Bệnh mạch vành (BMV) là nguyên nhân bệnh tật và tử vong quan trọng nhất ở các nước
công nghiệp và ngày càng gia tăng tỷ lệ mắc bệnh.
Trung tâm châu Âu: mỗi triệu dân có 8000 người đau thắt ngực, 5000 người nhồi máu cơ tim,
2000 người chết bị BMV.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH
BỘ MÔN HÓA SINH – SINH HỌC PHÂN TỬ
BÀI GIẢNG
SINH HÓA LÂM SÀNG
( DÀNH CHO SINH VIÊN NĂM THỨ 3)
NIÊN KHÓA: 2012-2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH
BỘ MÔN HÓA SINH – SINH HỌC PHÂN TỬ
BÀI GIẢNG
SINH HÓA LÂM SÀNG
( DÀNH CHO SINH VIÊN NĂM THỨ 3)
Chủ biên: ThS.BS. Đỗ Như Hiền
Giảng viên tham gia biên soạn:
ThS.BS. Đỗ Như Hiền
ThS.BS. Hoàng Thị Tuệ Ngọc
ThS.BS. Nguyễn Thụy Loan Chi
ThS.BS. Nguyễn Minh Hà
MỤC LỤC
Trang
1.
Kiểm tra chất lượng xét nghiệm hóa sinh
2
Ths BS Đỗ Như Hiền
2.
Marker bệnh mạch vành
13
Ths BS Đỗ Như Hiền
3.
Rối loạn chuyển hóa lipid và bệnh tim mạch
27
Ths BS Đỗ Như Hiền
4.
Rối loạn chuyển hóa glucid và đái tháo đường type 2
51
Ths BS Đỗ Như Hiền
5.
Chức năng gan và các bệnh gan mật
82
Ths BS Hoàng Thị Tuệ Ngọc
6.
Các xét nghiệm sử dụng trong chẩn đoán viêm gan B và C
144
Ths BS Nguyễn Minh Hà
7.
Chức năng thận và các xét nghiệm nước tiểu
162
Ths BS Nguyễn Minh Hà
8.
Dấu ấn ung thư
183
ThS BS Nguyễn Thụy Loan Chi
1
Khái niệm về
Bảo Đảm Chất Lượng
và Kiểm Tra Chất Lượng
Xét nghiệm Hóa Sinh
ThS BS Đỗ Như Hiền
Mục tiêu:
1. Trình bày được những biện pháp đảm bảo chất lượng xét nghiệm hóa sinh.
2. Trình bày được những yếu tố ảnh hưởng đến KQ xét nghiệm hóa sinh.
3. Trình bày được phương cách kiểm tra chất lượng phòng xét nghiệm hóa sinh ,
cách kiểm tra độ chính xác –độ xác thực.
2
Khái niệm về Bảo Đảm Chất Lượng và
Kiểm Tra Chất Lượng Xét nghiệm Hóa Sinh
1. BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG LÀ GÌ?
Bao hàm toàn bộ các chính sách, pháp qui, kết hoạch về đào tạo con người, trang bị
máy móc, lựa chọn phương pháp kỹ thuật và thuốc thử để làm xét nghiệm đạt được
ĐỘ TIN CẬY.
Thu thập mẫu → →
Trước xét nghiệm
Làm xét nghiệm → →
Trong xét nghiệm
Kiểm tra, báo cáo kết quả
Sau xét nghiệm
Sự sai sót có thể ở cả 3 khâu. Do vậy, muốn làm tốt công tác bảo đảm chất lượng cần
giải quyết tốt các khâu sau:
Tổ chức, lập kế hoạch, quản lý.
Giáo dục, đào tạo con người.
Tiêu chuẩn hoá trang thiết bị, bảo dưỡng máy móc.
Lựa chọn phương pháp xét nghiệm, thuốc thử.
Trả xét nghiệm nhanh chóng, kịp thời và sử dụng xét nghiệm có hiệu quả.
Giá thành xét nghiệm phù hợp.
2. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG LÀ GÌ?
Là một khâu của bảo đảm chất lượng, gồm nội kiểm tra và ngoại kiểm tra, nhằm:
Phát hiện sai số.
Tìm nguyên nhân sai số.
Đề ra các biện pháp hạn chế hay khắc phục.
2.1.
o
o
o
o
o
Mục đích nội kiểm tra
Phát hiện sai số, xác định loại sai số và tính sai số.
Đánh giá mức độ tin cậy của xét nghiệm: trả kết quả hay làm lại.
Tìm nguyên nhân sai số và đề ra biện pháp khắc phục.
Đánh giá phương tiện, máy móc, thuốc thử xét nghiệm.
Đánh giá tay nghề KTV.
3
2.2. Mục đích ngoại kiểm tra
o So sánh chất lượng xét nghiệm của các phòng xét nghiệm với nhau.
o Tìm hiệu nguyên nhân gây sai số và đề xuất biện pháp khắc phục cho những
phòng xét nghiệm yếu kém.
o Làm cơ sở khoa học cho việc công nhận đạt được chất lượng quy định và
chuẩn hoá các phòng xét nghiệm.
BỆNH VIỆN
Vấn đề lâm sàng
Yêu cầu XN
Lấy mẫu
Trước XN
Định danh
BĐCL: biện
pháp đề phòng
Chuyển mẫu
Chuẩn bị làm XN
KTCL: phát hiện
sai số
Làm XN
Trả kq và biện luận
Hệ thống tổ chức
(đk cho XN đạt
chất lượng)
Báo cáo kq
Lưu trữ
Sau XN
3. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
Những đòi hỏi đối với xét nghiệm ngày càng gia tăng bởi sự khác biệt từ việc tiêu
chuẩn hoá các phương pháp xét nghiệm cũng như giữa các nhân viên xét nghiệm.
Những đòi hỏi này bao gồm:
o Lựa chọn xét nghiệm thích hợp.
o Được kiểm tra chất lượng bằng các chương trình kiểm tra chất lượng đáng
tin cậy để kiểm soát tốt hơn kết quả xét nghiệm.
o Những kết quả nhầm lẫn nếu không được kiểm soát sẽ gây hậu quả nghiêm
trọng.
o Quyết định từ kiểm tra chất lượng sẽ liên quan đến chi phí có thể phát sinh
do phải làm lại xét nghiệm.
4. NHỮNG BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG
Là tiêu chuẩn hoá từng việc làm cụ thể trong 3 giai đoạn của quá trình xét nghiệm.
Giai đoạn trước xét nghiệm
4.1. Chuẩn bị bệnh nhân
o Nhịn đói 12 giờ trước khi lấy máu.
o Không hút thuốc lá, uống rượu, cà phê 12 giờ trước khi lấy máu.
o Ngừng tất cả các hình thức tập luyện 24-48 giờ trước khi lấy máu.
o Giờ lấy máu cần qui định rõ ràng (vd: 7 giờ) để tránh biến thiên do nhịp
sinh học.
4
Nếu lấy máu làm giá trị đối chiếu thì:
o Phải ngủ ít nhất 7 giờ trong đêm trước khi lấy máu.
o Không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu (kể cả vitamin và thuốc ngừa
thai).
4.2. Lấy máu xét nghiệm
Bệnh nhân nghỉ 15 phút ở tư thế qui định (ngồi) trước khi lấy máu.
Lấy máu tĩnh mạch:
Thường lấy ở tĩnh mạch nếp khuỷu tay, mu bàn tay, mu bàn chân.
Garot:
Không được quá chặt.
Chọc kim song phải mở garot ngay.
Thời gian từ lúc đặt garot đến lúc chọc kim không quá 2 phút. (do làm thay đổi một số
kết quả xét nghiệm)
Tuyệt đối tránh làm co cơ hoặc xoa bóp trước khi lấy máu.
Có thể lấy máu mao mạch hoặc động mạch tùy các loại xét nghiệm.
4.3. Các loại dung dịch sát trùng
Cồn iod 1% hay 2%: sát trùng tốt, vẫn nhìn rõ vùng chọc kim.
Povidine – iodine 10% (iso-betadine): không nhìn rõ vùng sát trùng.
Chlorhexidine 0.5% trong cồn 70%: ít đau và mẫn cảm với da.
4.4. Chất chống đông
Chọn phù hợp với từng loại xét nghiệm (NaF cho định lượng Glucose, EDTA cho
lipid, lithium heparin cho nhiều loại xét nghiệm kể cả chất điện giải).
Tôn trọng nồng độ chất chống đông (nồng độ cuối cùng khi đã lấy máu).
Chú ý ảnh hưởng chất chống đông lên kết quả xét nghiệm: Natri heparinate cholate
hoá ion calci và làm tăng nồng độ Natri/huyết tương khi xét nghiệm.
4.5. Cách lấy nước tiểu 24 giờ
Đến giờ qui định, tiểu hết và vứt bỏ phần nước tiểu này.
Từ thời điểm đó, bệnh nhân tiểu vào một bình sạch và khô (kể cả khi tắm và đại tiện).
Ngày hôm sau đến giờ qui định, tiểu hết vào bình và gởi đến phòng xét nghiệm.
Cách bảo quản nước tiểu:
Chất bảo quản
Các thành phần được ổn định
Thymol: 5 ml dd thymol 10% trong
propanol
Hầu hết các thành phần
Natri azid: 100 mmol/l nước tiểu
Glucose, urée, acid uric, citrat, oxalat,
calci, K+
Acid hydrocholoric, 6 mol/l, 25 mol/l
nước tiểu 24 giờ
Catecholamin và các chất chuyển hoá 5
hydroxy indol acetic, calci, Mg, phosphat
Sodium carbonate, 2 g/l nước tiểu
Porphyrin, urobilinogen
5
4.6. Cách lấy dịch não tủy
Ống 1: hứng vài giọt đầu
Ống 2: hứng khoảng 5-7 ml
Nếu chảy máu do chọc dò chỉ có ở ống 1 thì dùng ống 2 làm xét nghiệm hoá sinh, tế
bào.
Nếu cả 2 ống đều có máu thì không nên làm xét nghiệm hoá sinh vì rất ít giá trị.
4.7. Bảo quản dịch não tủy, huyết tương và huyết thanh
4.7.1 Dịch não tủy
≤ 1 giờ: không cần bảo quản đông lạnh.
3 giờ: bảo quản ở 4ºC hay trong nước đá, không cần cho thêm chất bảo
quản.
> 3 giờ: phải ly tâm loại tế bào, làm lạnh ở -70ºC (cách bảo quản dành
cho xét nghiệm hoá sinh)
4.7.2 Huyết thanh và huyết tương
≤ 1 giờ: không cần bảo quản đông lạnh.
2-48 giờ sau khi ly tâm: bảo quản ở 4ºC.
> 48 giờ: đông lạnh từ -20ºC → -196ºC.
Tên xét nghiệm
Thời gian ổn định nhiệt độ
+4ºC
Đông lạnh
ALT
≤ 5 ngày
-196ºC: 1 năm
AST
≤ 5 ngày
-196ºC: 1 năm
CK
≤ 10 ngày
-20ºC: > 10 ngày
GT
≤ 7 ngày
-20ºC: 2 tháng
LDH
≤ 24 ngày
Cholesterol
≤ 5 ngày
Créatinine
≤ 5 ngày
Glucose
≤ 3 ngày
-20ºC đến -30ºC: < 1 tháng
Triglycerid
≤ 5 ngày
-20ºC: < 1 tháng
Uric
≤ 4 ngày
-20ºC: >1 tháng
Urée
≤ 3 ngày
-30ºC: > 1 năm
ACP
≤ 7 ngày
-20ºC: 1 tháng
ALP
≤ 5 ngày
-196ºC: 1 năm
-30ºC: < 1 năm
6
5. BIẾN THIÊN TRONG NGÀY CỦA MỘT SỐ XÉT NGHIỆM
Tên xét nghiệm
Thời
Thời
Tên xét nghiệm
Thời
điểm tối
điểm tối
điểm tối
đa (giờ)
thiểu
đa (giờ)
(giờ)
Thời
điểm tối
thiểu
(giờ)
ACTH
5-10
0-4
Epinephrin
9-12
2-5
Cortisol
5-8
21-3
Norepinephrin
9-12
2-5
Testosteron
2-4
20-24
Hemoglobin
6-18
22-24
TSH
20-2
7-13
Sắt
14-18
2-4
T4
9-12
23-3
Kali
14-16
23-1
Somatotropin
21-23
1-21
Phosphat
2-4
3-12
Prolactin
5-7
10-12
Natri/NT
4-6
12-16
Aldosteron
2-4
12-14
Phosphat/NT
18-24
4-18
Renin
0-6
10-12
Thể tích NT
2-6
12-16
6. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ TẬP LUYỆN LÊN KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
6.1.
Thay đổi thông số ngay sau khi tập luyện
Thông số sinh học
Chiều
thay đổi
Mức độ thay
đổi
Acid phosphatase (ACP)
↑
Nhẹ
Alanin amino transferase (ALT)
↑
Nhẹ
Aspartat amino transferase (AST)
↑
Vừa phải
Creatin kinase (CK MM, CK MB)
↑
Nhẹ
Lactate dehydrogenase (LDH)
↑
Nhẹ
Insulin
↓
→ 50%
0.5-2
C-peptide
↓
→ 50%
0.5-2
Glucagon
↑
30-300%
0.5-2
Glucose
↑/↓
Nhẹ
0.5-1
Lactat
↑
→ 100%
0.1-0.5
Thời gian trở lại
giới hạn bình
thường (giờ)
7
6.2. Thay đổi lipid và lipoprotein máu sau thời gian tập luyện
Tên xét nghiệm
Mức độ
Ghi chú
thay đổi
Cholesterol toàn phần
↓
Không chắc chắn
Triglycerid
↓
Chắc chắn
LDL_C
↓
Không chắc chắn
HDL_C
↑
Chủ yếu là HDL2
Apo A1
↑
Chưa thật chắc chắn vì còn nghiên cứu
Apo B
↑
7. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ ĂN LÊN KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM (loại,
thành phần, số lượng thức ăn)
7.1. Chế độ ăn giàu protid: ↑ urée/HT, ↑ NH3, ↑ GH
7.2. Chế độ ăn giàu purin: ↑ acid uric
7.3. Chế độ ăn giàu chất xơ: ↓ hấp thu calci, cholesterol, TG
↑ nhu động ruột tác động trên sự biến đổi steroid
7.4. Chế độ ăn với tỷ lệ AB chưa no / AB no cao: ↓ LDL_C, ↑ HDL_C
7.5. Ảnh hưởng của cafein: ↑ AB tự do, gây giải phóng catecholamin từ tủy
thưởng thận và tổ chức não, ↑ cortisol ↑ glycemie, ↑ gastrin 5 lần sau uống 3 tách
café.
7.6. Ảnh hưởng của rượu:
Tức thì: ↑ lactat, ↑ urat và những chất chuyển hoá của ethanol (acetat,
acetaldehyt), ↑ glucose, ↑ TG (trên 12 giờ sau khi uống).
Nghiện: ↑ GGT, ↑ acid uric, ↑ V trung bình hồng cầu, ↑ HDL_C.
7.7.
Ảnh hưởng của thuốc lá:
Tức thì: ↑ catecholamin, ↑ cortisol (đến 40%), ↑ AB tự do, ↑ glucose (có
thể đến 10%), ↓ đáp ứng với insulin, ↑ GH, ↑ tiết gastrin.
Nghiện: ↑ Hb và V trung bình hồng cầu, ↑ bạch cầu, ↓ Po2, ↑ carboxy
Hb (có thể tới 8%, bình thường là 1%), CEA ↑ (carcinoembryonic antigen).
8. THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ SINH HỌC TRONG THỜI KỲ CÓ THAI
8.1. Chuyển hoá protein:
o
Giảm albumin (42 g/l 30 g/l).
o Tăng tương đối globulin và protein vận chuyển.
8
8.2.
Chuyển hoá lipid:
o Tăng lipid, lipoprotein, apolipoprotein suốt thời kỳ mang thai.
o Có mối tương quan thuận giữa estradiol, progesteron và lactogen nhau
thai.
o LDL-Cholesterol cao nhất ở tuần 36, HDL-Cholesterol cao nhất ở tuần
35, ↑ TG.
8.3. Chuyển hoá muối:
o Nhu cầu về sắt tăng lên có ý nghĩa: phụ nữ bình thường cần 2-2.5
g/ngày, phụ nữ có thai cần tăng thêm 1000 mg (300 mg cần cho thai, 200 mg mất
qua nước tiểu, 500 mg cho sự tăng thể tích hồng cầu).
o Ca, Mg giảm phản ánh sự giảm prtein huyết tương.
8.4. Hệ thống nội tiết:
o Prolactin ↑.
o GH bình thường hay ↑.
o Thyroid hormone: T3, T4 toàn phần ↑ do TBG. T3, T4 tự do không thay
đổi.
o Parathyroidhormone ↑ nhẹ, calcitonin ↑ nhẹ.
o Deoxycorticosteron ↑.
9. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU BẰNG VIỆC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG
NGÀY BẰNG CÁC NGUYÊN TẮC THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ
9.1. Các khái niệm thống kê cơ bản về kiểm tra chất lượng
Trung bình
Độ lệch chuẩn (SD)
Hệ số biến thiên (CV)
Chỉ số độ lệch chuẩn (SDI)
Tỷ lệ hệ số biến thiên (CVR)
Luật Westgard: 12S, 13S, 22S...
Các khái niệm thống kê căn bản về kiểm tra chất lượng dùng để xác định:
o Độ chính xác của phương pháp (Precision): nhằm phát hiện những sai số
ngẫu nhiên không tránh khỏi trong quá trình làm xét nghiệm.
o Độ xác thực (Accuracy): nhằm phát hiện những sai số hệ thống.
Một kết quả xét nghiệm được gọi là tin cậy (Reliable) khi nó có đầy đủ 2 thông số:
CHÍNH XÁC + XÁC THỰC = TIN CẬY
9
9.2.
Những thông số thống kê sử dụng trong việc kiểm tra chất lượng
9.2.1. Trung bình: là đánh giá gần đúng của phòng xét nghiệm về nồng độ đặc
hiệu của một chất nào đó.
Công thức để tính số trung bình là:
n
X
x
i 1
i
(n : số lần đo)
n
9.2.2. Độ lệch chuẩn:
Độ lệch chuẩn chỉ ra khoảng cách giữa các trị số đo được với nhau.
Các thuật ngữ độ chính xác và không chính xác thường được dùng lẫn lộn với SD và
có ý nghĩa trong việc đánh giá tính chính xác và sự lập lại của một xét nghiệm.
Khi SD lớn, việc thực hành không chính xác và có thể có vấn đề.
Công thức tính độ lệch chuẩn:
x
n
SD
i 1
i
X
n
2
(n : số lần đo)
9.2.3.Đường cong Gauss (hay sự phân phối chuẩn) (hình 1)
(Carl Friederich Gauss 1777-1855, Đức)
Hình 1: Đường cong Gauss
s phản ánh mức độ phân tán của số liệu, s càng lớn thì các số liệu càng phân tán và
ngược lại.
10
9.2.1. Hệ số biến thiên: CV (coefficient variation)
Là độ lệch chuẩn tương đối, được biểu thị theo tỷ lệ phần trăm của trị số trung bình.
CV %
S
100
X
Dưới 1%: các trị số đồng đều (không phân tán)
Từ 1% đến 5%: các trị số đồng đều (ít phân tán)
Trên 5%: các trị số không đồng đều (phân tán)
10. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM
10.1. Kiểm tra độ chính xác
Nhằm phát hiện những sai số ngẫu nhiên, không tránh khỏi trong quá trình làm xét
nghiệm.
Một phương pháp xét nghiệm được gọi là chính xác khi những kết quả xét nghiệm thu
được phân tán ít so với với trị số trung bình. Sự phân tán của các kết quả xét nghiệm
thu được càng nhỏ (tức độ lệch chuẩn S càng thấp), độ chính xác càng cao (hình
chuông hẹp) và ngược lại sự phân tán của các kết quả xét nghiệm thu được càng lớn
(tức độ lệch chuẩn S càng lớn), độ chính xác càng thấp (hình chuông dẹp).
Tần số
Độ chính xác cao (độ lệch chuẩn thấp)
Độ chính xác thấp (độ lệch chuẩn cao)
X
Sự thiếu chính xác của một phương pháp xét nghiệm là do các nguyên nhân SAI SỐ
BẤT NGỜ. Đó là những sai số nhỏ khó tránh do thao tác hay do máy móc xét nghiệm.
Trong một loạt kết quả xét nghiệm qua nhiều ngày: độ chính xác kém chủ yếu là do
thiếu cẩn thận trong quá trình xét nghiệm (pipette tự động hạn chế được những sai số
trên).
SAI SỐ BẤT THƯỜNG: do bản thân người làm xét nghiệm mắc phải như nhầm lẫn
ống hút, thuốc thử, bình lọc, tính toán kết quả... Có thể tránh được sai số này bằng sự
chú ý tối đa của người làm xét nghiệm, sắp xếp khoa học phòng xét nghiệm.
10.2. Cách kiểm tra độ chính xác
o Độ lập lại: là độ chính xác của các kết quả xét nghiệm được thực hiện
trong vòng một thời gian ngắn bởi cùng 1 người làm xét nghiệm, trên 1 loại xét
nghiệm với cùng 1 kỹ thuật xét nghiệm, cùng điều kiện phương tiện xét nghiệm.
11
o Cách làm: làm nhiều lần 1 xét nghiệm với cùng một kỹ thuật xét nghiệm
của cùng một mẫu xét nghiệm. (vd: dùng 1 mẫu huyết thanh làm 20 lần xét
nghiệm glucose trong máu).
o Tiêu chuẩn để đánh giá độ chính xác của 1 kết quả xét nghiệm là tính
“lặp lại” của các xét nghiệm. Dựa vào X, S và CV của các kết quả xét nghiệm.
CV < 5%: ít phân tán, độ chính xác tốt. Phương pháp này có thể giúp đánh giá
tay nghề người làm xét nghiệm và kết quả của 1 xét nghiệm. Huyết thanh kiểm
tra: không cần biết nồng độ chất xét nghiệm (chỉ cần độ lập lại tốt).
10.3. Cách kiểm tra độ xác thực
Một phương pháp xét nghiệm được gọi là xác thực (hay đúng) khi những kết quả xét
nghiệm thu được xấp xỉ bằng trị số thực.
o Độ xác thực d = trị số thực (xo) – trị số trung bình (X)
o Nếu d càng nhỏ thì độ xác thực càng cao. Biểu thị tương đối bằng d/xo
theo tỷ lệ % (D%) và chấp nhận D < 5-10%.
D%
x0 x
x0
100
o Huyết thanh chuẩn biết trước trị số thực xo (cung cấp bởi các hãng
thuốc thử).
o Độ xác thực cho thấy SAI SỐ HỆ THỐNG (thuốc thử hay huyết thanh
kiểm tra bị hỏng, phương pháp xét nghiệm ít đặc hiệu).
12
DẤU ẤN BỆNH MẠCH VÀNH
ThS BS Đỗ Như Hiền
Mục tiêu:
1. Xử dụng được Cardiac troponin T trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp.
2. Xử dụng Cardiac troponin T và CK-MB trong :
Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp.
Theo dõi điều trị chống đông.
Tiên lượng và chẩn đoán ổ nhồi máu mới.
3. Liệt kê một số phương pháp tái tưới máu trong nhồi máu cơ tim cấp.
13
DẤU ẤN BỆNH MẠCH VÀNH
1. DỊCH TỄ HỌC
Bệnh mạch vành (BMV) là nguyên nhân bệnh tật và tử vong quan trọng nhất ở các nước
công nghiệp và ngày càng gia tăng tỷ lệ mắc bệnh.
Trung tâm châu Âu: mỗi triệu dân có 8000 người đau thắt ngực, 5000 người nhồi máu cơ tim,
2000 người chết bị BMV.
→ 3000 bệnh nhân / 1 triệu dân phải nong mạch vành (WHO – MONICA project, 1994)
→ ngày nay càng nhiều biện pháp điều trị hữu hiệu hơn: cầu nối, nong mạch vành. Trong quá
trình chuẩn bị bệnh nhân để chẩn đoán, theo dõi, điều trị các tim mạch (BMV, suy tim) → xét
nghiệm đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh tim cấp và mãn tính.
2. TỔN THƯƠNG CƠ TIM CẤP TÍNH : bao gồm
Tổn thương do thiếu máu cơ tim (TMCT cấp)
Nhồi máu cơ tim cấp (NMCT cấp)
Nhồi máu cơ tim bán cấp
Đau thắt ngực không ổn định
Tổn thương không do nhồi máu:
Viêm cơ tim
Chỉ 10-15% bệnh nhân có triệu chứng đau thắt ngực phát triển thành nhồi máu cấp nên những
bệnh nhân này cần được điều trị chống đông mạnh → việc chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp rất
cần thiết làm sớm và chẩn đoán phải tin cậy để điều trị sớm và hạn chế chẩn đoán lầm lẫn
(những bệnh nhân đau ngực không bị nhồi máu sẽ không phải chịu rủi ro của điều trị chống
đông).
Có đến 30% nhồi máu cơ tim không được nhận ra (nhồi máu cơ tim yên lặng) hay xảy ra ở
bệnh nhân tiểu đường (nữ nhiều hơn nam), tuổi cao và triệu chứng không điển hình.
Có đến 5% bệnh nhân trong cấp cứu với triệu chứng nhồi máu cơ tim mà không được chẩn
đoán.
Ngược lại, rất nhiều bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định bị chẩn đoán lầm là nhồi máu cơ
tim cấp.
14
3. DẤU ẤN CHẨN ĐOÁN HỦY HOẠI CƠ TIM CẤP
3.1.Các đặc điểm chung:
Thường dùng trong lâm sang là: CK-MB, myoglobin, Troponin.
Hoạt động của các enzyme này không đặc hiệu cho tim nên khó chẩn đoán chính xác NMCT
như trong trường hợp NMCT không sóng Q, đau thắt ngực không ổn định, viêm cơ tim, đặc
biệt là khi có kèm theo suy thận, suy đa cơ quan hay tổn thương cơ vân.
Bảng 3.1- Đặc điểm các dấu ấn về NMCT
Dấu ấn
TLPT (Kda)
T½
Gia tăng (giờ)
Đỉnh (giờ)
Trở lại bt (ngày)
CK
86
17
3-12
12-24
3-4
CKMB
86
13
3-12
12-24
2-3
CKMB mass
86
13
2-6
12-24
3
Myoglobin
17.8
0.25
2-6
6-12
1
c Tn I
22.5
2-4
3-8
24
7-10
c Tn T
37
4-8
3-8
12-48
7-14
3.1.
Lợi ích của việc sử dụng dấu ấn tim trong chẩn đoán NMCT
o Khả năng chẩn đoán trong vòng 6 giờ sau cơn đau ngực đầu tiên.
o Giúp nhận biết sớm việc thất bại điều trị bằng chống đông ở bệnh nhân NMCT
cấp.
o Giúp theo dõi và phát hiện rất sớm cơn nhồi máu mới trong khi điều trị.
o Giúp chứng minh nguy cơ cao ở bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định.
Các dấu ấn này tăng sớm hơn ở các bệnh nhân nhồi máu rộng hơn các bệnh nhân nhồi máu ổ
nhỏ.Việc chọn lựa sử dụng tùy thuộc thời gian đến BV, cơ địa bệnh nhân, trang bị phòng xét
nghiệm.
Bảng 3.2- Độ nhạy (%) của các dấu ấn trong giai đoạn NMCT sớm
Giờ sau cơn đau đầu tiên-độ nhạy
Dấu ấn
0-2 giờ
3-4 giờ
5-6 giờ
CK
15%
35%
70%
CK MB
10%
25%
55%
CK MB mass
30%
70%
90%
CK MM isoform ratio
25%
60%
85%
15
Dấu ấn
Giờ sau cơn đau đầu tiên-độ nhạy
CK MB isoform ratio
25%
60%
90%
Myoglobin
35%
80%
95%
c Tn I
25%
60%
90%
c Tn T(thế hệ thứ basiêu nhạy)
25%
90%
90%
3.3. TIÊU CHÍ CỦA 1 DẤU ẤN TỔN THƯƠNG CƠ TIM TỐT:
1.Xuất hiện sớm trong máu sau tổn thương cơ tim.
2. Sự gia tăng trong máu đủ dài để theo dõi bệnh.
3.Đạt độ chính xác và đặc hiệu tốt.
4.Phương pháp XN đơn giản và nhanh Thời gian tiếp nhận bệnh phẩm và trả
quả XN mau lẹ (trả KQ từ 30 60 phút sau khi lấy máu).
kết
5.Giá cả phù hợp.
Những tiêu chí trên giúp nhanh chóng xác định cơn đau thắt ngực cấp và đặc biệt bệnh nhân
có triệu chứng mạch vành cấp không có ST chênh lên sẽ giúp can thiệp sớm và tích cực .
3.4. CHẨN ĐOÁN BAN ĐẦU NMCT CẤP:
Các tiêu chí chẩn đoán ban đầu NMCT cấp là:
Bệnh sử đau thắt ngực .
ST chênh lên hay bloc nhánh trái mới xuất hiện ( đo ECG nhiều lần)
Tăng men tim (cardiac troponin và CK-MB)
Làm siêu âm tim để loại trừ các nguyên nhân đau ngực khác hay thiếu máu cục bộ cơ tim
cấp khác : thuyên tắc phồi , bóc tách động mạch chủ , viêm nội tâm mạc cấp.
3.5. ĐỊNH NGHĨA TOÀN CẦU VỀ NMCT (2009):
Theo ESC ( European society of cardiology) , ACC ( American college of cardiology ) ,
AHA ( American heart association) và WHO ( World health organization) , năm 2009
đồng ý với định nghĩa sau về NMCT cấp :
Thuật ngữ NMCT nên được dùng khi có chứng cứ hoại tử cơ tim , trong điều kiện này bất
kỳ một tiêu chuẩn nào sau đây sẽ được chẩn đoán NMCT :
Phát hiện tăng dấu ấn mạch vành (đặc biệt là troponin) với ít nhất một lần đo trên
giá trị bách phân vị thứ 99 trong dân số khỏe mạnh cùng với ít nhất một chứng cứ
thiếu máu cục bộ cơ tim như sau :
16
Triệu chứng thiếu máu cục bộ .
Biến đổi ECG hay bloc nhánh trái mới xuất hiện .
Xuất hiện sóng Q bệnh lý trên ECG.
Chứng cứ chẩn đoán hình ảnh mất vùng cơ tim còn sống hay rối loạn vận động vùng.
3.6. XẾP LOẠI NMCT :
3.6.1 . Nhồi máu cơ tim cấp :
Trong 6 giờ đầu nghẽn mạch : chỉ có cục máu đông và hoại tử , không có thâm nhiễm tế
bào.
Sau 6 giờ : vùng nhồi máu thâm nhiễm bạch cầu đa nhân , hiện tượng này kéo dài đến 7
ngày ( nếu việc tái tưới máu không tăng hay nhu cầu cơ tim không giảm)
3.6.2 . Nhồi máu cơ tim có thể tự khỏi ( bán cấp) :
Đặc điểm là có hiện diện monocyte và fibroblaste , không có bạch cầu đa nhân.
Quá trình tự khỏi từ 5-6 tuần : có thề can thiệp để tái tưới máu .
3.6.3 . Nhồi máu cơ tim thành sẹo :
Mô thành sẹo , không có hiện tượng thâm nhiễm tế bào .
3.7. CREATIN KINASE (CK) toàn phần và CREATIN KINASE MB (CK MB)
CK là một enzyme hiện diện trong nhiều mô (đặc biệt là cơ).
CK có 2 bán đơn vị: CK_M (muscle type) và CK_B (brain type).
CK có 3 loại isoenzyme: CKBB (CK1), CK MB (CK2), CK MM (CK3).
17
Bảng 3.3- Phân phối CK và các isoenzyme
Mô
Cơ vân:
Sợi
Sợi myosin (đỏ)
CK activity
(U/g Wet weight)
2500-3000
CK MM %
CK MB %
CK BB %
97-99
95
1-3
5
< 0.1
95
70-80
5
20-30
Cơ tim: bình thường
bệnh lý
500-700
Não
Ống tiêu hóa
-Bàng quang
200-300
120-150
85
100
100
100
Tử cung: không thai
có thai
165
245
100
94
Nhau thai
Tiền liệt tuyến
Phổi
250
85
15
6
19
1
0-20
94
100
80-100
3.4.1 Hoạt độ CK total và CK MB
Giúp chẩn đoán NMCT ở giai đoạn sớm: do tăng từ 3-12 giờ sau cơn nhồi máu.
Đạt đỉnh ở bệnh nhân không dùng chống đông là 24 giờ.
Trở về bình thường sau 36-71giờ (3 ngày): không hữu dụng để chẩn đoán bệnh cũng như
theo dõi ở giai đoạn trễ.
Hoạt độ CK total: định lượng bằng phương pháp động học enzyme (Spectrophotometre)
Nồng độ bình thường (u/l)
25˚C
30˚C
37˚C
Nam
10-80
15-125
24-195
Nữ
10-70
15-110
24-170
Hoạt độ CK MB: định lượng bằng phương pháp miễn dịch (sandwich technique không đặc
hiệu bằng monoclonal antibodies).
Hoạt độ bình thường CK MB: u/l: < 5 u/l (25˚C), < 8 u/l (30˚C), < 12 u/l (37˚C).
18
- Xem thêm -