Mô tả:
B313
1/2
Báo cáo kiểm toán (Dạng từ chối đưa ý kiến)
Logo của Công ty TNHH Kiểm toán ABC
Số.
/2011/ABC – BCKT
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
(1)
Về Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại VAS
cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2010
Kính gửi: Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc
Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại VAS
Chúng tôi đã kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại VAS (“Công
ty”) gồm: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2010, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2010,
được lập ngày … tháng … năm …, từ trang … đến trang … kèm theo.
Trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với Báo cáo tài chính
Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính của
Công ty theo Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có
liên quan tại Việt Nam. Trách nhiệm này bao gồm: thiết kế, thực hiện và duy trì hệ thống kiểm soát nội
bộ liên quan tới việc lập và trình bày báo cáo tài chính không có các sai sót trọng yếu do gian lận hoặc
nhầm lẫn; chọn lựa và áp dụng các chính sách kế toán thích hợp; và thực hiện các ước tính kế toán
hợp lý đối với từng trường hợp.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán.
Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu
cầu chúng tôi phải tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp, phải lập kế hoạch và thực hiện công
việc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính của Công ty không còn chứa
đựng các sai sót trọng yếu mà chưa được phát hiện ra.
Công việc kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán
thích hợp về các số liệu và các thuyết minh trên báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán được lựa
chọn dựa trên xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên về rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài
chính do gian lận hay nhầm lẫn. Khi thực hiện đánh giá các rủi ro này, kiểm toán viên đã xem xét hệ
thống kiểm soát nội bộ của Công ty liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính một cách
trung thực, hợp lý nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không
nhằm mục đích đưa ra ý kiến về hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Việc kiểm toán
cũng bao gồm việc đánh giá các chính sách kế toán đã được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính
quan trọng của Ban Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính.
Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là đầy đủ và thích
hợp để làm cơ sở cho chúng tôi đưa ra ý kiến kiểm toán.
Cơ sở cho ý kiến kiểm toán dạng từ chối (2)
Khoản đầu tư của Công ty vào Công ty Liên doanh XYZ được trình bày với trị giá xxx VND trên bảng
cân đối kế toán, chiếm đến 90% tổng số tài sản ròng của Công ty tại ngày 31/12/2010. Chúng tôi
không được tiếp cận với ban lãnh đạo và kiểm toán viên công ty XYZ. Ngoài ra, việc tiếp cận với
chứng từ, sổ kế toán của Công ty đã bị hạn chế (Công ty chỉ cung cấp tài liệu từng tháng mà không
cung cấp tất cả cùng một lúc…). Do đó chúng tôi không thể xác định xem liệu có bút toán điều chỉnh
cần thiết nào cho khoản đầu tư tại Liên doanh XYZ cũng như xem xét tổng thể tài liệu kế toán của
Công ty.
Chương trình kiểm toán mẫu (Áp dụng chính thức từ kỳ kiểm toán năm
2010/2011)
(Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA)
B313
2/2
Ý kiến kiểm toán dạng từ chối
Vì tính trọng yếu của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở cho ý kiến kiểm toán dạng từ chối”, chúng tôi không
thể thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán. Do
đó chúng tôi từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán về Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày
31/12/2010 của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại VAS.
Trần Văn A
Giám đốc
Chứng chỉ Kiểm toán viên số xxxx/KTV
Chứng chỉ Kiểm toán viên số 0201/KTV
Thay mặt và đại diện
Công ty TNHH Kiểm toán ABC
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2011
Lê Thị B
Kiểm toán viên
Chứng chỉ Kiểm toán viên số xxxx/KTV
[Lưu ý:
(1) Mẫu báo cáo này được xây dựng dựa trên bản dự thảo CMKiT Việt Nam phù hợp với CMKiT quốc
tế có hiệu lực từ 15/12/2009, nên chỉ được áp dụng sau khi Bộ Tài chính ban hành CMKiT mới.
Chương trình kiểm toán mẫu (Áp dụng chính thức từ kỳ kiểm toán năm
2010/2011)
(Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA)
B313
3/2
(2) Đoạn in nghiêng là đoạn bổ sung so với mẫu chuẩn và phải sửa đổi cho phù hợp với tình huống cụ
thể. Trong trường hợp dự tính được mức độ ảnh hưởng của khoản ngoại trừ đến BCTC thì ghi rõ
trong đoạn này.]
Chương trình kiểm toán mẫu (Áp dụng chính thức từ kỳ kiểm toán năm
2010/2011)
(Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA)
- Xem thêm -