BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRỪỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ ÁI VÂN
ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA
HIỆP ƯỚC BASEL TRONG ĐẢM BẢO
AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRỪỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ ÁI VÂN
ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA
HIỆP ƯỚC BASEL TRONG ĐẢM BẢO
AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung và số liệu phân tích trong Luận văn này là kết quả
nghiên cứu độc lập của tôi. Tất cả các thông tin, số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc đáng
tin cậy.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Người thực hiện luận văn
(Ký tên)
Nguyễn Thị Ái Vân
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu.............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................2
5. Kết cấu của đề tài...............................................................................................................3
6. Ý nghĩa và hướng phát triển của đề tài..............................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CHUẨN MỰC CỦA HIỆP ƯỚC BASEL TRONG
ĐẢM BẢO AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................4
1.1 Tổng quan về Hiệp ước Basel..........................................................................................4
1.1.1 Sự hình thành và hoạt động của Ủy ban Basel..........................................................4
1.1.2 Những chuẩn mực cơ bản của Basel I.......................................................................5
1.1.3 Những chuẩn mực cơ bản của Basel II......................................................................7
1.1.4 Những chuẩn mực cơ bản của Basel III...................................................................12
1.2 Vốn tự có và đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động của các NHTM Việt Nam............17
1.2.1 Khái niệm vốn tự có của các NHTM Việt Nam......................................................17
1.2.2 Khái niệm về an toàn vốn........................................................................................19
1.2.3 Các chuẩn mực đánh giá an toàn vốn......................................................................19
1.2.3.1 Các chuẩn mực đánh giá an toàn vốn theo Hiệp ước Basel..............................20
1.2.3.2 Các quy định pháp luật điều chỉnh các chuẩn mực an toàn vốn trong nước....21
1.2.4 Áp dụng Hiệp ước Basel tại một số nước trên thế giới...........................................23
1.2.4.1 Khảo sát việc áp dụng Hiệp ước Basel II tại một số nước trên thế giới...........23
1.2.4.2 Bài học kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước Basel của một số quốc gia trên thế giới
24
1.2.4.3 Giai đoạn triển khai Basel III tại một số quốc gia trên thế giới........................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA HIỆP ƯỚC BASEL
TRONG ĐẢM BẢO AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM............................29
2.1 Tổng quan về hoạt động của của các NHTM Việt Nam................................................29
2.1.1 Số lượng ngân hàng tăng qua các năm....................................................................29
2.1.2 Quy mô vốn điều lệ..................................................................................................30
2.1.3 Năng lực hoạt động..................................................................................................33
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn...................................................................................33
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng............................................................................................34
2.1.4 Chất lượng tài sản Có...............................................................................................35
2.2 Thực trạng áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong đảm bảo an toàn vốn của
các NHTM Việt Nam...........................................................................................................37
2.2.1 Quy mô vốn tự có....................................................................................................37
2.2.2 Tỷ lệ an toàn vốn (CAR)..........................................................................................39
2.2.3 Tình hình sử dụng vốn tại các NHTM Việt Nam hiện nay.....................................44
2.2.3.1 Hệ số giới hạn huy động vốn (H1).....................................................................44
2.2.3.2 Hệ số giữa vốn tự có so với tổng tài sản Có (H2)..............................................45
2.2.3.3 Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động (LDR)............................................47
2.3 Khả năng tuân thủ các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong đảm bảo an toàn vốn tại
các NHTM Việt Nam...........................................................................................................49
2.3.1 Về yêu cầu đảm bảo vốn tối thiểu........................................................................... 49
2.3.2 Về thanh tra, giám sát..............................................................................................50
2.3.3 Công tác quản trị rủi ro trong nội bộ ngân hàng......................................................51
2.3.4 Chuẩn mực kế toán Việt Nam..................................................................................51
2.3.5 Năng lực điều hành, quản lý của NHNN còn hạn chế.............................................52
2.3.6 Sự phát triển các công cụ tài chính và chiến lược tăng vốn hiệu quả.....................53
2.3.7 Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao – Hạ tầng công nghệ thông tin còn nhiều hạn
chế.....................................................................................................................................54
2.3.8 Nguyên nhân tồn tại từ nội dung của Hiệp ước Basel.............................................54
2.4 Tác động của việc áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong đảm bảo an toàn
vốn đến hệ thống NHTM Việt Nam.....................................................................................55
2.4.1 Tác động tích cực.....................................................................................................55
2.4.2 Tác động không mong muốn...................................................................................57
2.5 Các NHTM Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được một số tiền đề cho việc áp dụng các
chuẩn mực của Hiệp ước Basel............................................................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................................59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA HIỆP ƯỚC BASEL
TRONG ĐẢM BẢO AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM............................60
3.1 Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 60
3.1.1 Định hướng phát triển chung của hệ thống ngân hàng đến năm 2015 và tầm nhìn
đến năm 2020....................................................................................................................60
3.1.2 Một số định hướng phát triển cụ thể cho các NHTM VN.......................................62
3.2 Nhóm giải pháp đối với các NHTM Việt Nam..............................................................64
3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính và hệ số an toàn vốn CAR trong hoạt động của ngân
hàng...................................................................................................................................64
3.2.1.1 Các giải pháp gia tăng vốn tự có.......................................................................64
3.2.1.2 Các giải pháp giảm tổng tài sản có rủi ro..........................................................67
3.2.2 Chiến lược về vốn và sử dụng vốn.......................................................................... 68
3.2.2.1 Lựa chọn và đa dạng hóa cổ đông chiến lược...................................................68
3.2.2.2 Xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở tình hình thực tế, sử dụng vốn tăng
thêm có hiệu quả............................................................................................................69
3.2.2.3 Đảm bảo quyền lợi cổ đông phù hợp với lợi ích ngân hàng.............................70
3.2.3 Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ...................................70
3.2.4 Cải tiến quy trình và mô hình quản lý rủi ro........................................................... 71
3.2.5 Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế...............................72
3.2.6 Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin....................................................................72
3.2.7 Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao..................................................................73
3.3 Một số kiến nghị với NHNN..........................................................................................74
3.3.1 Xây dựng lộ trình áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel.............................74
3.3.2 Hoàn thiện Thông tư 13/2010/TT-NHNN...............................................................78
3.3.3 Kiểm soát các phương án tăng vốn của các NHTM................................................79
3.3.3.1 Cân nhắc thật kỹ trước khi duyệt phương án tăng vốn của các NHTM...........79
3.3.3.2 Giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn tự có tăng thêm................................79
3.3.4 Cần có chính sách phát triển thị trường các công cụ tài chính nhằm giảm gánh
nặng cho các NHTM.........................................................................................................80
3.3.5 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng....................81
3.3.5.1 Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách.......................................................... 81
3.3.5.2 Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của NHNN...........................................82
3.3.5.3 Chuẩn hóa chuẩn mực kế toán..........................................................................83
3.3.5.4 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng............................................................83
3.3.6 Đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM..................................................84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.....................................................................................................87
KẾT LUẬN..........................................................................................................................88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CIDA
EU
FED
NH
NHNN
NHNNg
NHTM
NHTM CP
NHTM VN
NHTM NN
NHTW
OECD
TCTD
VTC
XHTD
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : So sánh sự khác biệt về tỷ lệ an toàn vốn giữa Basel II và Basel III
Bảng 1.2 : Lộ trình cụ thể của việc áp dụng Hiệp ước Basel III
Bảng 1.3 : Tổng quan việc thực hiện Basel II (kết quả khảo sát năm 2010)
Bảng 2.1 : Số lượng ngân hàng trong hệ thống NHTM VN qua các năm
Bảng 2.2 : Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM VN và các quốc gia trong khu vực
Bảng 2.3 : Vốn điều lệ tại các NHTM VN tính đến 31/12/2012
Bảng 2.4 : Vốn tự có và hệ số CAR của hệ thống NHTM VN đến 31/05/2005
Bảng 2.5 : Hệ số CAR của một số NHTM VN (2005-2009)
Bảng 2.6 : Hệ số CAR của một số NHTM VN trong năm 2010
Bảng 2.7 : Hệ số CAR của hệ thống NHTM VN và một số quốc gia, khu vực trên thế giới
Bảng 2.8 : Hệ số giới hạn huy động vốn tại một số NHTM VN
Bảng 2.9 : Tình hình hệ số H2 tại một số NHTM
Bảng 2.10: Hệ số Dư Nợ/Nguồn vốn huy động và Dư Nợ/Tổng tài sản Có tại một số
NHTM VN
Bảng 2.11: Hệ số CAR của BIDV qua các năm (2006-2009)
Bảng 3.1 : Lộ trình dự kiến áp dụng các chuẩn mực của Basel II và Basel III tại Việt Nam
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 : Tỷ trọng vốn điều lệ của các khối ngân hàng
Hình 2.2 : Hoạt động huy động vốn tại các NHTM VN (2012)
Hình 2.3 : Tốc độ tăng trưởng tín dụng của hệ thống và của một số NHTM VN (2012)
Hình 2.4 : Tình hình nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng qua các năm (2005-2012)
Hình 2.5 : Tỷ lệ nợ xấu tại một số NHTM VN (2012)
Hình 2.6 : Quy mô vốn điều lệ các khối ngân hàng qua các năm (2011-2012)
Hình 2.7 : Hệ số CAR của một số NHTM VN vào cuối năm 2012
Hình 2.8 : Tốc độ tăng vốn tự có và hệ số CAR của một số NHTM VN (2012/2011)
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Toàn cầu hóa vừa tạo ra những cơ hội lớn, vừa ẩn chứa những nguy cơ, thách thức
đối với nền kinh tế. Việc hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập trong lĩnh vực tài chính –
ngân hàng nói riêng là một trong những giải pháp quan trọng được các nước trên thế giới
lựa chọn nhằm phát triển nền kinh tế ổn định và bền vững.
Với tầm nhìn chiến lược cho khu vực NH Việt Nam đến năm 2020 là xây dựng một
hệ thống NH vững mạnh, năng động và có cơ sở hạ tầng tài chính đủ năng lực đáp ứng các
nhu cầu về tài chính và dịch vụ NH ngày càng phát triển của nền kinh tế, hội nhập sâu hơn
với khu vực và quốc tế, hệ thống NH Việt Nam có những cải cách đáng kể theo hướng thị
trường mở và mở cửa khu vực tài chính - ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng đặt ra
những thách thức không nhỏ cho hệ thống NH cần thực hiện đầy đủ và có những giải pháp
thích hợp để hệ thống NH Việt Nam tiếp tục hội nhập và phát triển.
Các nhà quản trị trên thế giới rất quan tâm đến Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn tối
thiểu, hay còn gọi là Hiệp ước Basel. Hệ thống đo lường vốn đầu tiên được ban hành năm
1988 (Basel I), và đến nay không chỉ các nước OECD mà cả những nước ngoài OECD
cũng đặc biệt quan tâm và áp dụng. Ở Việt Nam chưa có lộ trình áp dụng Basel, mà cụ thể
là Basel II và Basel III bởi hạ tầng tài chính và năng lực hệ thống NHTM chưa đủ điều
kiện để áp dụng. Hơn bao giờ hết công tác đảm bảo an toàn hoạt động nói chung và đảm
bảo an toàn vốn nói riêng đặc biệt được quan tâm trong trong giai đoạn hiện nay khi các
NHTM VN đang trong quá trình tái cơ cấu theo Đề án 254 của Chính phủ nhằm sắp xếp
lại các TCTD, kiên quyết xử lý các TCTD yếu kém và hướng các NHTM hoạt động theo
hướng an toàn, vững chắc và hiệu quả. Để tiếp cận với Basel đòi hỏi kỹ thuật phức tạp,
trong khi hệ thống NHTM VN đang trong giai đoạn phát triển để vươn mình ra thế giới.
Việc áp dụng Basel chỉ còn là vấn đề thời gian. Do đó, cần phải nghiên cứu thật sâu, nắm
rõ quy định, chuẩn mực của Basel, cũng như đánh giá thực trạng hệ thống NHTM VN, các
khó khăn và thách thức, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao áp dụng các chuẩn mực của
Hiệp ước Basel trong đảm bảo an toàn vốn của hệ thống NHTM VN. Vì vậy, tác giả chọn
đề tài: “Áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong đảm bảo an toàn vốn của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu.
2
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung tìm hiểu các quy định, chuẩn mực của Basel. Đồng thời
phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của hệ thống NHTM VN trong thời gian qua,
những vấn đề cần lưu ý trong công tác đảm bảo an toàn vốn, thực trạng thanh tra, giám sát
NH …và các thách thức mà các NHTM đang đối mặt khi áp dụng Basel. Từ đó đề xuất các
giải pháp cho việc áp dụng các chuẩn mực của Basel trong đảm bảo an toàn vốn tại các
NHTM VN với mong muốn hệ thống NHTM VN ngày càng hội nhập sâu vào hệ thống
NH trong khu vực và thế giới trên nền tảng an toàn, vững chắc và hiệu quả.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định, chuẩn mực đánh giá an toàn vốn của
Basel. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của mình, đề tài chỉ giới hạn việc nghiên cứu
các chuẩn mực mang tính khái quát, đơn giản liên quan đến an toàn vốn, cũng như tóm
lượt một cách chung nhất về thực trạng đảm bảo an toàn vốn của một số NHTM VN.
Trong đó, tập trung thu thập và phân tích số liệu từ năm 2010, 2011, 2012 của 8 NH thuộc
4 nhóm giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng trong năm 2012 theo Chỉ thị số 01/CT-NHNN
do NHNN ban hành ngày 13/02/2012:
CP
Nhóm 1 gồm: NHTM CP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) và NHTM
Nhóm 2 gồm: NHTM CP Đông Á (DongA Bank) và NHTM CP Phương
Đông
(OCB).
-
Nhóm 3 và 4 gồm: NHTM CP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank),
NHTM CP Nam Việt (NaViBank), NHTM CP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) và
NHTM CP Phương Tây (Western Bank).
4.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp thống kê, so
sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục
đích đặt ra trong đề tài. Trong đó, chủ yếu tập trung nghiên cứu các nội dung chung nhất
của Hiệp ước Basel về an toàn vốn, thanh tra giám sát trong hoạt động các NH, các hệ số,
tiêu chuẩn về vốn cần tuân thủ theo Basel, cũng như các quy định của NHNN về đảm bảo
an toàn vốn trong hoạt động. Bên cạnh đó, tác giả cũng chọn lọc thông tin từ các báo cáo
thường niên của NHNN, các NHTM và các bài viết chuyên đề trên các tạp chí chuyên
3
ngành…để làm cơ sở tổng hợp, phân tích để có những đánh giá khách quan nhất về nội
dung của đề tài.
5.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày trong phạm vi ba chương:
Chương 1: Tổng quan về các chuẩn mực của Hiệp Ước Basel trong đảm
bảo an
toàn vốn của các Ngân hàng thương mại.
-
Chương 2: Thực trạng áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong đảm bảo
an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
-
Chương 3: Giải pháp để áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong đảm
bảo an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
6.
Ý nghĩa và hướng phát triển của đề tài
Tuy đề tài chỉ mang tính khái quát và chưa có những nghiên cứu mang tính quy mô
để có thể áp dụng ngay vào thực tiễn, nhưng tác giả hy vọng rằng nội dung cùng với sự
hướng dẫn, đóng góp quý báu của quý Thầy Cô thì đề tài sẽ được sử dụng làm tài liệu
tham khảo, làm cơ sở xem xét để nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực quản trị, đảm bảo an
toàn hoạt động tại các ngân hàng.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CHUẨN MỰC CỦA HIỆP
ƯỚC BASEL TRONG ĐẢM BẢO AN TOÀN VỐN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Hiệp ước Basel
1.1.1 Sự hình thành và hoạt động của Ủy ban Basel
Vào những năm 1980, hệ thống NHTM trên thế giới phát triển mạnh và có những
dấu hiệu cạnh tranh không lành mạnh giữa các NH. Đồng thời, quy định về vốn điều lệ của
các NHTM ở các nước khác nhau nên dẫn đến việc cạnh tranh không công bằng trong
cùng một thị trường, đây là điều cấm kỵ trong cơ chế hội nhập. Vì vậy lãnh đạo các nước
phát triển đã ngồi lại với nhau để tìm giải pháp thích hợp vừa khuyến khích cạnh tranh vừa
đảm bảo công bằng và an toàn cho người gửi tiền, đó là một trong những lý do quan trọng
cho sự ra đời Hiệp ước Basel (Basel). Hiệp ước Basel là yêu cầu về an toàn vốn do các NH
thuộc nhóm 10 nước phát triển khởi xướng và được Ủy ban Quản lý NH thuộc NH Thanh
toán Quốc tế (BIS) ban hành lần đầu tiên vào năm 1988, xuất phát từ những cuộc khủng
hoảng về tiền tệ quốc tế và thị trường NH, mà đáng quan tâm nhất là sự sụp đổ của NH
Herstatt ở Tây Đức vào thời điểm đó. Do tính thiết thực của nó nên cộng đồng các tổ chức
tài chính, NH của hơn 100 nước khác cùng hưởng ứng. Để phù hợp với những thay đổi lớn
của thị trường, Basel đã được cải tiến và sửa đổi lần thứ hai (Basel II) vào năm 2001 và có
hiệu lực vào năm 2006. Ủy ban Basel bao gồm Thống đốc NHTW của các nước thuộc
nhóm 10 nước phát triển và một số nước có hệ thống NH lớn mạnh hàng đầu thế giới bao
gồm Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Italia, Nhật, Luxembua, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ, Anh,
Mỹ đã kí Hiệp ước Basel (Basel Accord), một cơ quan gọi là Hội đồng Basel về giám sát
NH quốc tế cũng đã được chính thức thành lập để theo dõi và chỉ đạo việc thực thi Hiệp
ước. Ngoài ra, hệ thống NH của nhiều quốc gia khác trên thế giới cũng đã đồng thuận
tham gia tuân thủ Hiệp ước này.
Ủy ban Basel tổ chức họp thường niên tại trụ sở NH thanh toán quốc tế (BIS) tại
Washington DC – Mỹ hoặc tại Thành phố Basel (còn gọi là Basle) – Thụy Sĩ. Ban thư ký
thường trực của Ủy ban này cũng có trụ sở làm việc tại Washington DC – Mỹ. Quan điểm
của Ủy ban Basel là sự yếu kém trong hệ thống NH của một quốc gia dù là phát triển hay
đang phát triển đều có thể đe dọa không chỉ đến sự ổn định về tài chính của quốc gia đó
5
mà còn cả trên phạm vi toàn thế giới. Ủy ban Basel thường xuyên tổ chức các cuộc thảo
luận xoay quanh sự hợp tác quốc tế để giảm bớt khoảng cách trong công tác giám sát NH,
nâng cao chất lượng công tác giám sát hoạt động NH trên toàn thế giới. Để làm được điều
này, Ủy ban Basel đã cố gắng tìm hiểu và thực hiện được 3 điều cơ bản là: Trao đổi thông
tin về hoạt động giám sát cấp quốc gia; Cải thiện hiệu quả kỹ thuật giám sát hoạt động NH
quốc tế; Đặt ra những tiêu chuẩn giám sát tối thiểu trong những lĩnh vực mà Ủy ban thực
sự quan tâm.
1.1.2 Những chuẩn mực cơ bản của Basel I
Năm 1988, Ủy ban về giám sát NH đã phê duyệt một văn bản đầu tiên lấy tên là
Hiệp ước về vốn của Basel (Basel I). Basel I ra đời nhằm củng cố sự ổn định của toàn hệ
thống NH quốc tế, thiết lập một hệ thống NH quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm sự
cạnh tranh không lành mạnh giữa các NH hoạt động quốc tế. Basel I gồm các nội dung chủ
yếu sau:
Tiêu chuẩn 1: tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro (Tỷ lệ Cook): Tỷ lệ này được phát triển
bởi Ủy ban Basel với mục đích củng cố hệ thống NH quốc tế, đối tượng ban đầu là những
NH hoạt động quốc tế, nhưng sau này đã được thực thi trên hơn 100 quốc gia. NH phải giữ
lại lượng vốn bằng ít nhất 8% của tài sản có trọng số rủi ro, được tính toán theo nhiều
phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào mức độ rủi ro của chúng:
Tổng vốn
CAR =
Tài sản c
Tiêu chuẩn này quy định 5 định mức về vốn như sau:
- Mức vốn tốt
- Mức vốn thích hợp
- Thiếu vốn
- Thiếu vốn rõ rệt
-
Thiếu vốn trầm trọng : CAR < 2%
Tiêu chuẩn 2: Vốn cấp 1, Vốn cấp 2, Vốn cấp 3: Basel I đã đưa ra định nghĩa
chung nhất về vốn và tỷ lệ vốn an toàn của NH. Đến 1996, Basel I được sửa đổi bổ sung
thêm rủi ro thị trường, theo đó rủi ro thị trường bao gồm cả rủi ro thị trường chung và rủi
ro thị trường cụ thể. Rủi ro thị trường chung đề cập đến những thay đổi về giá trị thị
trường do biến động lớn trên thị trường. Rủi ro thị trường cụ thể là những thay đổi giá trị
6
một loại tài sản nhất định. Có bốn loại biến số kinh tế làm phát sinh rủi ro thị trường, đó là:
tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, chứng khoán và hàng hóa. Khi đó tiêu chuẩn về vốn của NH quy
định:
Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3
Vốn cấp 1 (Vốn nòng cốt): gồm lượng vốn dự trữ sẵn có chắc chắn và các
nguồn
dự phòng được công bố như vốn điều lệ, vốn cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, dự phòng
các khoản vay.
-
Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung): gồm tất cả các vốn khác như lợi nhuận giữ lại không
công bố, dự phòng đánh giá lại tài sản, dự phòng chung, các công cụ nợ có khả năng
chuyển đổi thành cổ phiếu, nợ thứ cấp có kỳ hạn (> 5 năm).
-
Vốn cấp 3 (dành cho rủi ro thị trường): là các khoản vay ngắn hạn
Trong đó:
- Vốn cấp 2
≤ 100% Vốn cấp 1
- Nợ thứ cấp có kỳ hạn
≤ 50% Vốn cấp 1
- Dự phòng chung
≤ 1,25% tài sản có rủi ro
-
Dự trữ đánh giá lại tài sản được chiết khấu 55%
Tiêu chuẩn 3: tài sản có trọng số rủi ro (RWA)
Tài sản có trọng số rủi ro (RWA) = Tài sản x Trọng số rủi ro
Mỗi loại tài sản (cả nội bảng và ngoại bảng) có hệ số rủi ro khác nhau (Phụ lục 1),
các trọng số rủi ro khác nhau ứng với những loại tài sản khác nhau sẽ cho yêu cầu về vốn
khác nhau.
Hiệp ước Basel I mang tính chất thỏa thuận quốc tế các tiêu chuẩn về vốn và chỉ áp
dụng trong hoạt động của các NH quốc tế thuộc nhóm 10 nước phát triển và sau này trở
thành chuẩn mực quốc tế về vốn tự có được áp dụng trên 100 quốc gia. Nó quy định về tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu và quản lý rủi ro tín dụng đối với NH, và là một trong những căn
cứ, tiêu chuẩn để các NH của các quốc gia trên thế giới áp dụng quản lý, bảo đảm an toàn
trong hoạt động.
Bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng: (Phụ lục 2)
Tháng 10/1999, Ủy ban Basel đã giới thiệu bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát hệ
thống NH hiệu quả, bao gồm một số nhóm nội dung chủ yếu sau:
7
Nhóm nguyên tắc về điều kiện tiên quyết cho việc giám sát NH hiệu quả:
Nguyên
tắc 1.
5.
-
Nhóm nguyên tắc về cấp phép và cơ cấu: từ Nguyên tắc 2 đến Nguyên tắc
Nhóm nguyên tắc về các quy định và yêu cầu thận trọng: từ Nguyên tắc 6 đến
Nguyên tắc 15.
-
Nhóm nguyên tắc về giám sát nghiệp vụ NH: từ Nguyên tắc 16 đến 20
-
Nhóm nguyên tắc về yêu cầu thông tin: Nguyên tắc 21.
22.
Nhóm nguyên tắc về quyền hợp pháp của chuyên gia giám sát: Nguyên tắc
-
Nhóm nguyên tắc về NH xuyên biên giới: từ Nguyên tắc 23 đến 25.
Những thiếu sót của Basel I:
Sau khi rủi ro tín dụng được thiết lập vào năm 1988, Uỷ ban Basel đã chuyển sự
chú ý của họ sang rủi ro thị trường để phản ứng lại các hoạt động kinh doanh chuyên hữu
ngày càng tăng của các NHTM và đến năm 1996, Basel I đã được sửa đổi với mục đích
tính đến cả phí vốn đối với rủi ro thị trường. Mặc dù vậy, Basel I vẫn có khá nhiều điểm
hạn chế. Một trong những điểm hạn chế cơ bản của Basel I là không đề cập đến một loại
rủi ro đang ngày càng trở nên phức tạp với mức độ ngày càng tăng lên, đó là rủi ro họat
động (không có yêu cầu vốn dự phòng rủi ro hoạt động). Ngoài ra vẫn còn một số điểm
hạn chế khác như: Phân loại rủi ro chưa chi tiết cho các khoản vay; Hệ số rủi ro chưa chi
tiết cho rủi ro theo đối tác (ví dụ như năng lực tài chính của khách hàng), hay theo đặc
điểm của khoản vay (thời hạn trả nợ). Điều này cho rằng có thể các NH khác nhau có cùng
tỷ lệ an toàn vốn nhưng có thể đang đối mặt với các loại rủi ro khác nhau với mức độ và
quy mô khác nhau; Chưa tính đến lợi ích của đa dạng hóa hoạt động, rủi ro sẽ giảm khi đa
dạng hóa danh mục đầu tư. Tuy nhiên Basel I đưa ra quy định về vốn không khác biệt giữa
NH có hoạt động kinh doanh đa dạng (ít rủi ro hơn) và NH kinh doanh tập trung (rủi ro cao
hơn), một khoản nợ riêng lẻ yêu cầu một lượng vốn bằng với một danh mục đầu tư được
đa dạng hóa với cùng một giá trị, ví dụ như không có khác biệt nào về yêu cầu về vốn giữa
một khoản vay 100 USD và 100 khoản vay 1 USD (ít rủi ro hơn).
1.1.3 Những chuẩn mực cơ bản của Basel II
Nhằm khắc phục các hạn chế của Hiệp ước Basel I và đáp ứng nhu cầu thực tiễn
hoạt động của hệ thống NH, từ năm 1999 Uỷ ban Basel đã nỗ lực đưa ra một Hiệp ước mới
thay thế cho Basel I, và bản Hiệp ước quốc tế mới về vốn của Basel (Basel II) đã chính
thức được ban hành vào năm 2004 với mục tiêu: Nâng cao chất lượng và sự ổn định
8
của hệ thống NH quốc tế; Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẵng cho các NH trên bình
diện quốc tế; Đẩy mạnh việc chấp nhận thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý
rủi ro. Về bản chất, Hiệp ước Basel II đơn thuần làm tinh xảo hơn, hoàn thiện hơn cách
thức đo lường và tính toán những rủi ro nhằm giúp các NH quản lý rủi ro hiệu quả hơn. Ba
trụ cột chính của Hiệp ước Basel II:
Trụ cột thứ nhất: yêu cầu về vốn tối thiểu là tiêu chí cốt lõi của Basel II. Ngoài
rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường đã được quy định tại Basel I, Basel II bổ sung thêm một
loại rủi ro nữa là rủi ro hoạt động (rủi ro hoạt động là rủi ro xảy ra tổn thất do các quy
trình, hệ thống hay nhân viên trong nội bộ NH vận hành không tốt hoặc do các nguyên
nhân khách quan bên ngoài. Đây là một trong những rủi ro trầm trọng mà NH thường phải
đối mặt trong quá trình hoạt động). Basel II vẫn quy định mức vốn an toàn tối thiểu là 8%
và chỉ thay đổi cách tính ở mẫu số trong công thức tính tỷ lệ đủ vốn. Theo đó, mẫu số phải
bao gồm cả ba loại rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Tỷ lệ vốn
được tính dựa trên vốn điều chỉnh và các tài sản có trọng số rủi ro:
-
Tổng tỷ lệ vốn (CAR) ≥ 8%
- Vốn cấp 2
- Vốn cấp 3
CAR =
RWArủi ro tín dụng + +12,5 x (∑Krủi ro hoạt động + ∑K rủi ro thị trường )
RWArủi ro tín dụng
:
Tổng tài sản có trọng số rủi ro đối với rủi ro tín dụng
Krủi ro hoạt động
:
Mức độ an toàn vốn đối với rủi ro hoạt động
K rủi ro thị trường
:
Mức độ an toàn vốn đối với rủi ro thị trường
Basel II đã bãi bỏ cách tiếp cận rủi ro của Basel I và thay bằng cách phân định các
mức rủi ro trên cơ sở xếp hạng chính xác hơn mức độ rủi ro, các NH sẽ phải phụ thuộc chủ
yếu vào kết quả xếp hạng và đánh giá độ tín nhiệm của các tổ chức độc lập như Moody,
S&P. Hệ thống đo lường theo Basel II phức tạp hơn, nhưng có khả năng đánh giá chính
xác mức độ an toàn vốn. Về mặt định lượng công tác đo lường rủi ro tín dụng, Hiệp ước
này đưa ra một chọn lựa giữa các phương pháp “được tiêu chuẩn hóa”, “cơ bản” và “nâng
cao”.
9
Các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng:
-
Phương pháp chuẩn hóa (SA): tài sản có rủi ro (RWA) được áp dụng các hệ số rủi
ro khác nhau do tổ chức XHTD quy định. Phương pháp này đo lường rủi ro tín dụng như
Basel I nhưng ở mức độ nhạy cảm với rủi ro hơn vì nó sử dụng XHTD do các tổ chức xếp
hạng độc lập cung cấp hoặc XHTD nội bộ làm hệ số khi tính toán tài sản điều chỉnh theo
rủi ro. Phát triển quan trọng nữa là việc mở rộng danh mục tài sản thế chấp, bảo lãnh, tín
dụng phái sinh. Ủy ban cho phép các NH lựa chọn giữa 2 phương pháp tính toán yêu cầu
vốn phòng ngừa rủi ro tín dụng là sử dụng đánh giá của tổ chức XHTD độc lập hay sử
dụng đánh giá XHTD nội bộ (tuy nhiên phải có sự đồng ý của cơ quan giám sát NH là
NHNN hoặc thanh tra NH). Nói chung phương pháp này phụ thuộc nhiều vào kết quả
XHTD làm hệ số khi tính toán điều chỉnh rủi ro.
-
Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ cơ bản (F-IRB): tài sản có rủi ro
được tính trên những dữ liệu nội bộ về xác suất vỡ nợ (PD) và tổn thất ước tính (LGD).
-
Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ tiên tiến (A-IRB): tài sản có rủi ro
được tính trên PD và LGD từ dữ liệu nội bộ nhưng cách tính phức tạp hơn.
Phương pháp IRB là một trong những yếu tố mang tính đổi mới nhất của Basel II,
nó cho phép bản thân NH quyết định và ước tính những thành tố trong công thức tính toán
nhu cầu vốn của họ. Từ đó, hệ số rủi ro hay phần tỷ lệ vốn được xác định thông qua sự kết
hợp của các yếu tố đầu vào định lượng cho cả NH lẫn cơ quan giám sát, và các hàm số rủi
ro do Ủy ban Basel quy định. Các NH sẽ sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để đánh
giá rủi ro tín dụng, từ đó xác định CAR. NH xác định các thành phần rủi ro: xác suất vỡ
nợ, tổn thất ước tính, tổng dư nợ tại thời điểm vỡ nợ và kỳ đáo hạn hiệu dụng.
Các phương pháp đo lường rủi ro thị trường:
Theo Ủy ban Basel rủi ro thị trường là rủi ro xảy ra sự mất mát trong trạng thái giao
dịch khi giá cả biến động thất thường. Thông thường rủi ro thị trường sẽ gắn với 4 loại rủi
ro cơ bản trên các giao dịch sổ sách, đó là rủi ro lãi suất, rủi ro trạng thái vốn, rủi ro tỷ giá
và rủi ro hàng hóa. Vốn tự có bao gồm vốn cấp 1 và cấp 2, tuy nhiên quy định của Basel II
khi đánh giá rủi ro thị trường cho phép NH tính thêm phần vốn cấp 3. Theo đó, NH chỉ sử
dụng vốn cấp 3 để đối phó với rủi ro thị trường, còn rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động thì
được xem xét trong phạm vi vốn tự có của NH. Vốn cấp 3 được giới hạn tới 250% vốn cấp
1 dùng để dự phòng rủi ro thị trường. Nếu có vốn cấp 2 đảm bảo rủi ro thị trường thì vốn
cấp 3 cũng bị chi phối theo giới hạn 250% vốn cấp 2.
- Xem thêm -