bán nhật triều với biên độ 2,5-3,0 m) và biển Tây (nhật triều với biên độ 0,4-1,2 m) tạo ra khả năng tưới tiêu bằng trọng lực (10% diện tích của ÐBSCL). H.3 Nuôi cá bè trên sông ở ÐB sông Cửu - Trong tổng diện tích 3,89 triệu ha Long (không kể các đảo xa bờ) có 2,46 triệu ha đất nông nghiệp và NTTS, 0,38 triệu ha đất rừng (chỉ 0,2 triệu ha có rừng), 0,2 triệu ha đất thổ cư, 0,65 triệu ha đất không canh tác và không phân loại, 0,2 triệu ha sông, kênh và đê. - Ðáng chú ý là có 1,6 triệu ha đất phèn, 0,75 triệu ha đất nhiễm mặn vào mùa khô. 1.2.2 Các điều kiện khí hậu, thời tiết  Lượng mưa - VN nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa của Ðông Nam Á. - Lượng mưa phong phú, trung bình 1.800-2.500 mm/năm. Sự kết hợp bão, mùa mưa, địa hình phức tạp và sự phá rừng khiến lũ trở thành mối đe dọa thường xuyên cho đời sống và sản xuất nông nghiệp. Lũ thường được theo sau bởi hạn nên có tác động tàn phá đối với môi trường. (i) Trung du và miền núi phía Bắc và ÐB sông Hồng bị ảnh hưởng bởi hệ thống gió mùa Ðông-bắc (tháng 10-3, lạnh và khô) và hệ thống gió mùa Tây-nam (tháng 4-9, nóng và ẩm); (ii) Vùng biển Bắc Trung bộ là vùng chuyển tiếp khí hậu: mùa mưa và mùa khô trùng với gió Ðông bắc và Tây nam; (iii) Vùng biển Nam Trung bộ và Cao nguyên trung bộ là vùng chuyển tiếp và bị ảnh hưởng bởi khí hậu Bắc và Nam bộ; TSĐC Nguyễn Văn Tư 7 (iv) Ðông Nam bộ và ÐB sông Cửu Long gồm mùa mưa (tháng 5-10) và mùa khô (tháng 11-4); - Tổng quát: 80-90% lượng mưa tập trong vào các tháng mùa mưa.  Nhiệt độ - Nhiệt độ không khí trung bình năm có khuynh hướng tăng dần từ bắc vào nam. - Miền Bắc có 2 mùa chính: hè (tháng 4-10) và đông (tháng 11-3) với nhiệt độ cao nhất 25-27○C giảm xuống 16-20○C trong những tháng lạnh. - Miền Trung, nhiệt độ có thể tăng tới 30-32○C ở Bắc Trung bộ và 33-34○C ở Nam Trung bộ (do gió tây hay gió Lào, nóng và khô) và giảm xuống 15-17○C trong những tháng lạnh nhất. - Miền Đông NB và ÐBSCL có nhiệt độ ổn định quanh năm, nhiệt độ trung bình 28-29○C, biến động từ thấp nhất 23○C (tháng 12-1) đến cao nhất 34○C (tháng 35).  Bão - VN thuộc một trong 5 trung tâm bão của thế giới. - Việt Nam hàng năm chịu một số cơn bão mà sức mạnh thay đổi, tần số bão cao nhất ở phía bắc (từ Quảng Nam-Ðà Nẵng và Thừa Thiên Huế trở ra), thường xảy ra từ tháng 7-10. - Vùng ven biển Bắc Trung bộ chịu nhiều cơn bão nhất, 37% số lượng bão đổ vào nước ta (vào đầu mùa mưa, tháng 8-10). - Khoảng 56% bão mạnh cấp 11-12 kèm theo mưa lớn, lũ, mực nước biển dâng và xâm nhập mặn vào trong đất liền gây thiệt hại cho nông nghiệp và thủy sản.  Triều - Biên độ và chu kỳ triều thay đổi lớn lao từ vùng này đến vùng khác. * Vịnh Bắc bộ: nhật triều với biên độ tối đa là 3,2-3,6 m, biên độ giảm dần về phía nam khoảng 1,2-2,5 m ở Nghệ An và 0,4-1,1 m ở Quảng Bình và Thừa Thiên Huế; * Dọc bờ biển Trung bộ: chế độ triều hỗn hợp với nhật triều thịnh hành hơn (thay đổi giữa 1 và 2 triều cao và thấp mỗi ngày); * ÐBSCL: chế độ triều hỗn hợp ở biển Ðông (ưu thế là bán nhật triều) với biên độ 2,5-3,0 m và chế độ bán nhật triều không đều ở biển Tây (vịnh Thái Lan) với biên độ 0,4-1,2 m; * Chế độ thủy văn phức tạp ở ÐBSCL mang các chất lơ lửng từ bờ phía đông về phía tây làm bồi lắng ở phía tây mũi Cà Mau (60-80 m mỗi năm). - Ở miền Bắc và Nam, do biên độ triều cao làm nước biển xâm nhập sâu vào các sông, nước lợ (2-5‰) đã tìm thấy ở khoảng 40 km thượng nguồn sông Hồng và 60 km ở sông Cửu Long. 1.2.3 Các thuận lợi và hạn chế trong phát triển TS TSĐC Nguyễn Văn Tư 8 Vùng Ðông Nam bộ Thuận lợi Ðánh bắt TS - Vùng biển Ðông của vùng này có nhiều ngư trường tốt cho ÐBTS - Tỉnh B. Rịa-V. Tàu có nhiều vùng thích hợp cho cảng cá và cơ sở hậu cần - Nhiều hồ chứa lớn cho ÐBTS nội địa - Ít bị ảnh hưởng bão Nuôi trồng TS - Nhiều hồ chứa, sông thích hợp cho nuôi cá bè - Nhiều thủy vực tương đối lớn - Ít bão và lũ xảy ra - Cửa sông và vùng ven biển thích hợp cho hoạt động NTTS nước lợ - Biên độ triều cao - Ðiều kiện khí hậu ôn hòa Ðồng bằng sông Ðánh bắt TS Cửu Long - Vịnh Thái Lan và vùng biển Ðông ở ÐBSCL có nhiều ngư trường tốt cho ÐBTS biển - Lũ sông Cửu Long hàng năm cung cấp nguồn lợi cá tự nhiên nước ngọt lớn cho ÐBSCL - Các vùng trũng Ðồng Tháp Mười và U Minh cung cấp nơi trú ẩn, bãi đẻ và nơi sinh truởng cho nguồn lợi cá đen - Hệ thống sông Cửu Long với các sông lớn, mạng lưới kênh đào dày đặc và diện tích ngập lũ lớn thuận lợi cho ÐBTS nội địa - Chế độ lũ hàng năm xác định các đặc trưng mùa vụ của ÐBTS nội địa tự nhiên - Tần suất bão thấp - Ðáy biển bằng phẳng và thềm lục địa lớn Nuôi trồng TS - Nhiều ao, vùng thấp và ruộng lúa thích hợp cho NTTS TSĐC Hạn chế Ðánh bắt TS - Bị ảnh hưởng bởi gió mùa Ðông bắc Nuôi trồng TS - Nhiều sông có chất lượng nước kém do ô nhiễm công nghiệp - Thiếu nguồn nước ở những vùng đồi núi vào mùa khô - Ðộ đục của nước cao vào mùa mưa - Rò rĩ nước do đất cát Ðánh bắt TS - Gió mùa Ðông bắc (tháng 101) gây ra sóng cao ở biển Ðông ngăn cản hoạt động ÐBTS, đặc biệt đối với ngư thuyền nhỏ Nuôi trồng TS - Diện tích lớn bị ảnh hưởng của ngập lũ Nguyễn Văn Tư 9 Vùng TSĐC Thuận lợi - Vùng triều bằng phẳng thuận lợi cho hoạt động NTTS nước lợ - Khí hậu ôn hòa và không bão - Biên độ triều lớn của biển Ðông thuận lợi cho việc thay nước bằng trọng lực - Các sông chính là vị trí tốt cho nuôi cá bè - Tiềm năng lớn cho NTTS chung quanh các đảo chính - Ðất sét thích hợp cho xây dựng ao Hạn chế - Ðất phèn và nước phèn ở một số vùng - Cường độ bồi lắng lớn - Biên độ triều nhỏ (0,4-1 m) ở vịnh Thái Lan - Sự xâm nhập mặn vào mùa khô - Nước biển có độ mặn thấp vào mùa mưa không thích hợp cho trại giống tôm Nguyễn Văn Tư Chương 2. HIỆN TRẠNG THỦY SẢN VIỆT NAM 2.1 Khai Thác TS (capture fisheries)  Khai thác biển  Nguồn lợi hải sản  Cá biển có 2.038 loài với 4 nhóm sinh thái chủ yếu: nhóm cá nổi 260 loài, nhóm cá gần tầng đáy 930 loài, nhóm cá đáy 502 loài và nhóm cá san hô 304 loài. Nhìn chung nguồn lợi cá biển có thành phần loài đa dạng, kích thước cá thể nhỏ, tốc độ tái tạo nguồn lợi cao. Cá biển ở vùng biển VN thường sống phân tán, ít kết đàn; nếu có kết đàn thì kích thước đàn không lớn. Tỉ lệ đàn cá nhỏ (có kích thước dưới 100 m2) chiếm tới 82% tổng số đàn cá, các đàn cá vừa (200 m2) chiếm 15%, các đàn cá lớn (trên 1.000 m2) chỉ chiếm 0,1%. Số đàn cá mang đặc điểm sinh thái vùng gần bờ chiếm 68%, các đàn cá mang tính đại dương chỉ chiếm 32%. Trong đó:  130 loài có giá trị thương mại, 30 loài thường xuyên được đánh bắt.  Trữ lượng: 4,2 triệu tấn, sản lượng khai thác tối đa bền vững (maximum sustainable yield, MSY): 1,7 triệu tấn/năm. Sự phân bố trữ lượng cá ở các vùng biển như sau: - Vịnh Bắc bộ: trữ lượng 681.200 tấn, khả năng cho phép khai thác 272.500 tấn/năm; - Vùng biển miền Trung: trữ lượng 606.400 tấn, khả năng cho phép khai thác 242.600 tấn/năm; - Vùng biển Ðông Nam bộ: trữ lượng 2.075.900 tấn, khả năng cho phép khai thác 830.400 tấn/năm; - Vùng biển Tây Nam bộ: trữ lượng 506.700 tấn, khả năng cho phép khai thác 202.300 tấn/năm.  Giáp xác có 1640 loài, quan trọng nhất là các loài trong họ tôm he, tôm hùm, cua biển.  Khả năng khai thác 50.000-60.000 tấn/năm.  Nhuyễn thể có trên 2500 loài, quan trọng nhất là mực, sò, điệp, nghêu, v.v.  Khả năng khai thác mực 60.000-70.000 tấn/năm, nghêu 100.000 tấn/năm.  Rong biển có trên 650 loài, có 90 loài có giá trị kinh tế, trong đó rau câu, rong mơ có ý nghĩa lớn. 2  Trữ lượng rau câu, rong mơ khoảng 45.000-50.000 tấn tươi/năm.  Bên cạnh đó còn nhiều đặc sản quí như bào ngư, đồi mồi, ngọc trai, vv.  Nhìn chung nguồn lợi TS ven bờ (dưới 30 m sâu nói chung và 50 m ở vùng biển miền Trung) bị lạm thác trong khi nguồn lợi TS xa bờ còn lớn nhưng chưa khai thác hết.  Năng lực tàu thuyền Năm 2003 cả nước có 83.122 chiếc tàu thuyền máy với tổng công suất 4,1 triệu CV; đến năm 2005 có 90.880 chiếc tàu thuyền máy với tổng công suất 4,722 triệu CV. Năm 2007, cả nước có 86.502 tàu lắp máy, trong đó:  tàu có công suất >90 CV, đây được xem là đội tàu đánh bắt H.4 Tàu đánh bắt xa bờ của tỉnh Kiên Giang xa bờ, chỉ chiếm 16%;  trong số tàu thuyền có công suất <90 CV, loại từ 45 CV trở xuống chiếm khoảng 85% số lượng;  phần lớn tàu thuyền thiếu phương tiện thông tin liên lạc, phao cứu sinh và phương tiện an toàn hàng hải nên chỉ có khả năng đánh bắt vùng gần bờ. Nghề khai thác ở nước ta rất đa dạng phong phú với qui mô cũng như tên gọi. Theo thống kê chưa đầy đủ, có trên 20 loại nghề khai thác hải sản khác nhau được xếp vào 6 họ nghề chủ yếu (theo số lượng tàu khai thác): nghề lưới kéo (34,2%), nghề lưới vây (21,1%), nghề lưới rê (20,4%), nghề mành vó (5%), nghề câu (17,3%), nghề khác (2%).  Cảng cá BÐ 1. Thống kê số lượng tàu đánh bắt hải sản xa bờ theo năm Ðến năm 2005, VN có 63 cảng cá và 51 bến cá. TSĐC Nguyễn Văn Tư 3  Các tỉnh phía Bắc có bến cá, chỉ một số có cảng cá [C.ty Hạ Long (200 m), Vật Cách (203 m), Cửa Cấm 980 m)];  55% của 70 cửa sông ở các tỉnh miền Trung được sử dụng như bến cá trong đó có 9 cảng cá;  Các tỉnh phía Nam có nhiều cảng cá lớn; trong đó 2 ở Tp. Hồ Chí Minh, 2 ở Bà Rịa-Vũng Tàu và 1 ở Kiên Giang;  Trong thời gian gần đây Bộ TS (cũ) đã đầu tư để xây dựng nhiều cảng cá mới trong khắp cả nước.  Khai thác nội địa  1,7 triệu ha thủy vực nội địa  230 hồ tự nhiên và đầm phá với diện tích 34.600 ha, năng suất của hồ 250 kg/ha.năm;  2.500 hồ chứa nhân tạo với diện tích trên 400.000 ha, năng suất của hồ 17 kg/ha.năm ở các tỉnh phía Bắc và 30-65 kg/ha.năm ở các tỉnh phía Nam;  2.360 sông trong đó có 100 sông lớn, năng suất của sông 8-10 H.5 Khai thác cá bằng vó cất trong hồ chứa kg/ha.năm ở các tỉnh phía Bắc và 135150 kg/ha.năm ở các tỉnh phía Nam;  580.000 ha ruộng lúa nước, trong đó 12% thuộc ÐB sông Hồng và 88% thuộc ÐB sông Cửu Long; 20% ÐB sông Hồng và với tỉ lệ nhỏ hơn ÐB sông Cửu Long bị ngập vào mùa mưa.  Có 544 loài cá nước ngọt, trong đó 243 loài cá ở các sông miền Bắc, 134 loài ở miền Trung và 255 loài ở miền Nam, chỉ có 70 loài có giá trị kinh tế.  Có 186 loài cá nước lợ mặn, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế như cá song (cá mú), cá hồng, cá tráp, cá vược (cá chẽm), cá măng, cá cam, cá bống, cá bớp, cá đối, cá dìa.  Có 700 loài động vật không xương sống trong đó 55 loài giáp xác, 125 loài hai mãnh vỏ và chân bụng.  Phần lớn các ngư cụ khai thác là ngư cụ tĩnh. Một số ngư cụ động (lưới cào, lưới bén, lưới kéo) được sử dụng ở các sông lớn, đặc biệt các chi lưu sông Cửu Long. Khai thác cá nội địa cũng được thực hiện bởi một số lượng lớn các ngư dân bán chuyên nghiệp. TSĐC Nguyễn Văn Tư 4  Những số liệu có được cho thấy sản lượng này giảm đáng kể trong vòng 1520 năm qua.  Tổng sản lượng thủy sản đánh bắt năm 2007 là 2.074,5 nghìn tấn. Tổng sản lượng thủy sản đánh bắt năm 2010 là 2,707 triệu tấn (tăng 5,4% so với năm 2009).  Vấn đề của khai thác thủy sản BÐ 2. Thống kê sản lượng thủy sản đánh bắt theo năm  Chương trình đánh bắt hải sản xa bờ không hiệu quả  Năm 1997, Chính phủ đã thành lập Ban chỉ đạo Nhà nước về Chương trình đánh bắt hải sản xa bờ (CTĐBHSXB) theo Quyết định số 274/TTg ngày 28/4/1997.  Đánh cá xa bờ tạm thời quy định là đánh cá ở vùng biển được giới hạn bởi đường đẳng sâu 30 mét từ bờ biển trở ra đối với vùng biển Vịnh Bắc Bộ, Đông và Tây Nam Bộ, Vịnh Thái Lan, và đường đẳng sâu 50 mét từ bờ biển trở ra dối với vùng biển miền Trung. Tàu đánh cá xa bờ là tàu có lắp máy chính công suất từ 90 CV trở lên.  Đây là chương trình được Nhà nước đầu tư cho các tổ chức và cá nhân vay vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi (lãi suất vốn vay là 0,81% tháng; thời hạn cho vay tối đa không quá 7 năm, thời hạn bắt đầu trả nợ (cả gốc và lãi) là sau 24 tháng, kể từ ngày vay vốn) để đóng tàu và mua sắm trang thiết bị đánh bắt xa bờ.  CTĐBHSXB đã giải ngân được khoảng 1340 tỷ đồng nhưng tỉ lệ thu hồi vốn thấp (gần 10%).  Thành tựu của CTĐBHSXB: - Gia tăng sản lượng thủy sản đánh bắt; - Tạo nhiều công ăn việc làm cho ngư dân; - Góp phần bảo vệ vùng biển và đảo xa.  Nguyên nhân làm CTĐBHSXB thất bại: - Đặc điểm nguồn lợi hải sản không thuận lợi cho đánh bắt xa bờ (cá ít kết đàn, tỉ lệ đàn cá kích thước lớn thấp,…; TSĐC Nguyễn Văn Tư 5 - Thiếu điều tra nguồn lợi và ngư trường; - Thiếu đào tạo nguồn nhân lực cho đánh bắt xa bờ (ngư dân nhỏ chưa được đào tạo); - Thiếu thiết kế mẫu tàu đánh bắt xa bờ phù hợp; - Thiếu đầu tư hạ tầng cơ sở cho đánh bắt xa bờ (cảng cá, nơi neo đậu trú tránh bão nơi đảo xa,…; - Đầu tư tràn lan, không đúng đối tượng; - Việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án thiếu căn cứ thực tế và không chặt chẽ; - Chỉ đạo đánh bắt xa bờ của tỉnh còn nhiều lúng túng cả về điều hành quản lý; - Tiêu cực.  Cường lực khai thác tăng nhưng năng suất đắt bắt giảm BÐ 3. Cường lực và năng suất khai thác theo năm  Tổn thất sau thu hoạch cao  Do trình độ bảo quản lạc hậu.  Chi phí đánh bắt tăng  Do giá nhiên liệu tăng cao. TSĐC Nguyễn Văn Tư Số tàu (chiếc) đánh bắt hải sản xa bờ phân theo địa phương 2000 CẢ NƯỚC Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Sơ bộ 2010 9766 14326 15988 17303 20071 20537 21232 21552 22729 24990 25346 263 273 559 987 845 936 909 931 1020 995 955 5965 7808 8834 9332 10916 11052 11453 12027 13178 14610 14529 112 2034 2155 2257 2927 3033 3331 2986 2642 3044 3145 3426 4211 4440 4727 5383 5516 5539 5608 5889 6341 6717 Tổng công suất các tàu (nghìn CV) đánh bắt hải sản xa bờ phân theo địa phương 2000 CẢ NƯỚC Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Sơ bộ 2010 1385,1 1613,3 1947,5 2192,9 2641,8 2801,1 3046,9 3051,7 3342,1 3721,7 4498,7 59,3 60,4 99,2 118,0 113,0 108,5 108,0 105,5 111,7 112,4 117,4 383,7 498,3 590,9 645,9 821,9 853,5 931,4 1036,6 1190,1 1468,5 1668,4 36,3 220,9 293,7 328,5 421,6 437,1 480,1 343,2 300,8 314,3 693,1 905,9 833,7 963,7 1100,4 1285,3 1402,0 1527,4 1566,4 1739,5 1826,5 2019,8 Sản lượng thuỷ sản khai thác (nghìn tấn) phân theo ngành hoạt động TỔNG SỐ Khai thác biển Cá Khai thác nội địa 2000 1660,9 1419,6 1075,3 241,3 2001 1724,8 1481,2 1120,5 243,6 2002 1802,6 1575,6 1189,6 227,0 2003 1856,1 1647,1 1227,5 209,0 2004 1940,0 1733,4 1333,8 206,6 2005 1987,9 1791,1 1367,5 196,8 2006 2026,6 1823,7 1396,5 202,9 2007 2074,5 1876,3 1433,0 198,2 2008 2136,4 1946,7 1475,8 189,7 2009 2280,5 2091,7 1574,1 188,8 Sơ bộ 2010 2420,8 2226,6 1648,2 194,2 7 Sản lượng thủy sản khai thác (tấn) phân theo địa phương 2000 CẢ NƯỚC 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Sơ bộ 2010 1660904 1724758 1802599 1856105 1939992 1987934 2026600 2074526 2136408 2280527 2420823 106547 113073 121513 133687 138238 144973 148413 156602 175051 188953 196286 9981 10256 9571 8660 8823 6938 7272 7065 10744 9809 9088 579670 600385 647147 679097 720509 757142 772841 803447 830247 881222 937445 2957 2338 2779 2733 2994 3237 3199 3438 3412 3906 3906 Đông Nam Bộ 157830 169393 185912 197938 220668 232628 239906 245010 253665 271094 279864 Đồng bằng sông Cửu Long 803919 829313 835677 833990 848759 843017 854968 858964 863289 925543 994234 Đồng bằng sông Hồng Trung du và miền núi phía Bắc Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Tây Nguyên TSĐC Nguyễn Văn Tư 2.2 Nuôi Trồng TS (Aquaculture)  Tiềm năng mặt nước: 1.700.000 ha (chưa kể diện tích các sông, suối, kênh rạch và mặt biển).  660.000 ha vùng triều có thể nuôi tôm cua và đặc sản biển;  120.000 ha ao hồ nhỏ, mương vườn có BÐ 4. Thống kê diện tích nuôi trồng thủy sản theo năm thể nuôi thâm canh ao và thủy đặc sản nước ngọt;  400.000 ha hồ chứa, mặt nước lớn có thể nuôi cá lồng bè và nuôi mặt nước lớn;  580.000 ha ruộng có thể kết hợp nuôi thủy sản và trồng lúa;  300.000400.000 ha eo, vịnh, đầm phá có khả năng nuôi cá và đặc sản biển với phương thức lồng bè;  500.000 ha mặt nước sông có thể nuôi cá lồng BÐ 5. Thống kê sản lượng nuôi trồng thủy sản theo năm bè trên sông.  Năm 2005, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản là 952,6 nghìn ha; trong đó diện tích nuôi nước ngọt là 291,6 nghìn ha và diện tích nuôi mặn lợ là 661 nghìn ha. Năm 2010, diện tích NTTS khoảng 1.066 nghìn ha.  Tổng sản lượng nuôi thủy sản năm 2007 là 2124,6 nghìn tấn, năm đầu tiên sản lượng nuôi trồng vượt qua sản lượng thủy sản đánh bắt. Tổng sản lượng nuôi thủy sản năm 2010 là 2,707 triệu tấn (tăng 5,4% so với năm 2009). Diện tích (nghìn ha) mặt nước nuôi trồng thuỷ sản TỔNG SỐ Diện tích nước mặn, lợ Nuôi cá Nuôi tôm Nuôi hỗn hợp và thuỷ sản khác Ươm, nuôi giống thuỷ sản Diện tích nước ngọt Nuôi cá Nuôi tôm Nuôi hỗn hợp và thuỷ sản khác Ươm, nuôi giống thuỷ sản 2000 641,9 397,1 50,0 324,1 22,5 0,5 244,8 225,4 16,4 2,2 0,8 2001 755,2 502,2 24,7 454,9 22,4 0,2 253,0 228,9 21,8 0,5 1,8 2002 797,7 556,1 14,3 509,6 31,9 0,3 241,6 232,3 6,6 0,4 2,3 2003 867,6 612,8 13,1 574,9 24,5 0,3 254,8 245,9 5,5 1,0 2,4 2004 920,1 642,3 11,2 598,0 32,7 0,4 277,8 267,4 6,4 1,1 2,9 2005 952,6 661,0 10,1 528,3 122,2 0,4 291,6 281,7 4,9 1,6 3,5 2006 976,5 683,0 17,2 612,1 53,4 0,3 293,5 283,8 4,6 1,7 3,4 2007 1018,8 711,4 24,4 633,4 53,3 0,3 307,4 294,6 5,4 2,8 4,6 2009 1044,7 704,5 23,2 623,3 58,0 0,0 340,2 327,6 6,6 2,3 3,7 Sơ bộ 2010 1066,0 728,5 26,5 645,0 57,0 0,0 337,5 324,5 7,0 2,3 3,7 2008 2465,6 1863,3 388,4 2009 2589,8 1962,6 419,4 Sơ bộ 2010 2706,8 2058,5 450,3 2008 2009 Sơ bộ 2010 2008 1052,6 713,8 21,6 629,2 62,7 0,3 338,8 326,0 6,9 2,2 3,7 Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng (nghìn tấn) phân theo loại thủy sản 2000 590,0 391,1 93,5 TỔNG SỐ Cá Tôm 2001 710,3 421,0 154,9 2002 845,3 486,4 186,2 2003 1003,7 604,2 237,9 2004 1203,2 761,5 281,8 2005 1478,9 971,2 327,2 2006 1695,0 1157,1 354,5 2007 2124,6 1530,3 384,5 Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng (tấn) phân theo địa phương 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 CẢ NƯỚC 589595 709891 844810 1003095 1202486 1478870 1693860 2124555 2465607 2589790 2706752 Đồng bằng sông Hồng 112957 131950 166193 180666 215656 234327 266415 304285 322147 360795 406280 Trung du và miền núi phía Bắc 19601 20953 25826 29487 32513 37006 42526 48850 50162 60148 67909 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 48140 59323 66379 84810 93570 114981 121561 141293 154016 174407 177397 10 Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long TSĐC 7329 8012 10103 10958 10449 11344 11483 13017 15020 16332 20603 36427 45259 57566 62376 77004 78481 85099 89905 85625 83660 94382 365141 444394 518743 634798 773293 1002730 1166775 1527205 1838638 1894448 1940181 Nguyễn Văn Tư 2.3 Chế biến TS (Fishery product processing)  90% sản lượng TS đánh bắt từ biển được tiêu thụ nội địa.  10-20% được tiêu thụ tươi, còn lại dưới dạng sản phẩm chế biến như nước mắm, mắm, khô.  Tỉ lệ bị hư hỏng sau khi thu hoạch khá cao (25-30% # 350.000-490.000 tấn) do thiếu nước đá hay do phương pháp bảo quản cổ truyền. # Giải pháp: phát triển NTTS để gia tăng cung cấp nguyên liệu (giá trị và chất lượng cao) cho chế biến xuất khẩu.  Phần lớn cảng cá thiếu trang thiết bị nhận cá và bán đấu giá, thiếu nước sạch và nước đá  sản phẩm bị giảm cấp. # Giải pháp: nâng cấp trang thiết bị cảng cá, điều kiện bảo quản sản phẩn trên tàu khai thác.  Năng lực sản xuất nước đá khoảng 3500 tấn/ngày.  Phần lớn nhá máy nước đá nằm gần các nhà máy chế biến; phân bố không đều theo mùa và theo cảng cá.  Tàu khai thác trọng tải >10 tấn chỉ đủ đá cho 30-60% sản phẩm đánh bắt, Tàu khai thác nhỏ và ngắn chỉ bảo quản bằng muối. # Giải pháp: gia tăng dùng đá trên biển, ở cảng cá và quá trình vận chuyển để giảm mất mát và cải thiện chất lượng sản phẩm. H.6 Chế biến tôm xuất khẩu  Cả nước hiện có 532 doanh nghiệp chế biến TS; trong đó trên 250 doanh nghiệp chế biến xuất khẩu.  Nhiều nhà máy được mở rộng không đúng cách  đường đi của nguyên liệu không liên tục và phức tạp  khó khăn trong duy trì điều kiện vệ sinh.  Trong thời gian gần đây, nhiều nhà máy đông lạnh được xây dựng mới với BÐ 6. Thống kê kim ngạch xuất khẩu thủy sản theo năm trang thiết bị hiện
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan