Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của công ty...

Tài liệu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của công ty

.DOCX
71
8
58

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO s TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM --------o0o-------- BÙI THỊ THANH THẢO ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN LÊN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM --------o0o-------- BÙI THỊ THANH THẢO ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN LÊN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013 LỜI CAM ĐOAN Lời đầu tiên, tôi xin cam đoan bài nghiên cứu này là kết quả làm việc của chính cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Uyên Uyên – Giảng viên Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Để hoàn thiện bài viết này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Trước tiên, tôi xin cảm ơn tập thể Giảng viên trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy cho tôi các kiến thức cơ bản và chuyên sâu về nền kinh tế. Tiếp theo, tôi xin cảm ơn cá nhân giáo viên hướng dẫn của tôi là Tiến sĩ Nguyễn Thị Uyên Uyên; cô Uyên đã hướng dẫn nhiệt tình, sâu sát trong quá trình thực hiện bài nghiên cứu này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự ủng hộ của cơ quan và gia đình đã tạo điều kiện cho tôi mọi mặt để tôi chuyên tâm nghiên cứu, cùng với sự giúp đỡ của bạn bè đã bổ sung các kiến thức còn thiếu của tôi trong lĩnh vực nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện và trình bày kết quả bài nghiên cứu, do hạn chế về mặt thời gian, số liệu cũng như kiến thức và kinh nghiệm của chính tôi nên không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự hướng dẫn thêm từ Quý thầy cô; sự chia sẻ, đóng góp của người thân, bạn bè và các đọc giả để tôi có thể nghiên cứu tốt hơn nữa. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 9 năm 2013 TÁC GIẢ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Tp. HCM, ngày 27 tháng 9 năm 2013 Giáo viên hướng dẫn NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2013 Hội đồng xét duyệt MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH TÓM TẮT.............................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.............................................................................................2 1.1 Lý do chọn đề tài........................................................................................................................2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................2 1.3 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu..................................................................................3 1.4 Ý nghĩa của đề tài......................................................................................................................4 1.5 Bố cục luận văn..........................................................................................................................4 CHƯƠNG 2: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY.............................................................................................................................................6 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐÈ TÀI...........19 3.1 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................19 3.2 Mô hình nghiên cứu.............................................................................................................20 3.3 Mô tả các biến........................................................................................................................22 3.4 Dữ liệu nghiên cứu...............................................................................................................23 CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN LÊN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY TẠI VIỆT NAM..............24 4.1. Thống kê mô tả......................................................................................................................24 4.2. Ma trận tương quan..............................................................................................................26 4.3. Kết quả hồi quy.....................................................................................................................29 4.4. Tóm tắt và đối chiếu kết quả nghiên cứu thu được với các nghiên cứu trên thế giới........................................................................................................................................................34 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN.............................................................................................................37 5.1. Kết luận....................................................................................................................................37 5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu mới.............................38 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................39 PHỤ LỤC............................................................................................................................................42 Phụ lục 1: Danh sách các công ty khảo sát...............................................................................42 Phụ lục 2: Số liệu tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2009-2012.....................................50 Phụ lục 3: Thống kê mô tả.............................................................................................................50 Phụ lục 4: Ma trận tương quan.....................................................................................................50 Phụ lục 5: Kết quả hồi quy............................................................................................................51 Phụ lục 6: Kết quả kiểm định hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effect Model, FEM)..............................................................................54 Phụ lục 7: Kết quả kiểm định hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects Model, REM)...............................................................55 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACP AGE APP CCC CP CS DN FFAR GDPGrow ICP LEV ROA TTCK XNK Kỳ thu tiền bình quân Số năm công ty tồn tại đến năm nghiên cứu Kỳ trả tiền bình quân Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt Cổ phần Qui mô công ty Doanh nghiệp Tỉ lệ đầu tư tài chính dài hạn trên tổng tài sản Tỉ lệ tăng trưởng GDP Kỳ luân chuyển hàng tồn kho Tỉ lệ nợ trên tổng tài sản Tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản Thị trường chứng khoán Xuất nhập khẩu DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 - Tổng hợp kết quả nghiên cứu trước đây về mối tương quan giữa các biến độc lập với khả năng sinh lời công ty.........................................................................................13 Bảng 3.1 - Lĩnh vực/ ngành nghề hoạt động của các công ty trong mẫu nghiên cứu .. 20 Bảng 4.1 - Thống kê mô tả............................................................................................................24 Bảng 4.2 - Ma trận tương quan.....................................................................................................26 Bảng 4.3 - Tác động của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh lời..........................29 Bảng 4.4 - So sánh kết quả nghiên cứu của tác giả và nghiên cứu khác đã được thực hiện tại Việt Nam..............................................................................................................................35 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 - Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và chu kỳ kinh doanh...........................................13 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu này xem xét sự ảnh hưởng của việc quản trị từng thành phần vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của công ty tại một thị trường mới nổi là Việt Nam. Từ việc sử dụng phương pháp bình phương bé nhất thông thường với dữ liệu của 365 công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2012, kỳ quan sát tính theo năm; bài nghiên cứu rút ra các phát hiện quan trọng sau đây: (1) Tồn tại mối tương quan phủ định ở mức ý nghĩa cao giữa kỳ thu tiền bình quân và khả năng sinh lời (sig<0,01). Điều này có nghĩa là các công ty có thời gian bị khách hàng chiếm dụng vốn càng ngắn thì khả năng sinh lời càng cao và ngược lại; (2) Tồn tại mối tương quan khẳng định ở mức ý nghĩa cao giữa kỳ trả tiền bình quân và khả năng sinh lời (sig<0,01). Điều này có nghĩa là thời gian công ty thanh toán cho chủ nợ càng lâu thì khả năng sinh lời càng cao và ngược lại; (3) Tương tự, việc cố gắng rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt cũng cải thiện khả năng sinh lời của công ty. Kết quả bài nghiên cứu đưa ra một bằng chứng thực nghiệm về sự ảnh hưởng lên khả năng sinh lời của quản trị vốn luân chuyển. Do đó, các công ty tại Việt Nam cần chú trọng đến hoạt động quản trị vốn luân chuyển để tạo ra tác động tích cực lên khả năng sinh lời của công ty. Từ khóa: Quản trị vốn luân chuyển, khả năng sinh lời, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, thị trường chứng khoán Việt Nam 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Lý do chọn đề tài Mục tiêu chính của bất kỳ công ty nào cũng đều là tối đa hóa khả năng sinh lời, nhưng duy trì tính thanh khoản cũng là một mục tiêu quan trọng. Vấn đề là tăng khả năng sinh lời bất chấp tính thanh khoản có thể mang lại những hậu quả nghiêm trọng cho công ty. Chẳng hạn như một công ty có thể đạt được doanh số lớn hơn bằng một chính sách tín dụng nới lỏng; khi đó chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dài hơn có thể đạt được một tỷ suất sinh lời cao hơn nhưng công ty có thể gặp phải vấn đề mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Vì vậy, chiến lược của công ty phải có sự cân bằng giữa hai mục tiêu: khả năng sinh lời và thanh khoản. Bởi vì tầm quan trọng của khả năng sinh lời và thanh khoản đều giống nhau như vậy, một mục tiêu này không nên là sự đánh đổi của một mục tiêu khác: nếu chúng ta bỏ qua khả năng sinh lời, chúng ta không thể tồn tại trong một khoảng thời gian dài; ngược lại, nếu chúng ta không quan tâm đến thanh khoản, chúng ta có thể lâm vào tình trạng phá sản khi không thanh toán được các khoản nợ đến hạn. Do đó, quản trị vốn luân chuyển đóng một vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, có thể ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của công ty trong kinh doanh bởi vì quản trị vốn luân chuyển ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các công ty. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả thực hiện nghiên cứu về “Ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của công ty” và lấy đó làm mục tiêu nghiên cứu chính. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm mục tiêu kiểm định ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của các công ty được niêm yết tại Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả đã tham khảo nhiều nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau và chọn mô hình nghiên cứu về các doanh nghiệp tại Kenya của David M. 3 Mathuva (2010) trong bài “The Influence of Working Capital Management Components on Corporate Profitability: A Survey on Kenya Listed Firms - Ảnh hưởng của các thành phần quản trị vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của công ty: khảo sát trên các công ty niêm yết ở Kenya”, để áp dụng nghiên cứu tại Việt Nam. Lý do lựa chọn nghiên cứu này là kinh tế Kenya có nhiều nét tương đồng với Việt Nam: 85% dân số sống về nghề nông (Việt Nam 72,6%); công nghiệp khá phát triển với ngành chủ chốt là công nghiệp thực phẩm, hoá dầu, điện và vật liệu xây dựng; GDP bình quân là 780 USD/người/năm – năm 2009 (Việt Nam 835 USD/người/năm 1 – năm 2007) . Các câu hỏi nghiên cứu chính được đặt ra là: Một là: những bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển với khả năng sinh lời của công ty có kết luận như thế nào và có đồng nhất với nhau không? Hai là: vận dụng các nghiên cứu này để kiểm định mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển với khả năng sinh lời ở Việt Nam. So với các nghiên cứu khác, kết quả nghiên cứu tại Việt Nam có gì khác biệt và nguyên nhân của sự khác biệt đó? 1.3 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng với sự hỗ trợ của Eviews 6. Nghiên cứu dựa trên mô hình tác động cố định FEM (Fixed Effect Model) trên dữ liệu bảng (Panel data) để ước lượng mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của công ty. Phạm vi nghiên cứu là 365 công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán Việt Nam với nhiều ngành nghề hoạt động, thời gian nghiên cứu là 4 năm: từ năm 2009 đến năm 2012, kỳ quan sát tính theo năm. 1 Nguồn: website Bộ Ngoại giao Việt Nam và Chương trình phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam 4 Mô hình được xây dựng với các biến như sau: Biến phụ thuộc: tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA). Biến độc lập: chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC), kỳ thu tiền bình quân (ACP), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP), kỳ trả tiền bình quân (APP), quy mô công ty (CS), tuổi công ty (AGE), tỉ lệ nợ trên tổng tài sản (LEV), tỉ lệ đầu tư tài chính dài hạn trên 2 tổng tài sản (FFAR) và tỉ lệ tăng GDP (GDPGrow) . Nguồn số liệu được thu thập dựa trên báo cáo tài chính giai đoạn 2009 - 2012 đã được kiểm toán mà các doanh nghiệp công bố đại chúng. Sau đó số liệu được tính toán bằng phần mềm Excell để cho kết quả về các biến. 1.4 Ý nghĩa của đề tài Luận văn này cung cấp một bằng chứng thực nghiệm để đóng góp vào sự hiểu biết về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của công ty. Dựa vào nền tảng đó, các nhà quản lý có thêm nhiều giải pháp để tạo ra giá trị cho các cổ đông - đặc biệt là tại thị trường mới nổi như Việt Nam. 1.5 Bố cục luận văn Tác giả trình bày nội dung bài nghiên cứu theo thứ tự như sau: Chương 1 : Giới thiệu đề tài. Tổng quan về lý do chọn đề tài, mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp và phạm vi nghiên cứu, cũng như giới thiệu sơ lược bố cục luận văn. Chương 2 : Bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của công ty. 2 Cách tính các biến được trình bày tại Chương 3 5 Chương này trình bày, tổng hợp và phân tích các kết quả nghiên cứu trên thế giới. Từ đó, tác giả rút ra cơ sở lý luận cho nghiên cứu tại Việt Nam Chương 3 : Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu của đề tài. Phương pháp và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu, cũng như mô tả các biến sử dụng trong bài nghiên cứu được trình bày cụ thể trong chương này. Chương 4 : Kiểm định sự ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của công ty tại Việt Nam. Chương này trình bày chi tiết kết quả nghiên cứu của tác giả, đồng thời so sánh từng kết quả thu được với bài nghiên cứu mà tác giả đã áp dụng. Sau đó, tác giả tiến hành đối chiếu kết quả này với các nghiên cứu khác trên thế giới và nghiên cứu tại Việt Nam đã công bố năm 2010 để phân tích nguyên nhân khác biệt giữa hai giai đoạn nghiên cứu. Chương 5 : Kết luận. Chương này tóm tắt lại kết quả nghiên cứu và khẳng định vai trò của quản trị vốn luân chuyển trong tài chính danh nghiệp. Những điểm còn hạn chế của luận văn cũng được trình bày để làm tiền đề cho các nghiên cứu sau này. 6 CHƯƠNG 2: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY Các nhà nghiên cứu trên thế giới đã tiếp cận vấn đề quản trị vốn luân chuyển bằng nhiều cách: trong khi một số học giả nghiên cứu việc quản trị hàng tồn kho sao cho thích hợp hoặc tối ưu, thì một số học giả khác nghiên cứu việc quản trị khoản phải thu để đưa ra một chính sách tối ưu nhằm tối đa hóa khả năng sinh lời... Theo Deloof (2003), cách thức vốn luân chuyển được quản trị có tác động đáng kể đến khả năng sinh lời của các công ty. Vì quản trị vốn luân chuyển được mô tả tốt nhất bằng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (Ioannis Lazaridis và Dimitrios Tryfonidis, 2006) nên các nghiên cứu trước đây đều cố gắng thiết lập mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Trong mục này, tác giả sẽ trình bày tóm tắt các nghiên cứu tại một số nước trên thế giới về ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của công ty; bao gồm các nghiên cứu tại Hy Lạp, Tây Ban Nha, Việt Nam, Mỹ, Kenya, Pakistan, Ấn Độ và Iran theo trình tự thời gian từ quá khứ cho tới hiện tại, cụ thể như sau: Năm 2006, Ioannis Lazaridis và Dimitrios Tryfonidis trong bài “Relationship between working capital management and profitability of listed companies in the Athens stock exchange - Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Athens” đã sử dụng một mẫu gồm 131 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Athens trong giai đoạn 2001 – 2004. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại tương quan phủ định có ý nghĩa giữa khả năng sinh lời và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Đồng thời, khả năng sinh lời có tương quan khẳng định ở mức ý nghĩa cao với kỳ trả tiền bình quân, điều này có thể dẫn đến kết luận rằng các công ty lợi dụng thời hạn tín dụng của các nhà cung cấp càng lâu thì khả năng sinh lời càng cao. Ngoài ra, mối tương quan phủ 7 định có ý nghĩa giữa kỳ thu tiền bình quân và khả năng sinh lời cho thấy các công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn càng lâu thì khả năng sinh lời càng thấp. Tương tự như vậy mối tương quan phủ định có ý nghĩa giữa kỳ luân chuyển hàng tồn kho và khả năng sinh lời cho thấy trong trường hợp doanh số giảm đột ngột đi kèm với sự yếu kém trong quản lý hàng tồn kho sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, giảm khả năng sinh lời. Cuối cùng, các tác giả nhận định các nhà quản lý có thể tạo ra lợi nhuận cho công ty bằng cách xử lý đúng đắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và giữ mỗi thành phần đến một mức tối ưu. Năm 2007, Pedro Juan Garcia-Teruel và Pedro Martinez-Solano thực hiện nghiên cứu “Effects of working capital management on SME profitability - Tác động của quản trị vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của các công ty vừa và nhỏ” ở thị trường Tây Ban Nha. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời công ty vừa và nhỏ. Hầu hết tài sản của công ty vừa và nhỏ là các loại tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn là nguồn tài chính bên ngoài quan trọng. Trong thực tế mẫu quan sát gồm 8.872 công ty vừa và nhỏ với số liệu giai đoạn 1996-2002 thì tài sản ngắn hạn chiếm 69,48% tổng tài sản, nợ ngắn hạn chiếm 52,82% nợ phải trả. Các tác giả tìm thấy mối tương quan phủ định có ý nghĩa giữa khả năng sinh lời và kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ trả tiền bình quân. Điều này chứng minh rằng các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị cho cổ đông bằng cách giảm thời gian thu tiền khách hàng và mức dự trữ hàng tồn kho. Cuối cùng, các tác giả kết luận công ty vừa và nhỏ cần phải quan tâm đến việc quản trị vốn luân chuyển, vì họ cũng có thể tạo ra giá trị công ty bằng cách giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ở mức tối thiểu hợp lý. Tiên phong trong nghiên cứu doanh nghiệp niêm yết trên thị thường chứng khoán Việt Nam, năm 2010, tác giả Huỳnh Phương Đông và Jyh-tay Su trong bài “The relationship between working capital management and profitability: a Vietnam case Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời: trường hợp tại 8 Việt Nam” đã sử dụng một mẫu gồm 131 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn năm 2006 – 2008. Nghiên cứu phát hiện quan hệ phủ định có ý nghĩa giữa khả năng sinh lời và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt; có nghĩa là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dài hơn thì khả năng sinh lời thấp hơn. Vì vậy, các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị cho các cổ đông bằng cách giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt trong một phạm vi hợp lý. Kết quả từ phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam cũng phát hiện tương quan phủ định có ý nghĩa cao giữa kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và khả năng sinh lời. Vì vậy, tác giả cho rằng các nhà quản lý có thể tăng khả năng sinh lời bằng cách giảm số ngày thu tiền và dự trữ hàng tồn kho. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng cho thấy rằng các công ty có khả năng sinh lời càng cao thì càng trì hoãn việc thanh toán các khoản nợ của họ. Cuối cùng, nhà quản trị phải tạo ra giá trị thực cho cổ đông bằng cách công bố đầy đủ chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và duy trì các thành phần của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ở mức tối ưu. Khi nghiên cứu tại thị trường Mỹ, năm 2010, nhóm tác giả Amarjit Gill, Nahum Biger và Neil Mathur trong bài “The relationship between working capital management and profitability: Evidence from the United States - Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển với khả năng sinh lời khi khảo sát các công ty niêm yết tại Mỹ” đã tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và khả năng sinh lời; theo đó, nhà quản lý có thể tăng khả năng sinh lời cho công ty bằng việc xử lý một cách đúng đắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và khoản phải thu ở mức tối ưu. Mẫu nghiên cứu gồm 88 công ty sản xuất thuộc 5 lĩnh vực khác nhau: thiết bị y tế, công nghiệp, hóa chất, năng lượng và lương thực. Các công ty này đều được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán New York; thời gian nghiên cứu là 3 năm, giai đoạn 2005- 2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có tương quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian thanh toán nợ và khả năng sinh lời. Đặc biệt, trái ngược với các quan điểm truyền thống và các nghiên cứu khác về mối tương quan 9 phủ định, nghiên cứu này phát hiện mối tương quan khẳng định giữa chu kì chuyển đổi tiền mặt và khả năng sinh lời. Nhóm tác giả còn đưa ra đề nghị các công ty phải duy trì một số dư tiền mặt hợp lý để đảm bảo cho nhu cầu thanh toán vì các quyết định về tín dụng thương mại, sản xuất và tiền mặt có liên quan chặt chẽ với nhau trong việc quản trị vốn luân chuyển. Những phát hiện của nghiên cứu này khuyến nghị rằng các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị cho các cổ đông của họ bằng việc giảm số ngày thu tiền khách hàng. Ngoài ra mối tương quan phủ định giữa các khoản phải thu khách hàng và khả năng sinh lời của công ty cũng cho rằng các công ty có khả năng sinh lời thấp sẽ theo đuổi việc giảm tài khoản phải thu khách hàng trong nỗ lực giảm khoảng cách trong chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của họ. Cuối cùng, nhóm tác giả cũng khẳng định rằng lợi nhuận có thể tăng thêm nếu công ty quản trị vốn luân chuyển hiệu quả hơn. Cũng trong năm 2010, David M. Mathuva trong bài “The Influence of Working Capital Management Components on Corporate Profitability: A Survey on Kenya Listed Firms - Ảnh hưởng của các thành phần quản trị vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của công ty: Khảo sát trên các công ty niêm yết ở Kenya” đã xem xét sự ảnh hưởng của việc quản trị từng thành phần vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lời của công ty. Mẫu nghiên cứu gồm 30 công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Nairobi, dữ liệu sử dụng trong giai đoạn 1993 – 2008. Dựa vào các phát hiện quan trọng từ bài nghiên cứu, tác giả đưa ra các kết luận: (1) Việc quản trị vốn luân chuyển của một công ty có thể tạo ra giá trị cho các cổ đông bằng cách giảm số ngày thu tiền - có nghĩa là các công ty sinh lời cao hơn tốn ít thời gian hơn để thu hồi tiền mặt từ khách hàng của họ; (2) Việc quản trị vốn luân chuyển cũng có thể tạo ra giá trị cho các cổ đông bằng cách tăng mức dự trữ hàng tồn kho đến một mức hợp lý. Điều này có nghĩa là công ty nào duy trì mức dự trữ tồn kho hợp lý sẽ giảm được chi phí phát sinh do những gián đoạn tiềm năng trong quá trình sản xuất và thua lỗ trong kinh doanh do khan 10 hiếm sản phẩm; từ đó, công ty giảm chi phí cung ứng và bảo vệ công ty khỏi các biến động về giá. Các công ty cũng có thể kéo dài thời gian thanh toán cho chủ nợ miễn là họ không gây căng thẳng trong mối quan hệ của mình với các chủ nợ này; (3) Các công ty có thể nhận được các lời thế cạnh tranh lâu dài bằng cách tận dụng các nguồn lực của mình một cách hữu hiệu và hiệu quả thông qua việc rút ngắn một cách cẩn thận chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đến điểm cực tiểu. Như vậy, tỷ suất sinh lời của công ty được kỳ vọng sẽ gia tăng. Năm 2011, Mustafa Afeef trong nghiên cứu “Analyzing the Impact of Working Capital Management on the Profitability of SME’s in Pakistan - Phân tích tác động của quản trị vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của các công ty vừa và nhỏ ở Pakistan” đã lập luận rằng việc quản trị hiệu quả vốn luân chuyển có thể có một tác động sâu sắc hơn đến khả năng sinh lời của các công ty nhỏ hơn là các công ty lớn vì một tỷ lệ đáng kể trong tổng tài sản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là tài sản ngắn hạn và một phần khá lớn trong tổng nợ phải trả của họ là nợ ngắn hạn. Mẫu nghiên cứu gồm 40 doanh nghiệp vừa và nhỏ Pakistan niêm yết trên TTCK Karachi trong thời gian sáu năm: từ năm 2003 đến năm 2008. Những phát hiện từ nghiên cứu cho rằng quản trị vốn luân chuyển đã có ảnh hưởng rõ ràng đến khả năng sinh lời của các công ty vừa và nhỏ. Dựa trên các phân tích tương quan và phân tích hồi quy của dữ liệu, tác giả đưa ra kết luận: ma trận tương quan cho thấy có tương quan phủ định mạnh mẽ giữa kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thu tiền bình quân đến khả năng sinh lời của các công ty vừa và nhỏ. Tuy nhiên, không có tương quan ở mức ý nghĩa cao được tìm thấy giữa khả năng sinh lời và kỳ trả tiền bình quân, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và đòn bẩy tài chính. Cũng tại Pakistan, tháng 12 năm 2011, nhóm giáo sư Ahsen Saghir, Faisal Mehmood Hashmi và Muhammad Nehal Hussain tại đại học Muhammad Ali Jinnah đã công bố nghiên cứu “Working capital management and profitability: evidence from Pakistan firms - Quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời: bằng chứng từ các doanh nghiệp tại Pakistan”. Mẫu nghiên cứu gồm 60 công ty dệt may niêm yết 11 tại TTCK Karachi trong giai đoạn 2001 - 2006. Ngành dệt may được chọn bởi công 3 nghiệp đồ trang sức và dệt may chiếm gần 60% kim ngạch xuất khẩu của Pakistan . Mục đích của nghiên cứu là thiết lập một mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa khả năng sinh lời và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, các thành phần của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại tương quan phủ định có ý nghĩa giữa khả năng sinh lời và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Hơn nữa các nhà quản lý có thể cải thiện khả năng sinh lời cho các công ty của họ bằng cách xử lý đúng đắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và giữ thời gian thu tiền bình quân, thời gian trả tiền bình quân, và thời gian luân chuyển hàng tồn kho đến mức tối ưu. Dựa vào mối tương quan giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời mà nghiên cứu rút ra, có vẻ như là khả năng sinh lời quyết định cách mà nhà quản lý hoặc chủ sở hữu công ty sẽ hành động như thế nào về việc quản trị vốn luân chuyển của công ty. Nhóm tác giả quan sát thấy rằng khả năng sinh lời thấp có liên quan với sự gia tăng trong thời gian thanh toán nợ. Điều đó có thể dẫn đến kết luận rằng các công ty có khả năng sinh lời thấp chờ đợi lâu hơn để trả các hóa đơn của họ, lợi dụng thời hạn tín dụng của các nhà cung cấp. Mối tương quan phủ định giữa kỳ thu tiền bình quân và khả năng sinh lời của các công ty cho thấy rằng các công ty ít khả năng sinh lời hơn sẽ theo đuổi sự sụt giảm của tài khoản phải thu trong một nỗ lực để giảm bớt khoảng cách tiền mặt của họ trong chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Kết quả nghiên cứu xây dựng được mối quan hệ có ý nghĩa thống kê, do đó các nhà quản lý có thể tăng khả năng sinh lời cho các công ty của họ bằng cách xử lý đúng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và giữ mỗi thành phần đến một mức tối ưu. Không nghiên cứu tập trung vào ngành riêng biệt như nghiên cứu trên, nghiên cứu của Arunkumar O.N và T.Radharamanan vào năm 2012 trong bài “Analysis of effects of working capital management on corporate profitability of Indian Manufacturing Firms - Phân tích hiệu quả của quản trị vốn luân chuyển đối với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp sản xuất Ấn Độ” đi vào các công ty trong 3 Báo cáo “Pakistan Industries”, website của Ban thư ký chính phủ nhà nước Pakistan
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan