BÁCH KHOA THƯ BỆNH HỌC
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ P H ổ BIẾN KIẾN THỨC BÁCH KHOA
BÁCH KHOA THƯ
BỆNH HỌC
®
m
4
NHÀ XUẤT Bả N Y HỌC
HÀ NỘI 2004
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHỔ BIẾN KIẾN THỨC BÁCH KHOA
INSTITUTE FOR RESEARCH AND UNIVERSALIZATION FOR
ENCYLOPAEDIC KNOWLEDGE (IRUEK)
Văn phòng liên hệ: B4, P411 (53) TT Giảng Võ - Đường Kim Mã
Quận Ba Đình - Hà Nội.
ĐT (04) 8463456; (04) 7260154 - FAX (04) 7260335
Viện Nghiên cứu và P h ổ biến kiến thức bách khoa là một tổ chức khoa học tự
nguyện của một số trí thức cao tuổi ở Thủ đô Hà Nội, nay thuộc Hội Người tuổi Việt
Nam, thành lập theo Nghị định 35/HĐBT ngày 28.1.1992.
Mục đích: Hoạt động nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng khoa học nhằm mục
đích phục vụ nâng cao dân trí và mục đích nhân đạo.
Lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ:
1. Nghiên cứu các vấn đề văn hoá khoa học.
2. Biên soạn sách phổ biến khoa học công nghệ.
3. Biên soạn các loại từ điển.
Nhiệm vụ cụ thể: Trong những năm tới (từ 2001 đến 2005) phát huy tiềm lùng
sẵn có (hiện có hơn 200 giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia), Viện tổ chíc
nghiên cứu một sô'vấn đ ề khoa học; biên soạn từ điển; biên soạn sách ph ổ biến ri
thức bách khoa, (kiến thức khoa học cơ bản, chính xác, hiện đại, thông dụng, Viụ
Nam) dưới dạng SÁCH HÔNG (sách mỏng và chuyên luận) phục vụ độc giả rộnj
rãi theo các chủ đề như nông nghiệp và nông thôn; phòng bệnh và chữa bệnh; thanì
thiếu nhi và học sinh; phụ nữ và người cao tuổi, v.v...
Phương hướng hoạt động của Viện là dựa vào nhiệt tình say mê khoa học, tinh
thần tự nguyện của mỗi thành viên; liên kết với các viện nghiên cứu, các nhà xuất
bản.
Hoạt động khoa học của Viện theo hướng “Chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá ” (Nghị quyết Đại hội Đảng IX).
Vốn hoạt động của Viện là vốn tự có và liên doanh liên kết. Viện sẩn sàng hợp
tác với các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước hoặc nhận đơn đặt hàng
nghiên cứu các vấn đề nêu trên.
Rất mong được các nhà từ thiện, các doanh nghiệp, các cơ quan đoàn thể và Nhà
nước động viên, giúp đỡ.
Viện Nghiên cứu & P h ổ biến kiến thức bách khoa
LỜI NÓI ĐẦU
Thế là ròng rã 15 năm trời từ (1989-2004), Ban Chủ nhiệm công trình và tập thể các thầy thuốc
Việt Nam với tinh thần tự nguyện và bằng vốn tự có đã biên soạn và xuất bản bộ Bách khoa thư
bệnh học, 4 tập nhằm mục đích nhân đạo và nâng cao dân trí: phục vụ công tác phòng bệnh, chữa
bệnh cho tất cả mọi người.
Bách khoa thư bệnh học, tập 4 do hơn 110 thầy thuốc có kinh nghiệm và hầu hết là giáo sư, tiến
sĩ đầu ngành tham gia biên soạn. Mỗi bệnh gồm 3 phần: lịch sử và nguyên nhân, triệu chứng và các
thể bệnh, điều trị và phòng bệnh. Ngoài ra có một số chuyên đề khác liên quan đến phòng bệnh và
chữa bệnh.
Bách khoa thư bệnh học, tập 1, 2, 3 đã xuất bản và tái bản. Nội dung đã bảo đảm được tính khoa
học cơ bản, chính xác, hiện đại, bảo đảm được đặc thù loại hình bách khoa thư 70-80%. Đây là bộ
bách khoa thư bệnh học đầu tiên và là bộ bách khoa thư chuyên ngành đầu tiên xuất bản ở Việt Nam.
Bộ sách đã bước đầu tổng kết kinh nghiệm phòng bệnh, chữa bệnh ở Việt Nam và góp phần xây dựng
bách khoa thư y học Việt Nam.
Bách khoa thư bệnh học, tập 4 xuất bản trong điều kiện khó khăn hơn các tập trước, nhưng các
tác giả vẫn giữ vững tấm lòng son.
Suốt 15 năm công việc tiến hành trong những điều kiện rất hạn chế (chế độ bao cấp, quan iiêu hành
chính trong nghiên cứu khoa học, thời kì đầu mò mẫm làm bách khoa thư ở Việt Nam, v.v.) nên bộ
sách còn có những hạn chế nhất định. Những điểm thiếu sót sẽ được bổ sung hoàn chỉnh vào lần tái
bản cả 4 tập thành bộ Bách khoa thư bệnh học, toàn tập trong thời gian tới.
Trong những năm qua có một số giáo sư, tiến sĩ tham gia làm sách đã từ trần. Xin bày tỏ lòng tiếc
thương vô hạn và lòng biết ơn các tác giả đã quá cố.
Ban chủ nhiệm công trình giữ bản quyên.
Mong bạn đọc góp ý kiến phê bình sách.
Hà nội, tháng 5 năm 2004
Ban chủ nhiệm công trình
Viện Nghiên cứu và Phổ biến kiến thức bách khoa
MỘT SỐ ĐIỂM CHỈ DẪN
Hiện nay việc quy định chính tả, viết tắt, phiên âm các thuật ngữ hoá học, tên thuốc, tên nước ngoài, v.v.
đang được nghiên cứu để tiến tới dùng thống nhất trong các sách. Tạm thời, trong sáeh này áp dụng các
quy tắc sau đây.
1. Chính tả viết theo từ điển chính tả trong ngành giáo dục, có sửa đổi một số trường hợp.
2. Tên hoá chất và tên riêng địa lí chủ yếu viết theo dạng phiêm âm.
3. Tên riêng người nước ngoài để nguyên dạng hoặc chuyển tự theo bảng chữ cái Latinh.
4. Tên thuốc để nguyên dạng chủ yếu bằng tiếng Pháp, tiếng Anh, các biệt dược thì tuỳ tên gọi từng nước.
5. Thuật ngữ y học dùng theo ngành y học, có thể chú thích bằng tiếng Pháp, tiếng Anh.
6. Các con số, đặc biệt là liều lượng thuốc điểu trị có thể viết bằng con số hoặc bằng chữ để tránh
lầm lẫn.
7. Độc giả sử dụng các thuốc và liều lượng gợi ý trong từng bài cần phải hỏi bác sĩ.
6
BAN CHỦ NHIỆM CÔNG TRÌNH
Chủ nhiệm
Giáo sư PHẠM SONG, Thầy thuốc nhân dân
(nguyên Bộ trưởng Bộ Y tế)
Phó giáo sư, tiến sĩ NGUYÊN HỮU QUỲNH
(nguyên Giám đốc Trung tâm quốc gia
biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam)
Giám đốc Viện Nghiên cứu và Phổ biên tri thức bách khoa
Thư kí khoa học
Giáo sư, tiến sĩ NGUYỄN VƯỢNG
Giáo sư, tiến sĩ ĐÀO VĂN CHINH
Phó giáo sư NGUYỄN HŨU BÌNH
-7-
TÁC GIẢ
Bách khoa thư bệnh học 1, 2, 3, 4
I. Giáo sư, tiến s ĩ
2. Giáo sư
3. Giáo sư, tiến sĩ
4. Giáo sư
5. Phó giáo sư
N guyễn Năng An
Trịnh Kim Ảnh
25. Phó giáo sư, tiến s ĩ
26. Giáo sư, tiến s ĩ
27. Giáo sư
Lê Điềm
N guyễn Văn Âu
28. Giáo sư
Vũ Văn Đính
Nguyễn Hữu Bình
29. Giáo sư
Từ Giấy
Tạ Văn Bình
30. Giáo sư, tiến s ĩ
7. Giáo sư
Trần Văn Bé
31. Phó giáo sư
9. Giáo sư
Nguyễn Địch
Trần Ngọc Ân
6. Tiến s ĩ
8. Giáo sư, tiến s ĩ
Nguyễn Văn Đăng
Lương Sĩ Cần
H oàng Đình Cổu
32. Giáo sư
33. Giáo sư, tién s ĩ
Lê Đăng Hà
Nguyễn Khắc Hiền
Lê Đức Hinh
Tạ Thị Ánh Hoa
10. Giáo sư
Nguyễn Cảnh Cầu
34. Giảo sư
Trần Đức Hoè
I I . Giáo sư
Đặng Kim Châu*
35. Giáo sư
Nguyễn Dương Hồng
12. Giảo sư
Hoàng Đảo Châu
36. Giáo sư, tiến s ĩ
13. Giáo sư, tiến s ĩ
14. Giáo sư
15. Phó giáo sư, tiến s ĩ
16. G iá o s ư
17. Phó giáo sư
Đào Văn Chinh
Dương Thị Cương*
Nguyễn Đình Hồi
37. Giáo sư
Nguyễn Xuân Huyên
38. Phó giáo sư
Tô Thị Thanh Hương
Phan Dẫn
39. Giáo sư
N guyễn Đình Hường
Lê K inh Duệ*
40. Giáo sư
Nguyễn Văn Hướng
41. Bác s ĩ
Nguyễn Văn Hưởng
Đặng Trần Duệ
18. Giáo sư, tiến s ĩ
Nguyễn Đăng Dung
19. Giáo sư, tiến s ĩ
Nguyễn H uy Dung
20. Giao sư, tiến s ĩ
Phan Văn Duyệt
44. Giáo sư, tiến s ĩ
Phạm Gia Khải
2 /. Giáo sư, tiến s ĩ
Nguyễn K hánh Dư
45. Giáo sư, tiến s ĩ
Nguyễn Công Khanh
22. Giáo sư, tiến s ĩ
Phạm Tử Dương
2 3 . G iá o s ư , tiế n s ĩ k h o a h ọ c
24. Giảo sư, tiến s ĩ
* Đã từ trần
42. Giáo sư
43. Phó giáo sư, tiến s ĩ
46. Giảo sư , tiến s ĩ
Ngô Gia Hy
Nguyễn Ngọc Kha
Nguyễn T h ế Khánh
Bùi Đại
47. Giáo sư
Phan Đức Khâm*
Nguyễn Thị Đào
48. Giáo sư
Phạm Khuê*
49. Giáo sư, tiến s ĩ
Dương Tử Kỳ
50. Giáo sư, tiến s ĩ
H oàng K §
81. Phó giáo sư, tiến s ĩ
82. Giáo sư, tiến s ĩ
Lê Văn Thảo
Trần Đức Thọ
Đặng Ngọc Ký
83. Giáo sư
Nguyễn Tài Thu
52. Giáo sư
Tôn Đức Lang*
84, Giáo sư
Nguyễn Thụ
53. Giáo sư
Phạm Thuỵ Liên
85. Giảo sư
Nguyễn Vãn Thụ*
54. Giáo sư
N guyễn Khắc Liêu
86. Giáo sư
Trần Thuý
5 /. Giáo sư, tiến s ĩ khoa học
55. Giáo sư, tién s ĩ
56. Giáo sư
57. Giáo s ư , tiến s ĩ
58. Giáo sư, tiến s ĩ
59. Bác s ĩ
Lê Huy Liệu*
87. Tiến s ĩ
Phạm Văn Thức
Nguyễn Quang Long
88. Bác s ĩ
Nguyễn Tòng
H oàng Thuỷ Long
89. Giáo sư, tiến s ĩ
Lê Nam Trà
H oàng Gia Lợi
90. Giáo sư, tiến sĩ
Đặng Đức Trạch
Nguyễn Đình Mạc
91. Giáo sư, tiến s ĩ
Nguyễn K hánh Trạch
60. Giáo sư, tiến s ĩ
Hà Văn M ạo
92. Giáo sư
ổ ỉ . Giáo sư, tiến sĩ
H oàng M inh
93. Giáo sư, tiêh s ĩ
62. Giáo sư
63. Phó giáo sư, tiến s ĩ
94. Giáo sư
Lê M inh
95. Giáo sư, tiến s ĩ khoa học
Hà Văn Ngạc
Nguyễn Bửu Triều
Trần Đỗ Trinh
Nguyễn Thị Trúc
Lê T h ế Trung
64. Bác s ĩ
N guyễn Xuân Nghiên
96. Giáo sư
Lê Xuân Trung
65. Giảo sư, tiến s ĩ
H oàng Thuỷ Nguyên
97. Giáo sư
Trương Công Trung
66. Giáo sư, tiến s ĩ
Nguyễn Thu Nhạn
98. Giáo sư, tiến s ĩ
Trần Văn Trường
H oàng Long Phát
99. Giáo sư. tiến s ĩ
Trần Hữu Tuân
67. Phó giáo sư, tiến s ĩ
68. Giáo sư
Vũ Thị Phan
ỉ 00. Giáo sư
Bạch Quốc Tuyên*
69. Giáo sư
Nguyễn Huy Phan*
10ỉ. Giáo sư
Chu Văn Tường
Phan Thị Phi Phi
ỉ 02. Giảo sư
Đỗ Đức Vân
70. Giáo sư, tiến s ĩ khoa học
71. Giáo sư
ỉ 03. Phó giáo sư, tiến sĩ
Phạm H oàng Phiệt
Phan Thị Khánh Vân
Đào Ngọc Phong
ỉ 04. Giáo sư
Lê Tử Vân
73. Giáo sư
N guyễn Dương Quang
105. Giáo sư
Nguyễn Văn Vân
74. Giáo sư
Võ T h ế Q uang
ỉ 06. Giáo sư
Nguyễn Việt
72. Giáo sư, tiến s ĩ
Trần Quỵ
107. Giáo sư, tiến s ĩ
Cao Quốc Việí
76. Giáo sư
Nguyễn Quang Quyền
108. Giáo sư, tiến s ĩ
Nguyễn Vượng
77. Giáo sư
Trần Văn Sáng
ỉ 09. Giáo sư, tiến s ĩ
Nguyễn Văn Xang
78. Giáo sư
Phạm Song
HO. Giáo sư
Trần Đình Xiêm
79. Giáo sư
Nguyễn Thị M inh Tâm
i l l . Giáo sư
Nguyễn Thị Xiêm
80. Giáo sư
N guyễn Thiện Thanh
75. Giáo sư, tiến s ĩ
112. Giáo sư, tiến s ĩ
-9-
Chu Văn Ý*
Bách khoa thư bệnh học, tập 1» Xuất bản lần đầu, 1991
Bách khoa íhư bệnh học, tập 2. Xuất bản lần đầu, 1994
Bách khoa thư bệnh học, tập 3. Xuất bản lần đầu, 2002
Bách khoa thư bệnh học, tập 4. Xuất bản lần đầu, 2004
- 10-
B
BỆNH LÍ ÁC TÍNH CỦA HỆ THỐNG MIÊN DỊCH
Giáo sư, tiến s ĩ khoa học Phan Thị Phi Phỉ
Các phân tử kháng thể (lg: immunoglobin): gồm một hay
nhiều đơn vị hình thành. Chúng có cấu trúc tương đối giống nhau.
Mỗi đem vị là một phân tử protein có 4 chuỗi đa peptỉd giống nhau
từng đôi một: hai chuỗi nặng (MW khoáng 5().()()()-7().()()0) và hai
Theo quy ước, bệnh lí tăng sinh ác tính của hệ miễn dịch là chỉ
các bệnh lí ác tính của các tế bào lympho (khu trú hay hệ thống).
Những hiểu biết mới về nguồn gốc, bản chất, mức (Jộ biệt hóa tế
bào, cũng như sản phẩm do tế bào miễn dịch tổng hợp và chế tiết
trong điều kiện sinh lí (binh thường) đã giúp cho viêc hiểu biết
bệnh lí hệ miễn dịch và giúp cho việc phân loại bệnh lí thuộc hệ
thống này chính xác hơn.
chuồi nhẹ (MW khoáng 25.000). Các chuồi nhẹ và nặnu nối nhau
bằng cầu disulfua. Mỗi chuỗi có một vùng hằng định (ít thay dổi
trình tư axit amin) và một vùng thay đổi (trình tự axit amin rất thay
đổi). Vùng thay đổi kí hiệu V (variable) cố tận cùng NHọ. Vùnụ
hằng định kí hiệu c (constant) có tận cùng -COOH.
Các kĩ thuật hóa miễn dịch, miễn dịch huỳnh quang, hóa miễn
dịch mô giúp phát hiện bệnh nhân có hội chứng tăng sinh ác tính
tê bào lympho B với nhiều đơn clôn khác nhau, có hoặc không có
các loại kháng thể đơn cỉôn, đa clôn tương ứng trong huyết thanh
(ví dụ bệnh đa u tuỷ xương, bệnh ung thư máu dòng lympho mạn
tính...) với các dấu ấn bề mặt của tế bào ác tính (HLA-DR, CD 10,
CD 19, CD20, CD21, CD22, CD5, CD38, CD3, CD4, CD8,
CD56...). Không những xác định được nguồn gốc tế bào ác tính mà
cả giai đoạn biệt hóa, tình trạng hoạt hóa chức nàng (như bệnh ung
thư dòng lympho cấp của tế bào tiền B (preB-ALL, bệnh u lympho
Burkitt, bệnh T-ALL, T-CLL, B-CLL) (ALL: acute lympho
leukemia, CLL: chronic Iympho leukemia).
Chuỗi nhẹ (kí hiệu L: light chain): cổ 2 loại K và X. Như vậy, cổ
VK cho tip kappa, VÀ, cho tip lamda và có CK cho tip kappa và CẰ
cho tip lamđa.
Chuỗi nặng (kí hiệu H: heavy chain) được chia thành 5 lớp: Ỵ, ị.1,
a , ỗ, 8, cổ tính đặc hiệu riêng và cổ chức nãng sinh học khác nhau
quyết định ĩg thuộc lớp nào, còn chuỗi nhẹ có thể ỉà K hay Ằ. Chuồi
nặng cũng có vùng hằng định, tính KN của các vùng c này có thế
khác nhau giữa các lớp Ig và ngay trong một lớp Ig, nên còn chia
ụác lớp Ig thành (lưứi lớp như: Ỵ j , Ỵ-,, y3, y4 tưưng ứng IgGl, IgG2,
IgG3, IgG4 hay ơ ị, ạ 2 tưưng ứng IgAj, IgA2...
Kĩ thuật sinh học phân tử đã giúp xác định gen mà các thụ thể
trên từng dòng, từng clôn tế bào miễn dịch ác tính hay các oncogen
trên tế bào miễn dịch (Del 2.'..) ác tính. Sự xuất hiện hay biến mất
các gen này đã giúp việc xếp loại bệnh lí, chọn cách điều trị và
đánh giá kết quả điều trị, tiên lượng bệnh chính xác, bên cạnh các
kĩ thuật cổ điển khác, ví dụ sự thay đổi các bất thường cúa nhiễm
Phần thay đổi V của chuỗi H cũng giống phần V của chuồi L có
những đoạn cực kì thay đổi xen lẫn với những đoạn ít thay dổi hon
(Hình 3ư, 3b).
Vùng thay đổi V của hai chuồi H và L tạo thành vị trí nhận biết
kháng nguyên. Cạc cấu trúc đặc trưng của các Vlg tao thành nhiều
quyết định kháng nguyên hay kháng niỊuyên idiotip, là dấu hiệu
sắc thể.
đặc hiệu của một phân tử Ig, tức của một clon tế bào B, bửi vì một
Sau ghép tuỷ xương để điều trị các bệnh máu ác tính, các kĩ thuật
loại kháng thể dược một đ ồn tế bào tổng hợp và chế tiết.
sinh học phân tử cần thiết cho việc đánh giá kết quả điều trị.
Mỗi một chuồi đa pepticl do một gen mã, ĩổng hợp riêng rẽ rồi hội
Thường gặp hơn là bệnh ỉ í ác tính dòng tế bào lympho B, do đó
dược nghiên cứu đầy đủ hơn so với bệnh lí ác tính dòng lyrr.pho T.
tụ riêng thành một phân tử kháng thể hoàn chỉnh. Sự sắp xếp lại các
gen ìà cần thiết để mỗi đôn tế bào B cỏ các íg với các vùng V dặc
Trọng đại đa số trường hợp, tăng sinh ác tính tế bào ỉympho B là
tăng đơn clôn, rất ít khi có tăng sinh hai hay nhiều đ ôn . Sự tăng
hỉệu kháng nguyên.
Mồi clôn tế bào sắp xếp gen theo cách riêng, vì thế mỗi clôn sán
sinh đơn clôn ác tính này có thể kèm theo sản phẩm của đơn đ ôn
đó (ví dụ các Ig) hay không có sản phẩm. Trước khi dề cập đến sự
tăng Ig đơn đ ô n và tăng tế bào lympho đơn đ ôn bất thường trong
máu, cần nhắc lại khái quát sơ đồ biệt hóa tế bào B và tế bào T trong
được thận thanh lọc. Số lượng thừa sinh lí dược đào thải ít hơn
điều kiện bình thường (Hình ỉa , ỉb , 2a, 2b).
10mg/rìí»ày.
xuất một loại phân tử ỉg. Trong đa số tế bào, chuỗi nhẹ thường được
tổng hợp hơi thừa so với nhu cầu. Tương bào sẽ tiết vào máu và
- 11 -
B
BỆNH LÍ ÁC TÍNH CỦA HỆ THốNG MIÊN DỊCH
IậM±IgG
HLADRC D l< r /CD2CT
C D 22 7C D 21 "/T ế bào B ở trung tàm nanụ
CD3X
PC A - í
T ế bào gốc
dòng Ivmpho
Tê bào B sớm
T ế bào B t r u n g gian
Tè bào lì chín
Tương bào ché tiẽt
Té bào B ơ vùng vỏ áo
Sự biệt hoá phụ thuộc
, kháng nguyên
Sự biệt hoá không phụ thuộc kháng nguyên
Hình la. S ơ đô biệt hóa tê bào B bình thường
B hoá tế bào T
Giai đoạn 1
Tế bào tiền tuyến
ức (prothymocyte)
^
,
1Liven ức
ỉ
CD:2,7,38,7 ỉ
Giai đoạn 2
Tế bào 'tuyến ức
Giai đoạn 3
Tế bào tuyến ức
CD: 1,2,4,7.8,38
CD4
CDS
CD: 2,3.4/8,5,6,
7,TCR
Máu nụ oai vi
CD72
CR2(CD21)
Th chín
(T hỗ irợ)
C D Ĩ^ Ị4 ,5 ,6 ,7 ;
TCR
Hình Ib. Dấu ấn b ề m ặt của t ế bào B ở người
Ở m áu ngoại vỉ
Bị chú: Các chuỗi Ig và Ịg kết hợp với slg đ ể tạo phức hợp
ì exeptơ của t ể bào B (BCR)
T độc, ức chê (Tc/s)
chín
C D ^ .3 ,4 ,5
6,7,8,TCR
Hình 2ư. S ơ đồ biệt hóa t ế bào T bình thường
BỆNH LÍ ÁC TÍNH CỦA HỆ THỐNG MIEN d ị c h
B
Vị trí kết hợp
kháng nguyên
'\^ Y Íid iotyp e)
Fab
V ùng cát
bằng papain
Vùng
Fc
bản lề
Hình 2b. Dấu ấn b ề m ặt của t ế bào T người ở m áu ngoại vi
ITip tế bào I
CHO
Vùng xác định hoạt tính
sinh học gồm allotype và
lớp, dưới lớp chuồi nặng
Hình 3a, S ơ đồ m ột phân tử IgG
Thứ tự gen
Sản phẩm gen
V1 V2 V3 Vn Dì D2 Dn Jl J2 J3 J4
ịX
5 Ỵ3 Ỵl cu Ỵ2 74 s 02
Không có
T ế bào không phải lymphô
T ế bào tiền thân &
T ế bào B trước khỉ
tiếp xúc kháng nguyên
V3D2J1 n 5 73 Ỵi 0.1 V2 V4 e 02
—n íf—r~|~^^nti~T~j—íiĨ~~1 i I í 1
V3O2J1 ô Y 3 Vị a i Y2 J 4
V3D2J1ịl ì
02
sỊg
V 3D2J10 ỉ (Ig bề mặt)
Khởi động sự sắp xếp lại gen đem V 3D2J1
đật cạnh các gen chuỗi nặng khác.
T ế bào B sau khi tiếp
xúc kháng nguyên
V3D2J1 ai 72 V4 e (X2
4 l[]-« H K H 3 -
V3D2jiai IgA tiết
Hình 3b. Các gen m ã và sự sắp xếp lạỉ các gen chuỗi nặng của phân tử Ịg
c
B ị chú: Các chuỗi nặng của Ig được 4 gen mã: V, D , ./, ịvaviabỉe, diversity, joining, constant). Vùng V chuỗi nặng dược m ã bài 3 íịen V,
D, J có th ể kết hợp với hất kì một trong 10 gen
của chuồi nặng. Trong t ế bào mầm 3 gen V, D, J ở tách rời nhau trong nhiều cụm. Klĩi biệt
hóa thành tế b à o B một gen V và một gen D chuyển vị đến một gen ./, cắt thành gen VDJ kết hợp với một isotip gen
lù M hay D, khi tiếp
xúc với kháng nguyên thì gen VDJ có th ể kết hợp với gen của G, A hay E. Các gen V chuỗi nhẹ không cỏ gen D, mà chí CÓ VJ.
c
c
c
- Suy giảm MD nguyên phát: do giảm số lượng các đôn tế bào
nhạy cảm với các kích thích kháng nguyên khác nhau và kết quá
chí làm xuất hiện các Ig đơn clôn nhất định. Thông thường sự ghép
tuỷ xương điều trị suy giảm miễn dịch bẩm sinh có kết quá sẽ thấy
Khái niệm về Ig đơn clôn
Ig đơn clôn do một đ ô n tương bào nhất định tổng hợp mội loại
Ig độc nhất với các phân tử Ig giống nhau. Trong cơ thể khỏe mạnh
có rất nhiều clôn tương bào khác nhau sản xuất nhiều ỉoại phân tử
Ig khác nhau, nên khi điện di huyết thanh các Ig có hình ảnh phân
tán tạo thành một pic rộng, đa dạng. Ngược với tính chất đa dạng
của các Ig đơn clôn: chúng có cùng chuỗi H, cùng chuỗi L, có thể
xếp loại theo tip, theo lớp, dưới lớp (dựa theo tip chuỗi L và lớp,
dưới lớp chuỗi H) bằng các phương pháp MD. Tất cả các phân íử
Ig đa clôn đó mang cùng một kháng nguyên allotip và idiotip,
nghĩa là sản phẩm của các tế bào từ cùng một clôn. Vì có cùng một
điện tích, nên trên điện di hiện thành một đỉnh hẹp, thường được
gọi ià cấu thành M (đơn clôn: monoclonal). Protein M này thường
là Ỵ globulin ít khi M xuất hiện trong vùng p2, a 2 của Ig. Khi dùng
MD điện di có thể chí thấy một chuỗi nhẹ và một tip chuồi nặng.
xuất hiện nhiều loại Ig đơn clôn khác nhau trên điện di.
- Nhiễm trùng cấp (do vi khuẩn, virut) hay chảy mủ kéo dài
(đường mật, đường tiết niệu), cơ chếgiống của suy giảm miễn dịch.
- Một số bệnh của da (lichen, phù niêm dịch, viêm mủ hoại ĩhư),
bệnh tạo keo, xơ gan.
- Người cao tuổi: 3% số người trên 70 tuổi có Ig đơn clôn.
Aỉb
H uyết thanh
Nước tiểu
Protein M trở thành mội dấu ấn ung thư quý giá, hay thấy ở bệnh
đa u tuỷ xương (multiple myeloma- MM).
Trước đây, các Ig đơn cỉôn được xem là các protein bất thường
(para protein). Ờ người bình thường, trong huyết thanh cũng có một
số lượng nhỏ các phân tử Ig đơn clôn. Một số đặc tính sinh học
khác nhau của Ig trong cơ thể bình thường là do các Ig đơn đôn,
chuỗi nhẹ
alb
A
(Prote‘n
Đence-Jones)
nhất là hoạt tính kháng thể, ví dụ IgM antiĩgG. Nhiều ỉg đơn đ ôn
có hoạt tính của tự kháng thể. Nhiều tầc giả cho rằng các tế bào sản
xuất tự kháng thể nhạy cảm với biến chuyển ác tính.
Hình 4. Hình ảnh điện di huyết thanh và nước tiểu
ịngưòỉ hình thưởng và đa s ố người bị bệnh da u tuỷ xương)
Các ĩg đơn clôn không phải chi' gặp trong bệnh ác tính của tế bào
MD, mà còn gặp trong các trường hợp như:
-
13 -
B BỆNH LÍ ÁC TÍNH CỦA HỆ THONG MIEN DỊCH
Các bệnh táng sinh đơn clôn B và không ngừng biệt hóa:
Khái niệm tăng sinh ỉym pho đơn clôn
Các tế bào MD tăng sinh ở một số bệnh nhân nhất định, thường
là thuộc cùng một clôn. Tính chất đơn clôn đó biểu hiện bằng dấu
ấn MD, enzym hay bất thường nhiễm sắc thể đặc trưng, hay dấu
ấn gen.
Bênh đa u tuỷ xưong (MM): bệnh ĩhường gặp ở người cao tuổi,
trung bình là 68 tuổi trư lên, ít gặp ở người dưới 40 tuổi. Tí lệ bệnh
khoảng 4/100.000 người. Bệnh này thường xảy ra ở tất cá mọi vùnu
trên thế giới, nhưng người da đen thường bị nhiều gấp đôi người da
trắng, nam bị nhiều hơn nữ. Người ta thấy rằng 20 năm sau kết thúc
Chiến tranh thế giứi thứ II những người đã bị phơi nhiẻm phóng xạ
trong chiến tranh đều bị mắc bệnh đa u tuỷ xương. Khác với các
bệnh ác tính khác của tế bào B ở người, các nhà nghiên cứu khôrm
phất hiện được các rối loạn oncogen trong bệnh đa u tuỷ xương.
Nếu là một đơn ciôn lympho B tăng sinh và không ngừng biệt hóa
thì Ig đơn đôn do tế bào B đó tổng hợp, bài tiết vàó máu là một dấu
hiệu rất quý của sự tăng sinh đưn clôn tế bào B. Sự tổng hợp Ig phát
hiện được ở các tế bào tiền B (pre B) vđi các chuồi H nội bào, chưa
có Ig màng. Các tế bào B đã tổng hợp được các Ig màng ở bề mặt
(sỉg) và thường có hai isotip chuỗi H ở màng.
Bệnh nhân thường là nông dân, công nhan nhà máy gỗ, nhà máy
thuộc da, nhà máy sản xuất dầu hoả. Hiện tượng tế bào biến chuyển
ác tính có thể xuất hiện từ giai đoạn tiền B,B sớm hơn là giai đoạn
tương bào. Các tế bào B ỉưu thông có slg cỏ cùng idiotip với ỉg đcyn
clôn huyết thanh (protein M)<
Sau kích thích kháng nguyên tế bào B chín thành tương bào sản
xuất các Ig, tiết ra ngoài tế bào, vào máu. Sự tổng hợp Ig đơn clôn
của tế bào B đơn đ ô n rat dễ nhận dạng: Ig đơn clôn huyết thanh có
cùng idiotip vứi slg của tế bào B đơn đ ôn tăng sinh.
Bệnh đa u tuỷ xương chiếm 1% tổng số các loại ung thư ở người
da trắng, 2% ở người da đen và chiếm 13% các bệnh nhân máu ác
tính của người da trắng và 33% các bệnh nhân máụ ác tính ở người
da den (theo Dan L., Longco, trong Hạrisstm Ỉ4iịled.).
Chứng minh tính chất đơn cỉôn của tế bào B dựa vào idiotip của
các slg.
Chứng minh tính chất đơn clôn của tế bào T cũng bằng dấu ấn
miễn dịch (các CD, các gen).
Đặc cỉiểm cùa bệnh da u tuỷ xương:
Sự tăng sinh đơn clôn tế bào B, T thường gặp trong các bệnh ác
tính, nhưng đôi khi cũng thấy trong bệnh lành tính. V í dụ điển hình
là bệnh chuỗi nặng a . Bệnh nhân chí tổng hợp chuỗi a , thiếu chuỗi
L. Lúc đầu là bệnh lành tính, về sau có thể chuyển thành một u
lympho ác tính và tế bào cũng tổng hợp các chuỗi a như lúc đầu.
Ba chứng của bệnh đa u tuỷ xương là: tăng sinh tương bào đơn
elôn chủ yếu trong tuỷ xưưng (>10%); c ỏ Ig dơn đ ôn (protein M)
trong huyết thanh hay nước tiểu.
Có một trường hợp khi định lượng IgG (bệnh nhân Đường- tuy
khống có kháng thể đưn ciôn tương ứng cho các dưới ỉứp IgG (y ỉ ,
2, 3, 4), cho thấy tổng IgG huyết thanh có nồng độ 9830mg/dl
(định lưựng tự động bằng máy ARRAY 360 của Beckman) và điện
di MD là chuỗi kappa (1998- Labo Trung tâm Y Sinh học, Đại học
Y Hà Nội); Tiêu xương (Hình 6a> ổb, 7a, 7h).
Trong hội chứng tăng sinh tế bào miễn dịch ác tính đôi khi có thể
gặp tăng sinh đa clôn. Ví dụ khi tăng sinh một tế bào máu gốc có
khả năng chín thành các tip tế bào khác nhau như ở cư thể bình
thường và ta phát hiện trong máu các cỉôn tế bào ác tính thuộc các
dòng khác nhau.
Có thể gặp ngoài tương bào là các tế bào B cổ tuổi trẻ hưn, tế bào
pre-B của cùng một clôn. Các tương bào ác tính trong bệnh đa u tuỷ
xương bài tiết một đa peptid hoạt hóa các hủy cốt bào (osteoclast)
gọi là OAF và rứt canxi của xương đưa vào máu, làm cho canxi
tăng trong máu. Hình ảnh tổn thương của xương trên X quang cỏ
thể là các lồ rỗng xương giống lồ đục hay các vùng loãng xương
khu trú hay ỉan rộng ở cột sống. Các lồ rỗng xương thường thấy ờ
Ví dụ rỗ nhất là ĩế bào iêxưmi tuỷ mạn tính (CML: chronic
myeìoỉeukose) trong cơn chuyển blast có thể tăng sinh tế bào gốc
và biệt hóa thành các dòng tế bào máu khác nhau như hồng cầu,
bạch cầu, tế bào B hay T.
BỆNH LÍ TẢNG SINH TẾ BÀO LYMPHO
Tăng sinh đơn cỉôn dòng B
•xương dẹt (sọ, sườn, chậu) và ở thân các xương dài.
Dựa vào khả năng biệt hóa, phát triển hệ thống hay khu trú các
tác giá đã chia ra các loại:
Vì thế bệnh nhân có triệu chứng đau xương, đau cố định và đau
nhiều, gặp ở 70% số bệnh nhân. Có khi gây gãy xương bệnh lí, lún
và sụt cột sống. ít sờ thấy u xương và ít khi có tạo xương mới.
Tăng sinh đơn clôn B và biệt hóa thành tương bào: gặp trong
bệnh đa u tuỷ xương (MM: Multiple myeloma) hay bệnh
Waldenstrion và một số bệnh lí chuỗi nặng...
OAF có thể được một số cytokin hoạt hóa như ỈL1, TNF... Tổn
thương cột sống c ó thể gây các biến chứng thần kinh (u tu'(íng bào
Tăng sinh đơn clôn B và ngừng biệt hóa: gặp trong bệnh lơxêmi
ỉympho mạn tính (CLL: Chronic lympho leukemia).
cạnh tuỷ chèn ép tuỷ xương). Tăng sinh tương bào cố thế xáy ra ớ
gan, lách, các nội tạng khác gây gan to, lách to và các nội tạng khác
cũng to. Bệnh nhân nhạy tảm với nhiễm trùng.
Tăng sinh đơn clôn khu trứ tron g các u lym pho ác tính.
Tê’ hào lien B
Tế hào B chín
Tê hào B nine sinh
lích cực
Tố bào B chõ tiết
Tế bào Bbiệthoá
(§)
Iu
(c ig ® )
Các khăn& nguyên của tế bào B: CD 19, 20, HLA-DR
Khániỉ nu
uyên Q
Kháng
nguyên
íc kháng
kháni; nguyên tế bàó B nụhí: GDI ỉa/18,
Các
tế bà ọ liền B
21,22, 44, L_selectin, sỉgM , sỉgD
CD 10, Cịi
Các khans nguyên của tế bào B hoạt hoá:
CDS,2 5 ,5 4,7137,____________________
Khánu nụuyen tư ơ n ụ bài:
CD3S, PCA-1
___
ALL tiên B
u lỵmplio không Hodgkin (NHL)
[ba u tuỷ xương (MMj
Hình 5. S ơ đồ bệnh lí ác tính t ế bào B tương ứng vói các giai đoạn biệt hóa
14-
BỆNH LÍ ÁC TÍNH CỦA HỆ THốNG MIEN d ị c h
!
Ầ ' i f "'
/
ỈQỈtô
ụ ĩ i ì " i \ 2 « , "I;’ "C
p
,3
l3G
IgA
K
X
(~ ỳ Hình 6ư
■■■ £ v:: " ® '
c
w«
K
^
.......
^ ....
“!1■’'
0 H ìn h 6 b
LO Qol Q
............. , . ............... ..................
;
Suy giảm miễn dịch dịch thể là do giảm tổng hợp Ig và tăng giáng
hóa Ig (từ 2% lên 8-16%). Số lượng tế bào B có chức năng bình
thường giảm, số tương bào bình thường cũng giảm. Tế bào T có
chức năng bình thường, nhưng TCD4+ có thể bị giám, c ỏ tác gia
chứng minh rằng lương bào ác tính bài tiết một yếu tố dịch thể ức
chế sự tổng hợp các ĩg, hoặc kích thích các đại thực bào tiết cytokin
để ức chế tế bào B. Mức độ suy giảm miễn dịch có thể nặng lên khi
sử dụng hóa trị liệu, vì còn bị cả giảm bạch cầu trung tính, giam
chức năng bạch cầu đa nhân (giảm nồng độ lysozym trong bạch
cầu hạt) làm tăng tần xuất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm
trùng, đặc biệt nhiễm trùng hô hấp và là nguyên nhân gây lử vong
đầu tiên của bệnh da u tuỷ xương. Các vi khuẩn izây nhiễm ỉrùnu
ở phổi hay gặp là Strept.pneumoniae, Staph.aureus, Klebsiella
pneumoniae và Escheoli, các vi khuẩn gram âm ở đường tiết niệu.
Các tổn thương thận: thường gặp bệnh ống thận, gây suy thận
mạn tính tiến triển. ít khi gây suy thận cấp tính. Có ỉiên quan iỊÌừa
íhận và protein Bence- Jones, là chuỗi L sản xuất thừa được lọc qua
cầu thận. Protein Bence- Jones kết hợp với các protein huyết tương
khác tạo thành các trụ thận nhiều ỉớp làm tắc ống íhận, teo ĩế bào
biểu mổ ống thận. Protein Bence- Jones độc với thận, hoặc ở mổi
trường pH thuận lợi các trụ thận được tạo thành, tủa ở nồng độ tỏi
thuận và ứ đọng protein Benee- Jones trong ống thận. Tổn thương
ở cầu thận tuy cũng hay gặp, nhưng không điển hình. Các yếu tỏ
khác gây suy thận trong bệnh đa u tuỷ xươrìL» như quá lai canxi. tổn
thương do cryoglobulin, viêm thận sẽ gán liền với nhiễm trùng liết
niệu, thâm nhiễm tương bào ở thận, giám dòng máu ỏ thận gây
thiếu máu thận. 80% bệnh nhân đa u tuỷ xương cổ thiếu máu thận
do tế bào ác tính chèn ép tế bào gốc định hương dòng hồng cấu, do
yếu tố ức ehếcủa tế bào u ức chế chức nãng tạo máu của tuỷ xương,
và có cả do tan máu.
Hình 6ư. 6b. M iễn dịch điện di huyết thanh ngưòi bình thường
và m ột s ố bệnh nhản đa u tuỷ xưoìig
V ■■BECiCMễllM ■
B
. ■■'■' ” I; ■'’' "'
Chẩn đoán phân biệt
Khó nhất là với bệnh tăng gamma globulin íành tính. Loại bệnh
lành tính này gặp ở ỉ % số người trên 50 tuổi và 10% ở người trên
75 tuổi. Bệnh tăng gamma globulin lành tính ử nhữniĩ người này cỏ
tăng nhẹ protein M huyết thanh (20g/Ị), không cổ protein BenceJones trong nước tiếu, tăng tương bào trong tuỷ xương dưới 5%,
không bị thiếu máu, không bị suy thận và íiêu xưưng, tăng canxi
trọng máu, trong lúc bệnh đa u tuỷ xương có chí số phân bào cao
trên 1%. Axit phosphatase và P-giueoronidase của tương bào thấp
hơn trong bệnh đa u tuỷ xương. Bệnh lành tính ít khi tiến triển đến
cìa u tuỷ xương và không cần điều trị.
Hình 7a
Các yếu tô tiên lượng bệnh
Hình 7a, 7b. M iễn dịch điện di huyết thanh người bình thường
và m ột s ố bệnh nhân đa II íuỷ xưong
Tuỷ đồ cổ tăng tií lệ tương bào, thường ỉà trên 20%, có thể loạn
hình thái và nhân tương bào. Khi cần phải làm sinh thiết tuỷ xương.
Tiên lượng bệnh rất xấu. Khi bệnh nhân bị suy tuỷ xương nặng
(do tăng sinh tương bào chèn ép tạo máu hay sau hóa trị liệu) có
thể xuất hiện giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và giảm tiểu cầu.
ít khi bệnh tiến triển thành ung thư máu dòng tương bào.
Bệnh thường gặp vứi protein M là ĩgG chiếm 53% số bệnh nhân,
IgA là 25%, IgD ỉà 1%, chuồi nhẹ trong huyết thanh và nước tiêu
là 20%. Protein Bence- Jones trong nước tiểu khi phát hiện sẽ bị âm
tính giá trong 50% số bệnh nhân da u ĩuỷ xương (do thận giáng
hóa). Bệnh nhân có chuỗi nhẹ X ỉrong nưức tiểu có đời sống ngắn
hơn cổ chuỗi nhẹ K. Thường chuỗi nhẹ k dễ tạo thành amyloid và
gây thương tổn thận (có ỉẽ liên quan vcÝi các yếu tố di truyền). Lớp
chuồi nặng cũng có ánh hưởng đến tiên lượng bệnh. Bệnh IụM
thường gây tăng độ quánh cùa máu so với IgA và IgG. Trong ỉgG
thì IgG3 dễ tạo các ngưng kết ỉàm tăng độ quánh của máu và ngưnu
kết do lạnh ở các nồng độ thấp.
Hệ thống phân chia giai đoạn của bệnh để tiên iượng thời gian
sống là bằng triệu chứng ỉâm sàng và xét nghiêm, khác với phân
chia giai đoạn theo giải phẫu của các khối u chắc.
Dựa trên số lượng íế bào:
Giai đoạn ỉ : < 0 ,6 x l()i2 tế bào/m2.
Giai đoạn ĨI : từ 0,6-1,2 x l()12 tếbào/m 2.
Giai đoạn ĩĩỉ : > l,2 x ỉí) 12 tếbào/m 2.
Biến chứng của bệnh đa u tuỷ xưoìig:
Suy giảm miễn dịch thứ phát: có suy giảm miễn dịch dịch thể,
giảm đáp ứng nguyên phái với nhiều kháng nguyên khác nhau. Đáp
ứng miễn dịch tế bào bình thường hay giảm nhẹ dù không dùng hóa
trị liệu.
- 15 -
Các giai đoạn này còn dược phân chiu dưới nhổm dựa vào chức
nàng thận:
B BỆNH LÍ ÁC TÍNH CỦA HỆ THONG MIEN d ị c h
Dưới
Dưới
Bệnh
Bệnh
nhóm A khi creatinin huyết thanh <2mg/dl.
nhóm B khi creatinin huyết thanh >2mg/dl.
nhân IA sống trên 5 năm.
nhân IĨIB sống 15 tháng.
Xếp vào Waldenstrom khi IgM đơn clôn >l()g/l dù kèm với tăng
sinh lympho hay không có.
Tuy vậy, hai bệnh này cũng có một số đặc điểm chung. Giông
bệnh ung thư thể iympho mạn tính, bệnh Waldenstrom thường gặp
ở đàn ông, từ 50-70 tuổi và có cơ địa di truyền. Nhiều gia dinh cỏ
bệnh Waldenstrom thường có yếu tố dạng thấp. Trong bệnh
Waldenstrom sự tăng sinh lympho có định khu ở tuỷ xương, hạch,
lách giống như trong bệnh ung thư thể ỉympho mạn tính. Các tế bào
lympho B và tương bào này đều có một slgM có cùng chuồi nhẹ và
cùng hoạt tính kháng thể như IgM đơn đ ôn trong huyết thanh (cáu
bản sao của IgM). Còn thấy trên tế bào B, nhưng khổng thấy sỉgD
trên tương bào vì slgD biến mất khi tế bào B biệt hóa thành íưtmg
bào. Không có mối liên quan giữa nồng độ IgM đơn đốn huyết
thanh và mức độ tăng sinh lympho B- tương bào đơn clôn.
Dựa trên P2 - microglobulin: giúp tiên lượng bệnh tốt nhất, có thể
thay cho xếp loại giai đoạn bệnh: Khi p2 - microglobulin <0,004g/ỉ
đời sống trung bình là 43 tháng; khi p2 - microgỉobuỉin >0,004g/ỉ
đời sống írung bình là 12 tháng.
Các dấu hiệu tăng IL-6, tăng chí số phân bào, tãng LDH và
thymidine kinase đều là các dấu hiệu tiên lượng xấu.
Điều trị
Chỉ điều trị khi protein M huyết thanh tăng trên 50g/l và có
tiêu xương.
Đôi khi IgM của bệnh W aldenstrom có tính đặc hiệu cúa
glycoprotein kết hợp với myelin (myelin - associated proteinMAG) và bệnh nhân có hội chứng bệnh lí thần kinh ngoại vi trước
khi xuất hiện bệnh Waldenstrom.
Chiếu xạ cục bộ với liều 40 Gy khi có một u trong tuỷ xương hay
ngoài tuỷ xương.
Hóa trị liệu là điều trị chủ yếu của bệnh đa u tuỷ xương. Bệnh
nhân đáp ứng rất tốt, ngăn ngừa được biến chứng bệnh. Phác đồ
chuẩn là dùng các đợt cách quãng các chất alkyl hóa (L-PAL,
melphalan), cyclophosphamid hay chlorambucil và predmisone
một đợt 4-7 ngày cách nhau 4-6 tuần.
Thường dùng:
Đáp ứng của tế bào lympho với mitogen giảm.
Các biến chứng của bệnh Waldenstrom có thể gặp như thay đổi
tip tế bào thành sarcoma, nhiễm trùng, ung thư, tự miễn, suy tuỷ
xương (giống như của bệnh ung thư thể lympho mạn tính).
Melphalan 8mg/m2 diện tích cơ thể/ngày.
Cyclophophamid 8mg/m2/ngày.
Predmisone 25-60/m 2/ngày.
Các rối loạn chủ yếu khác là rối loạn protein máu: tăng tốc độ
lắng máu, tăng protid máu, điện di miễn dịch có pic IgM nhưng
không xấc định được chuỗi nhẹ K hay X của IgM (vì các anti-K,
anti->» đã phản ứng với K, X của IgA và IgG trước đỏ).
Nên chọn Cy, vì ít độc với tuỷ xương.
Sau điều trị các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm đều giảm ngay.
Siêu ỉi tâm phân tích dược chuỗi H của IgM đơn cỉôn trong huyết
thanh. IgM này thường ở dạng monome. ít khi ở dạng pentame. ít
gặp protein Bence- Jones trong nước tiếu.
Phác đồ điều trị trên ớây cách nhau 4-6 tuần/1 đợt, thường kéo
dài 1-2 năm. Ngừng điều trị bệnh có thể tái phát. Các bệnh nhân
kháng thuốc thường sống dưới 1 năm. Phải diều trị tấn công với
predmisone liều cao 200m g/m 2/ngày hay methylpremisone
lg/'m2/ngày, trong 5 ngày hay kếĩ hợp với vincristine 0,4m g/ngày
X 4 ngày liền, doxorubicine 9m g/m 2/ngày X 4 ngày liền hay
dexamathasone 40mg/ngày X 4 ngày/tuần X 3 tuần.
Tăng độ quánh máu, có thiếu máu giả do pha loãng máu hay
thiếu máu thực do giảm sản xuất hồng cầu, tan máu tự miền hay
xuất huyết ở niêm mạc.
Khi IgM là cryglobulin (globulin tủa trong lạnh) thì có hậu quả
lâm sàng nặng. Các cryglobulin là kết hợp của IgM đơn clồn và
IgG đa đ ôn , trong đố IgM là kháng thể chống ĩgG,
Tí lệ tử vong thường là 15% hàng năm (sau chẩn đoán chết 15%
trong 3 tháng đầu). Bệnh thường kéo dài 2-5 năm trước khi tiến
triển thành giai đoạn cấp tính, với giảm tất cả các đồng tế bào trong
máu, thâm nhiễm tương bào trong tuỷ xương trơ với điều trị. Khi
tương bào thâm nhiễm trong nhiều cơ quan thì bệnh nhân sống
được dưới 6 tháng.
Đ iều trị bằng thay huyết tương nhiều lần làm giảm biến chứng.
Bệnh do ngưng kết tố lạnh
Kháng thể thường là IgM - kappa, là một kháng thể chốnií kháng
nguyên I của hồng cầu (anti-I), hoạt động ở 4 ° c .
Giai đoạn cấp kết thúc thường do nhiễm trùng, 5% số bệnh nhân
tiến triển thành leukemia cấp thể tuỷ hay thể mono, có lẽ liên quan
với hóa trị liệu kéo dài.
Bệnh chuỗi nặng (H)
Là các bệnh ác tính hiếm thấy của ỉympho bào. Có lẽ có liên quan
đến rối loạn cấu trúc gen tổng hợp, bài tiết chuỗi H. Trong huyết
thanh người bệnh chỉ có chuỗi H hay một phần chuỗi H. Tế bào cổ
thể tổng hợp được chuỗi L (một tip) nhưng không gắn dược L vào
H để tạo ra các phân tử Ig hoàn chính. Các chuỗi L này được bài
tiết ra nước tiểu dưới dạng protein Bence- Jones.
23% bệnh nhân thường chết do các bệnh hay gặp ở người già
(nhồi máu cơ tim, tim phổi mạn tính, đái đường, đột quỵ).
Điều ỉrị biến chứng: là rất cần thiết, chống tăng canxi máu (cung
cấp nhiều nước để thải chuỗi nhẹ và thải canxi). Khi suy thân cấp
phải lọc huyết tương (tốt hơn lọc màng bụng) để giảm chuồi nhẹ,
mARN mã cho các chuồi H rất ngắn do dó cặc chuỗi H bệnh lí
rất ngắn, đôi khi còn bị tiêu protein ở đầu tận NH?, do đỗ các chuỗi
H bệnh lí không đồng nhất.
giảm độ quánh của máu. Giảm đau xương có thể dùng xạ trị.
Bệnh W aldenstrom
Có thể gặp các bệnh chuỗi nặng sau:
Là bệnh tăng globulin đại phân tử trong máu (macroglobulinemia).
Được Waldenstrom mô tả năm 1948. Là bệnh tăng sinh lympho-
Bệnh chuỗi y (bệnh Franklin): gặp ở mọi tuổi và ở mọi vùng địa
lí. Bệnh có các triệu chứng như hạch to, sốt, thiếu máu, giám tiểu
cầu và tăng bạch cầu ái toan, có phù ở vùng vòm miệng (palatal
oedema) do các hạch ở vùng Waldeyer sưng to, gây rối loạn
hô hấp.
tương bào ác tính, tổng hợp và bài tiết IgM đơn clôn ra
huyết thanh.
Rất khó chia ranh giới giữa bệnh Waldenstrom có tãng sinh
lympho và bệnh ung thư thể lympho mạn tính (bệnh ung thư thể
Protein M huyết thanh thấp hern 20g/1, phản ứng với anti-Ỵ,
không phản ứng với anti-K, anti-^.
lympho mạn tính) có IgM đơn đ ôn trong huyết thanh.
Thông thường xếp vặo bệnh ung thư thể lympho mạn tính khi
Bệnh nhân thường chết do nhiễm trùng. Hóa trị liệu có thê kéo
dài thời gian sống đến 5 năm.
sự tàng sinh ỉympho mạnh hơn và IgM đơn cỉôn huyết thanh
ho tán (LL)
10
90
Tế bào không biệt hoá, phân
J. Tế bào nhỏ
tán (DUL: diffused undiffer
(Burkitt)
entiated lymphocytic)
95
5
del (6)(9),ị
1(3,9),
1(14,18) 1
t(8 ,14),
t(2, 8),
t(8,12)
NHL thực nghiệm có nguồn gốc virut: ở loài chím là vỉrut
Herpes, ở loài gặm nhấm, bò và vượn người là Retrovirus tip c Ở
người một số u ỉympho được nghĩ là cỏ nguồn gốc hay ỉiên quan
virut như u lympho Burkitt ở Châu Phi, một số u lympho B có độ
phát triển cao và u tế bào có ử người trưởng thành.
Đă nhận dạng được các biến đổi gen trong tế bào B bị biến
chuyển tạo u lympho Burkitt: các gen mã chuỗi H.và L của ỉg nãm
sát với gen điều hoà.sự biệt hóa và tăng sinh tế bào, đỏ cũng ỉà các
c-oncogen. Các biết đổi nhiễm sắc thể gen hay xảv ra là t (8,14)
hay t (8,22) gặp trong hơn 90% các u Burkíiĩ và ừ một số trườnu
hợp ung thư máu thể tân cấp (ALL - acute ỉymphoỉeukemia). Trong
bệnh u Burkitt gen c-myc trên nhiễm sắc thể 8 gắn liền vứi gen
chuỗi H của ĩg trên nhiễm sắc 14, với gen chuỗi nhẹ K trên nhiềm
sắc thể 8 gắn ỉiền với gen chuỗi H của Ig trên nhiễm sắc thể 14, với
gen chuỗi nhẹ K trên nhiễm sắc thể 2 hay chuỗi nhẹ X trên nhiễm
sắc thể 22 và kết quả là hoại hóa và biểu ]ộ quá mức sán phẩm gen
c-mye. Không có sự biệt hóa và biểu ỉộ quá mức gen c-myc ironu
các u không phải là u Burkitt. Cổ thể gặp t (14,18) trong 8 5 số
bệnh nhân bị u lympho thể nang khu trú và 35% số bệnh nhân bị u
lympho lan tràn tràn nhiều vị trí. Trong í (14,18) gen bcl-2 (trên
nhiễm sắc thể 18) nằm sát với gen chuỗi H của Ig (trên nhiễm sắc
thể 14). Sản phẩm gen bcỉ-2 ngăn cản apopìosis. Rối íoạn biểu lộ
gen bel-2 cỏ liên quan với bệnh sinh u lympho độ thấp (low grade).
Các bệnh lympho không Hodgkin cỏ thể xảy ra sau khi dùng thuốc
ức chế MD kéo dài, cỏ thể xảy ra trong suy giảm miền dịch bẩm
Tế bào u là các tế bào B hoạt hóa, không phải là tế bào B nghi.
Các dấu ấn bề mặt bao gồm MHC lớp II (la), CD 19, CD 20, các
kháng nguyên hoạt hóa, các thụ thể của phân tử dính.
Bảng 1.M ộ t sô' đặc điểm t ế bào và ph át triển của II lympho
không H odgkin và u Hodgkin
Nguồn gốc tẽ bào
K'14,18),
Trisomy
3,7,8
Bệnh u lympho không H odgkin: là bệnh ác tính phổ biến nhâl ớ
tuổi 20-40, thấy nhiều ơ bệnh nhân AIDS.
Như đã thấy ở bảng 1 và 2, hơn 90% u ỉympho có nguồn gốc tế
bào B, gặp trong bệnh u lympho không Hodgkin.
NHL
0
///. Độ cao (hight grade)
Trong quá trình biệt hóa tế bào B cỏ sự sắp xếp ỉại gen Ig, ADN
của tế bào mầm chứa tất cả các đoạn gen mã cho các tiểu đưn vị
khác nhau của phân tử ĩg. Đối với chuỗi H có rất nhiều đoạn gen
V khác nhau. Đoạn gen D có số lượng ít hơn, ít hơn nữa là các đoạn
J và một đoạn c cho mỗi lớp hay chính xác hơn là một đoạn c cho
mỗi lớp của phân tử Ig.
90% ỉà tế bào B
10% ỉà tế bào T
100
II. Độ trung ỉỊÌan (Intermediate grade)
Khi hoạt hỏa các tế bào B thay dổi kháng nguyên bể mặt, mất
slgD, CD21 nhưng xuất hiện CD71 (transferin receptor CD54
(ICAM-1 là phối tử của LFA-1), CD25 (IL2R), các phân tử dính
với tế bào T như CD5 và B7.
Đ ặc điểm
Hỗn hợp lympho tổ chức bào
trong nang (nodular mixed
lym phocytic
histiocytic,
NM)
Bệnh II
Không xác
định được
VỊ trí bị bệnh:
thường gặp
Khu trú
ít gặp
khổng kề liền nhau các hạch kề nhau
Lan rộng ở hạch
thường gặp
Ngoài hạch
ít gặp
hay gặp
Trung thất
ít gặp
thường gặp
0 bụng
ít gặp
ít gặp
thường gặp
Ở tuỷ xương
hay gặp
Các triệu chứng của tế bào B ít gặp
cổ gặp
hay gặp
Chuyển vị trí NST
>75%
1 Điều trị dược
30-40%
1
18-
BỆNH LÍ ÁC TÍNH CỦA HỆ THốNG MIEN d ị c h
B
gian và cao. Bệnh nhân bị các thể trung gian
cao cỏ đời sôníi,
ngắn. Đa hóa trị liệu cổ thể kéo dài thừi gian sống cho họ.
sinh hay mắc phải, ư lympho khồng Hodgkin được coi là mộĩ ung
thư hay gặp ở những công nhân nhà máy hóa chất, công nhân nhà
máy gỗ, nông nghiệp có tiếp xúc chấĩ trừ sâu cliệt cỏ tạp nhiễm
clioxin (2,3,7,8-TCDD) và đặc biệt ỉà trong những cựu chiến binh
bị phơi nhiễm mạn tính chất AO/dioxin do chiến dịch Ranch Hand
của quân đội Hoa Kì gây ra ở Miền Nam Việt Nam từ 1961-71.
Phản chia giai doạn ung thư
Hệ thống phân chia giai đoạn Ann Arbor cho bệnh Hodgkin cũn ụ
sử dụng cho NHL, dựa trên số lượng bạch cầu, vị trí hạch và ngoài
hạch, triệu chứng loàn íhân (sốt, sụt cân, đổ mổ hỏi).
NHL có thể xảy ra sau các bệnh tự miễn, hay ở các bệnh nhân
AIDS và thường kết hợp với EBV. Khi hết suy giảm miễn dịch thì
u lympho cũng hết. Điều đó chứng tỏ rằng rối loạn miễn dịch liên
quan với sự phát triển u lympho. Khi điều trị bằng tia xạ và hóa
chất cho bệnh nhân bị Hodgkin có thể gây tăng nguy cơ bị u lympho thứ phát NHL cho các bệnh nhân này. Bệnh nhân điều trị với
phenytoin cũng có thể có hội chứng giống như u lympho, khi dừng
thuốc u sẽ hết, một số ít có thể tiếp tục phát triển thành u lympho
ác tính.
Vì bệnh u lympho không Hodgkin lan tràn theo dường máu nên
cách phân chia giai đoạn này cũng ít giá trị. Các bệnh cỏ hạch khu
trú thường đáp ứng tốí với xạ trị. Thể phân tán thường dùng hổa irị
liệu. Hóa trị cần cho các bệnh ở giai đoạn nặng cho cả hai thế cu
trú, phân tán.
Điều trị
Cần xác định độ tiến triển (grade) của bệnh.
Xạ trị: ít có tấc dụng trong u ỉympho không Hodgkin nguyên phát.
Bảng 3. Các nguy cơ làm tăn g ph át triển
bệnh u lym pho ác tính
Bệnh nhân giai đoạn I: xạ trị thường với ỉiều <35()Ocgy cho bệnh
nhân độ thấp, /5()00egy cho bệnh nhân CÍỘcao. Bệnh nhân thể trun tí
gian và cao thường xạ trị kết hợp với hóa trị.
Các hội chứng Klinefelter, ChediakSuy giảm miễn dịch
Higashi, Ataxia, telangiectasia, Wiskottbẩm sinh
Aldrich...
Hóa trị liệu: áp dụng cho bệnh nhân giai đoạn II, III, IV.
u độ thấp: chlorambucil hay cyclophosphamide (cy) hay phối
hợp CVP (cyclophosphamide, vincristine, prednisone) hay CHOP
(CVP + doxorubicin). Sau tái phát phải điều trị iại nhưng khỏ ỉui
cưn hem đợt đầu và thời gian lui cơn'ngắn hơn.
Suy giảm miễn dịch Do thuốc, HIV-1, giảm grammaglobuthứ phát
lin máu thứ phát
Hội chứng Sjogren, ía chảy ra gluten
(Coeliac sprue)
Viêm da khớp dạng thấp và lupus đỏ hệ
thống
Tiếp xúc hoá chất hay Phenytoin, phóng xạ, hoá trị liệu và xạ
trị kết hợp
thuốc
Lúc này các thuốc diều trị ung thư thể lympho mạn tính như
íludarabin, 2-CDA, 2-cỉeoxyíbrmycin cỏ thể cho kết qua tốt hoặc
dùng đa hóa trị liệu (e-MOPPhay CHOP) cổ thê có kết qua. Có khi
phải kết hựp xạ trị, hỏa trị liều cao và ghép tuỷ xương lự thân. Hơn
80% số bệnh nhân có kết qua.
Nhiễm
.HIV)
Ư độ trung gian: C-MOPP (Cy, vincristine, prednisone và
procarbazine) 40% bệnh nhân có kếĩ quả.
Bệnh lí tự miễn
virut
(ngoài
EBV, HTLV
CHOP + bleom ycine hay methotrexate hay procarbazinc.
nitrogen mustard, cytosine arabinoside và ctoposide (BACOD, MBACOD, m-BCOD, ProMACE-MOPP, COP-Blam, COM LA.
MACOP-B, ProMACE/CytaBOM. Một sổ phác dỏ chỉ kéo dài
được 12 tháng, nhưng độc tính cao (gây biến chứng tim, phổi).
Không nên điểu trị duy trì vì kết quả không hơn gì mà độc tính cao.
Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt u lym pho không H odgkin
Hạch ngoại vi to, không đau, d > lcm mà không kèm theo triệu
chứng nhiễm trùng. Thấy hạch to kéo dài trên 4-6 tuần lễ cần làm
sinh thiết. Các hạch to NHL thường ở vòng Waldeyer, rãnh trên
ròng rọc xương cánh tay, mạc treo ruột, ít khi có triệu chứng toàn
thân như trong bệnh Hodgkin, ít khi hạch trung thất to. Bệnh nhân
thường tìm thầy thuốc do khối u ở bụng, lách rất to, u ở đường tiêu
hóa nguyên phát gây đau, tắc ruột, thủng ruột, xuất huyết tiêu hóa.
Có thể u ở đại tràng, hồi manh tràng.
Ư độ cao: tiên luựng xấu, phái điều trị tấn công, CHOP cùng vơi
liều cao methotrexate, L-asparaginase và methotrexate và
nỉtrothexal. Có thể sống đến 3 năm.
Y nghĩa tiên lượng của phenotỉp miễn dịch trong li lympho
không Hodgkin
Có thể bị thiếu máu, giảm tiểu cầu do thâm nhiễm lympho ở tuỷ
xương và do cường lách.
Có thể u lympho ở da, ở tinh hoàn, lan tràn mọi nơi gây chèn ép
cột sống, tổn thương xương, viêm màng não. li lympho không
Hodgkin trong não xuất hiện ở 1% số bệnh nhân NHL, nhưng hay
gặp hơn ở bệnh nhân HIV-1 (+) có sử dụng nhiều thuốc ức chế
miễn dịch. Theo Rappapost 1966, thường gặp u lympho khổng
Hodgkin ở thể u nang, u hạt và thể phân tán. Trong thể nang lympho thì cấu trúc hạch vẫn còn giữ được. Trong thể phân tán thi vùng
vỏ và cận vỏ hạch biến mất.
Các tế bào u có thể là các tế bào lympho: Biệt hóa tốt, ít biệt hóa
hoặc là các tổ chức bào.
CD71+ (transferrin receptor): khi tế bào tăng sinh: đời sồng ngấn.
Ki-67+: trên 60% số tế bào: đời sống ngắn so với người có <60%
tế bào cổ KÌ-67+ (Ki-67 là kháng íhể chống kháng nguyên nhân, là
kháng nguyên xuẩt hiện trong tế bào tăng sinh).
Có các dấu ấn tế bào T+ tiên lượng xấu hơn là tế bào B. Nếu là lố
bào B+ mà thiếu các dấu ấn HLA-DR+, CD20+ hay CD+22 thì đời
sống ngắn hơn.
CD44+ có tiên lượng xấu, đời sống ngắn (CD44 là homing recep
tor, thụ thể dể cư trú).
Tuy vậy, còn nhiều ý kiến trái ngược giữa các tác gia, cần nghiên
cứu xác cỉịnh thêm.
Thể nang lympho ít phát triển, thể phân tán phát triển nhanh.
Các dấu ấn miễn dịch của tế bào ác tính cho thấy thuật ngữ tổ
chức bào là không chính xác, vì tế bào ác tính là tế bào lympho.
Người ta đã nhầm gọi là tổ chức bào có lẽ do kích thước tế bào lớn.
giữa các tác gíả được.
G hép tủy xương (BM T) Ghép tế bào gốc: tự ghép, ghép dồng gen
hay dị gen. Tế bào có thể phân lập từ máu ngoại vi. Thường dùng
là íuỷ tự thân. Ghép tuỷ xương được dùng khi trơ với hóa trị lỉộu
hay trong điều trị tái phát. 20-30% số bệnh nhân ghép tuỷ xưưng
chết. Cổ thể kết hợp với GF (growth factor) của hệ tạo máu để phục
hồi tế bào tuỷ xương, giảm tỉ lệ chết và thời gian nằm viện.
Cách phân loại thực hành (working formulation) mới có ý nghĩa
lâm sàng. NHL chia thành 3 độ phát triển (hảng /, 2) thấp, trung
M iễn dịch trị liệu Dùng kháng thể đơn ciổn chống kháng nguyên
cổ trên tế bào ác tính, hoặc kháng thể đơn đ ôn gắn độc tố hay
Từ cuối năm 1970 trên thế giới có 6 cách phân loại theo mô bênh
học, do đó chưa thống nhất để so sánh đánh giá kết quả diều trị
- 19-
B
BỆNH LÍ ÁC TÍNH CỦA HỆ THổNG MIEN DỊCH
phóng xạ gây độc với tế bào ác tính, hay cytokin gây độc tế bào u
(IFN, TNF, ĨL-2), nhưng kết quả đều chưa rõ.
chẩn đoán phân biệt với u lympho không Hodgkin và ung thư vú.
Hạch trung thất phải chẩn đoán phân biệt vứỉ nhiễm trùng, sarcoid
(u nang luput) và các ung thư khác, ung thư phổi, trung thất đặc
biệt là ung thư tế bào nhỏ. Hạch rốn phải hay viêm trung thất phán
ứng cần chẩn đoán phân biệt với histoplasmosis. Hạch bụng với
gan lách to thì cần phân biệi với u lympho không Hodgkin và các
ung thư khác.
Các GF tái tổ hợp của hệ tạo máu cũng được sử dụng (GM-CSF,
G-CSF). Miễn dịch trị liệu hiện đang được điều trị thử nghiệm ở
nhiều trung tâm nghiên cứu.
Bệnh Hodgkin
Chẩn đoán và xếp loại mô bệnh học
Là bệnh gặp nhiều ở Châu Mì, Châu Âu, ở Mĩ mồi năm có
khoảng 7500 bệnh nhân. Bệnh có liên quan đến tuổi, gen và các
yếu tố môi trường. Trong ỉúc bệnh NHL tăng tuyến tính với tuổi,
bệnh Hodgkin (H) ở Âu, M ĩ có hai pic tuổi. Đỉnh thứ nhất thường
xảy ra ở người trưởng thành trẻ (15-35 tuổi), pic thứ hai, sau 50
tuổi. Ở Nhật, bệnh Hodgkin không xảy ra ở pic thứ nhất. Trong một
số nước đang phát triển thì pic thứ nhất chuyển về iứa tuổi trẻ con
(<15 tuổi) với mồ bệnh học chuyển từ thể nang xơ sang các nang
hỗn hợp tế bào với chủ yếu là tế bào lympho.
Cần sinh thiết: Hút kim nhỏ hay sinh thiết nhỏ không đủ tế bào
để chẩn đoán bệnh Hodgkin về mô bệnh học.
Cách xếp loại bệnh Hodgkin của Rye từ năm 1966 khổng thay
đổi đến nay. Tiêu chuẩn chẩn đoán là tế bào Reed - Sternberg (RS).
Tế bào RS là một tế bào lớn có nhân hai thuỳ hay nhiều thuỳ với
nhiều hạt nhân (nueleole). Trong u lympho không Hodgkin và bệnh
tãng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn (MNI- m onocucleose
infection) cổ thể gặp tế bào RS, cho nên để xác định chẩn bệnh
Hodgkin cần các dấu ấn MD bổ sung. Theo xếp loại Rye bệnh
Hodgkin được chia thành 4 tip: Tip 1 chủ yếu ià lympho, tip 2 chủ
yếu là xơ (nang xơ), tip 3 hỗn hợp nhiều loại tế bào, tip 4 không có
tế bào ỉympho.
Chủ yếu bệnh nhân chủ yếu là nam, có tác giả cho rằng yếu tố di
truyền có liên quan đến giới tính hay hocmon nam có liên quan đến
tính cảm thụ bệnh.
Tăng nguy cơ bệnh có liên quan với yếu tố gia đình: bệnh nhân
tập trung ở gia đình ít con, xảy ra ở các con thứ nhất, thứ hai. Có
thể liên quan với một số kháng nguyên HLA. Có thể bệnh Hodgkin
cổ liên quan đến hoạt tính của một virut oncogene. Hoạt tính này
tăng với tuổi từ khi bị nhiễm virut. Các yếu tố di truyền có thể kết
hợp với yếu tố virut của môi trường trong sự phát triển bệnh. Cũng
như u lympho không Hodgkin, bệnh Hodgkin xảy ra ở các bệnh
nhân bị suy gỉảrn miễn dịch hay bị bệnh tự miễn.
Báng 4. Xếp loại bệnh H odgkin của Rye
Nhóm mô
bệnh học
Khó nghiên cứu được tế bào Hodgkin vì không phân lập được tế
bào ác tính. Thường không thấy có rối loạn nhiễm sắc thể.
Chủ yếu là 2-10
iympho
Hiếm gặp
Các nang xơ 40-80
Thường có hình
rỗ khuyết
Nhiều
Tế bào hỗn
hợp
Đ ặc điểm lâm sàng và chẩn đoán phân biệt
Lúc đầu là một bệnh khu trú, rồi ỉan đến các tổ chức lympho lân
cận và cuối cùng lan đến cả các tổ chức không lympho. Kết quả là
íử vong.
M ô bệnh học
Tần
Tiên 1
xuất % Reecỉ-Stenberg Các t ế hào khác lượng 1
20-44
ít, không cổ 2-15
tếbùolympho
Bệnh Hodgkin thường biểu hiện với một khối gồm nhiều hạch
rắn, di chuyển dễ dạng và thường không mềm. Khoảng 50% bệnh
nhân có hạch cổ hay thượng đòn to và 70% to các hạch nông. Phát
hiện chậm do hạch không đau, có khi biết được thì hạch đã rất to.
Khoảng 60% bệnh nhân có hạch trung thất, đôi khi tình cờ phát
hiện khi X quang phổi.
Nhiều, đa dạng
Chủ yếu là các
tế bào bình
thường
Nang lympho
Thâm
nhiễm
nhiều hình thái
tế bào
Tế bào lympho,
xơ đa hình thái
Xuất
sác
Rất
tốt
Tốt
1
Xấu 1
Điều trị và tiên lượng phụ thuộc vào giai đoạn bệnh trong lúc u
lympho không Hodgkin phụ thuộc vào tip mô bệnh học.
Xếp giai đoạn (staging) và rối loạn các xét nghiệm:
Theo xếp loại Ann arbor, dựa vào lâm sàng và mô bệnh học dề
phân chia giai đoạn bệnh.
Các hạch của bệhh Hodgkin hướng tâm hay theo trục, khác với
hạch u lympho không Hodgkin là li tâm, ở mỏm trên ròng rọc
xương cánh tay, vòng Waldeyer và mạc treo bụng. Đôi khi tự nhiên
hạch bé lại, có thể bé tạm íhời.
Xếp giai đoạn theo lâm sàng: dựa vào khám thực thế và các
phương pháp không can thiệp khác.
Đa số bệnh nhân không triệu chứng, 25-30% số bệnh nhân có ít
triệu chứng như sốt, mổ hôi đêm từng đợt. Có thể sốt dao động và
cũng có thể vã mồ hôi như tắm vào ban đêm. Có thể sốt kéo dài
nhiều đợt trong vài tuần lễ, xen kẽ các đợt không sốt.
Xếp giai đoạn theo mô bệnh học dựa vào kết quá sinh thiết, cỏ
khi phải mở bụng thăm dò. Nếu bệnh nhân cổ bệnh cá ngoài tổ
chức hạch như cả phổi, ngoại tâm mạc, xương thì thêm tiền tố E
(extralymphatic). Khi lan đến gan, tuỷ xưưng thì bệnh ở giai đoạn
IV (bang 5).
Sốt và mồ hôi đêm hay gặp ở bệnh nhân cao tuổi và ử giai đoạn
muộn của bệnh.
Bảng 5. H ệ thống xếp giai đoạn của Ann Arbor
Các hạch của bệnh Hodgkin thường là hỗn hợp tế bào có khi giảm
hay không còn tế bào lympho. Bệnh nhân sụt >10 cân trong vòng
6 tháng, không rõ nguyên do. Người mệt mỏi, yếu, khó chịu, ngứa
toàn thể, phải gãi thành vết sướt da (10% bệnh nhân).
G iai đoạn I
Bệnh chi xảy ra ở một hach một vị trí ngoài
hạch.
G iai đoạn II
Bệnh xảy ra ử >2 vùng hạch ở cùng một bên
của hoành cách mô, cổ thể cỏ cả vị trí ngoài
hạch
G iai đoạn H ỉ
Bệnh xảy ra ở nhiều vùng hạch hay nhiều vị trí
ngoài hạch ở cả hai bên hoành cách mô
Giai đoạn IV
Bệnh xảy ra có ở một hay nhiều cơ quan ngoài
hạch có thể có hay không có bệnh lí ở hạch
Bệnh nhân có thể ho hay đau ngực, khó thở, đau xương, tắc tĩnh
mạch chủ trên, chèn ép tuỷ sống đột ngột (ở giai đoạn muộn). Đau
đầu, rối loạn thị giác khi có hạch nội sọ. đau bụng, tắc ruột, ascite.
Chẩn đoán phân biệt bệnh Hodgkin: giống ở bệnh u lympho
không Hodgkin là cần íoại trừ các bệnh viêm họng virut, tăng bạch
cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, nhiễm toxoplasma, các bệnh ác tính
như u lympho không Hodgkin, ung thư vòm họng (NPC), ung thư
tuyến giáp (cũng đều có hạch cổ khu trú). Nếu là hạch ở lách cần
-20-
BỆNH LÍ ÁC TÍNH CỦA HỆ THốNG MIEN DỊCH
B
Khi CÓ triệu chứng toàn thân thêm chữ B, không có triệu chứng
toàn thân thêm chữ A.
nam, nữ điều trị MOPPđều bị vô sinh, 2% bị leukemia thứ phát sau
10 năm. MỌPP không gây u chắc thứ phát.
Ví dụ: Bệnh nhân ở giai đoạn khu trú IA, IĨA thì chí cần xạ trị.
Bệnh nhân khu trứ: IIĨB, IVA, IVB thì cần hóa trị hay kết hợp hóa
và xạ trị.
Bệnh nhân kháng MOPPthì dùng ABVD để điều trị (adriamyeine,
bleomycine, vinblastine, dacarbazine) hoặc MQPP + ABVD hay
xen kẽ MOPP vă ABVD.
Cần sinh thiết lách, hạch, X quang phổi, có khi phải CT ngực,
bụng, khung chậu là cần để chẩn đoán phân biệt và xếp giai đoạn
bệnh. Chụp hệ bạch huyết cần cho giai đoạn I, II hay M A đặc biệt
là chụp ở chi dưới để xem hạch cận chủ và hạch trong vùng chậu.
Kĩ íhuậĩ này có khi tốt hơn CT Ểụng vì phát hiện được bệnh khi
hạch chưa to nhưng có nhiều nguy cơ tai biến.
T ăng sinh đơn clôn , đa clỏn dòng T ác tính (hay kết hợp
với B)T
Hình 8. M ối liên quan giữa sự biệt hóa tế bào T
và các bệnh ác tính tế bào T
Khi mổ ổ bụng thăm dò cần sinh thiết hạch sau phúc mạc, lách,
gan. Không mổ ổ bụng ợ bệnh nhân giai đoạn ĨV, bệnh nhân nặng
hay điều trị hóa chất. Nííĩâp nháy đồ với gallium có thể sử dụng sau
điều trị để phát hiện tái phát sớm.
Giai đoạn hiệt hoa
Giai đoạn 1
tiên tế bào tuvến ức
Các xét nghiệm bất thường khác
Giai đoạn 2
(Tế bào tuyến ức)
Cần làm các xét nghiêm:
Máu, chức năng gan, thận. Lympho trong máy thường giảm, v s s
cần để giám sát bệnh.
Giai đoạn 3
(Tế bào tuyến ức)
Suy giảm miễn dịch, giảm miễn dịch tế bào, test bì âm tính,
đặc biệt ở giai đoạn muộn, TCD4/TCD8 đảo ngược do T4 giảm,
T8 tăng.
Ớ tuyến ức
@
CD: 2,7,38,71
(© )
CD: 1,2,4,7,8,38
CD4
CDs
@
(® )
Bệnh ỉí ác tính lẽ hào T
Đa số bệnh T-ALL
Số ít bệnh T-ALL
Đa sỏ bệnh T-LL
SốítT-LL
Rất ít T-ALL
CD: 2.3,4/8.5.6.7/rCR
1 Ồ máu ngoai vi 1
Đáp ứng với kháng nguyên cũ đã tiếp xúc và kháng nguyên mới
đều giảm. Đáp ứng của tế bào T với mitogen (chất kích thích phân
bào) giảm, chức năng Ts giảm.
Th chín
©
Đa SỎT-CLL, CTCL
Bệnh Sezary, N HL
CD: 2,3,4,5,6,7,TCR
(© )
Sau điều trị chức nâng miễn dịch cũng giảm như trước điều trị.
Đáp ứng miễn dịch dịch thể với kháng nguyên hoà tan vẫn bình
thường, ít khi có nhiễm trùng cơ hội.
Te/s chín
Sỏ ít bệnh T-CLL, NHL.
CD: 2,3,4,5.6.7,8.TCR
Tiến triển tự nhiên của bệnh theo tip mô bệnh học
Tip tế bào lympho: thường bệnh không triệu chứng, khu trú, ở
người trẻ tuổi (nam giới) ít triệu nhứng toàn thân.
Các bệnh có tăng sinh nhiều clôn (>2) của dòng T hay T kết hợp
tương bào, lympho bào thường là do bệnh lí một tế bào gốc chung.
Có thể tăng sinh T cùng với một phân ĩử Ig đơn cỉỏn hay hai loại
Ig đơn clôn. Các tế bào này có các SỈG có cùng chuỗi L và vùng
VH của Ig đơn clôn huyết thanh. Cổ thể do cùng một nguyên nhân
làm tăng sinh cả T và B, tương bào hay chi là một sự trùn ụ hợp
ngẫu nhiên.
Tip nang xơ thường ở thiếu niên và người đã trưởng thành, với
bênh khu trú.
Tip không có tế bào lympho thường phát triển lan tràn, thường ở
bệnh nhân lớn tuổi, mọi giai đoạn bệnh, gặp nhiều ở nam giới ở độ
tuổi 30-40. 50% bệnh nhân tiến triển nặng.
Có thể gặp các bệnh lí ác tính sau đây:
Bệnh nhận Hodgkin có nhiều tế bào iympho và nang xơ, thường
tiến triển pậng iẽ, thời gian sống kéo dài, đáp ứng tốt với xạ trị.
u t ế bào T ở da (cutaneous T cell lymphoma)
Thường gặp ở nam giứi tuổi trung niên: bệnh Mycosis f uncgoide
và hội chứng Sezary là u tế bào T, có cả rối loạn máu ngoại vi, u cỏ
thể ở da, ỏ hạch, gan, lách, đường tiêu hỏa, phổi và thận. Khi có
thâm nhiễm tế bào T ở tuỷ xương và leukemia gọi là hội ehứrm
Sezary, kết hợp cả erythrodermia toàn thân. Thời gian sống sau xác
chẩn thường là 10 năm. Chết do nhiễm trùng.
Điểu trị bệnh H odgkin
Xạ trị khỏi được 80% các bệnh khu trú.
Hóa trị khỏi được 50% các bệnh lan rộng.
Như vậy, xạ trị được áp dụng cho các giai đoạn ĨA, IIA, ĨB, và
IIB, 4000cG y (lOOOcGy/l tuần), tuỳ vị trí hạch có thể có 3 trường
chiếu (vùng mantle, vùng cận chủ, vùng chậu).
Bệnh T leukem ia và II lym pho T ở người trưởng thành (adult T
cell leukem ia/lym phoma-ATLL)
Xạ trị có thể gây biến chứng cấp và muộn. Biến chứng cấp như
khô miệng, viêm họng, mệt mỏi, sụt cân, đị cảm ở chi dưới.
Thường gặp ở táy nam nước Nhật, ở vùng Caribê, cũng như ở
người da đen vùng đồng nam MT và thường kết hựp với HTLV- 1
Biến chứng iâu dài: viêm phổi, xơ phổi, thương tổn tim (ứ nước
ngoại tâm mạc), tăng bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim, suy
giáp (30% bệnh nhân nếu chiếu xạ vùng mantle). Xạ trị vùng chậu
có thể gây đi lỏng, viêm bàng quang, ức chế íuỷ xương, vô sinh, có
thể bị u ịympho không Hodgkin thứ phát khi bệnh nhân Hodgkin
sống 15 năm hay hơn 15 năm sau xạ trị.
retrovirus tip c . Bệnh ATLL có hạch toàn thân, gan lách to, tham
nhiễm lympho ở da, tăng canxi trong máu, tiêu xương, tăng LDH,
bị leukemia nặng với nhiều tế bào TCD4+ đa hình. Các tổn thương
ở da có thể là u hạt, mảng, u loét, ít thương tổn ư tuỷ xương, ít cỏ
thiếu máu và Íí giảm tiểu cầu. Tiến triển ồ ạt. Hóa trị liệu ít tác
Hóa trị với các yếu tố alkyl hóa: vinca alkaloid procarbazine,
methotrexate, prednisone. Bệnh lui ở 30-70% bệnh nhân nhưng
khỏi hoàn toàn chỉ ở 10% bệnh nhân. Thường dùng MOPP
(mechỉorethamine (nitrogen mustard) vincristine (oncovine),
procarbazine, predni‘s one), nhưng MOPP có độc tính cao. Devita
và cộng sự thấy MOPP iàm lui bệnh hoàn toàn 84% bệnh nhân,
48% còn sống sau 14 năm (theo dõi trên 188 bệnh nhân). Tất cả
dụng. 50-70% bệnh nhân tui cơn khoảng 12 tháníỊ. Nhiễm trùng cơ
hội rất cao.
T-CLL
Hiếm gặp ở Châu Âu, chủ yếu gặp ở Nhật. Đa số cổ lách to, bạch
cầu hạt giảm, tế bào T trong máu và trong tuỷ xương vứi mức độ
trung binh. Đây là bệnh đơn clôn của tế bào T chín.
-21
- Xem thêm -