BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN THỊ THÙY HƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN THỊ THÙY HƯƠNG
Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng
Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của
PGS.TS Trương Thị Hồng cũng như sự giúp đỡ của bạn bè, thầy cô và gia đình tôi.
Số liệu thống kê và kết quả nghiên cứu bài luận văn này chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay.
TP.HCM, ngày tháng
Tác giả
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG CỤ LÃI SUẤT
ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................1
1.1
Công cụ lãi suất......................................................................................... 1
1.1.1
Khái niệm lãi suất........................................................................................ 1
1.1.2
Phân loại lãi suất......................................................................................... 1
1.1.2.1 Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được............................................... 1
1.1.2.2 Căn cứ vào tính chất của các khoản vay...................................................... 2
1.1.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành............................................................... 3
1.1.3
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất............................................................. 3
1.1.3.1 Lượng tiền cung ứng................................................................................... 3
1.1.3.2 Sự thay đổi của thu nhập............................................................................. 3
1.1.3.3 Khả năng sinh lợi của các cơ hội đầu tư...................................................... 3
1.1.3.4 Tỷ giá hối đoái............................................................................................. 3
1.1.4
Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế........................................................ 4
1.1.4.1 Vai trò vĩ mô............................................................................................... 4
1.1.4.2 Vai trò vi mô............................................................................................... 5
1.2
Hoạt động tín dụng của ngân hàng.......................................................... 5
1.2.1
Khái niệm tín dụng ngân hàng ..........
1.2.1.1
Tín dụng ............................................
1.2.1.2
Tín dụng ngân hàng ...........................
1.2.2
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng .....
1.2.3
Phân loại tín dụng ngân hàng ............
1.2.4
Vai trò của tín dụng ngân hàng trong
1.2.5
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
1.2.5.1
Các nhân tố từ phía ngân hàng .........
1.2.5.2
Các nhân tố bên ngoài ......................
1.3
Ảnh hưởng của công cụ lãi suất ho
thương mại ..............................................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG CỤ LÃI SUẤT ĐẾN
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT NAM .................................................................................................
2.1
Công cụ lãi suất Việt Nam trong giai đoạn 200
2.2
Ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động
hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012 ...............................
2.2.1
Thực trạng ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt độ
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012 ...........................
2.2.2
Ứng dụng mô hình hồi quy nghiên cứu về ảnh hưởng c
đến hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2012 ......................................................................................................
2.2.2.1 Mô hình hồi quy nghiên cứu ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động
tín dụng ngân hàng ...................................................................................................
2.2.2.2 Thu thập và xử lý số liệu ............................................................................
2.2.2.3 Kết quả hồi quy......................................................................................... 36
2.2.2.3 Đánh giá ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam............................................................... 39
2.3
Hạn chế và tồn tại từ tác động của công cụ lãi suất đến hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam...................................40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG CỤ LÃI SUẤT NHẰM HẠN
CHẾ NHỮNG ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM................42
3.1
Định hướng trong điều hành công cụ lãi suất của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam................................................................................................................ 42
3.2
Giải pháp điều hành công cụ lãi suất nhằm hạn chế những ảnh hưởng
tiêu cực đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam….................................................................................................................... 44
3.2.1
Hoàn thiện và nâng cao năng lực điều hành công cụ lãi suất của ngân hàng
nhà nước................................................................................................................. 44
3.2.1.1 Nâng cao hiệu quả điều tiết tiền tệ của ngân hàng nhà nước.....................45
3.2.1.2 Giải pháp hoàn thiện chính sách lãi suất:.................................................. 46
3.2.2
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng................................................... 47
3.2.2.1 Từ phía ngân hàng nhà nước..................................................................... 47
3.2.2.1 Từ phía các ngân hàng thương mại cổ phần.............................................. 50
KẾT LUẬN........................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 58
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 62
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSTT
: Chính sách tiền tệ
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHNNVN : Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHTG
: Ngân hàng trung gian
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTW
: Ngân hàng trung ương
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TDNH
: Tín dụng ngân hàng
TMCP
: Thương mại cổ phần
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Tác động của chính sách tiền tệ đến hoạt động tín dụng ngân hàng
Biểu đồ 2.1 : Tình hình lạm phát giai đoạn 2006 – 2012
Biểu đồ 2.2 : Chỉ số CPI 12 tháng năm 2008
Biểu đồ 2.3 : Chỉ số CPI qua 12 tháng năm 2009 và năm 2010
Biểu đồ 2.4 : Điều hành lãi suất trong năm 2012
Biểu đồ 2.5 : Tình hình tăng trưởng tín dụng qua 12 tháng năm 2012
Biểu đồ 2.6 : Tình hình tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng TMCP giai đoạn
2006 – 2012
Biểu đồ 2.7 : Dư nợ cho vay của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam tại
ngày 31/12/2012
Biểu đồ 2.8 : Tăng trưởng huy động của các Ngân hàng TMCP giai đoạn 2006 –
2012
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài:
Lãi suất là một công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ (CSTT) tham gia điều
hành kinh tế với những mục tiêu như duy trì giá cả ổn định, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo công ăn việc làm và ổn định thị trường tài chính. Lãi suất là một yếu tố
nhạy cảm, được theo dõi chặt chẽ bởi các chủ thể trong nền kinh tế, từ hộ gia đình,
các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, đến các ngân hàng.
Hiện nay, lãi suất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, có tác động và ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế, đặc biệt đến chính sách lãi suất và hoạt động tín
dụng của các ngân hàng. Giai đoạn từ năm 2006 - 2012, nền kinh tế Việt Nam đã có
những biến động suy thoái mạnh do các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và
khủng hoảng nợ công tại các nước Châu Âu. Đi cùng với những biến động đó là
những chính sách lãi suất nhằm điều hành kinh tế, thực hiện mục tiêu đề ra. Để tìm
hiểu chính sách lãi suất có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, học viên nghiên cứu về “Ảnh hưởng của
công cụ lãi suất đến hoạt tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam” làm luận văn tốt nghiệp.
2.
Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn xây dựng mô hình để tìm hiểu về ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Mục tiêu nghiên
cứu cụ thể là:
-
Cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
-
Thiết lập mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa dư nợ tín dụng và các yếu tố
vĩ mô và các yếu tố từ đặc điểm của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
3.
-
Câu hỏi nghiên cứu:
Công cụ lãi suất của chính sách tiền tệ có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
không?
- Thời gian qua, tác động của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam như thế nào?
4.
Phương pháp nghiên cứu:
Bài nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên
phương pháp bình phương bé nhất thông thường – phương pháp OLS. Dữ liệu
nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 để chạy ra mô hình hồi quy ước
lượng mối quan hệ giữa công cụ lãi suất và hoạt động tín dụng, cụ thể là dư nợ tín
dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là 31 ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam từ năm 2006 đến 2012, kỳ quan sát tính theo
năm.
Mô hình được xây dựng với các biến như sau:
Biến phụ thuộc: Dư nợ tín dụng
Biến độc lập: Lãi suất cơ bản, GDP thực, lạm phát, đặc điểm riêng của ngân hàng
gồm: tính thanh khoản, quy mô và vốn.
Nguồn số liệu được thu thập dựa trên Báo cáo tài chính giai đoạn 2006 - 2012 của
31 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đã được kiểm toán. Sau đó số liệu
được tính toán bằng phần mềm Excell để cho kết quả về các biến.
5.
Ý nghĩa của đề tài:
Luận văn này cung cấp một bằng chứng thực nghiệm để đóng góp vào sự hiểu biết
về ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương
mại cổ phần. Dựa vào nền tảng đó, các nhà tạo lập chính sách lãi suất có hướng đi
nhằm nâng cao hiệu quả tác động đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng, góp
phần kích thích sản xuất, tiêu dùng và phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, các ngân
hàng có thêm nhiều giải pháp nhằm tăng trưởng tín dụng và nâng cao chất lượng tín
dụng phù hợp với tình hình kinh tế và chính sách lãi suất từng thời kỳ.
6.
Bố cục luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết cấu luận văn bao gồm ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công cụ lãi suất nhằm hạn chế những ảnh hưởng
tiêu cực đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG CỤ LÃI SUẤT
ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1
Công cụ lãi suất
1.1.1 Khái niệm lãi suất
Lãi suất là giá cả mà người đi vay phải trả cho việc sử dụng vốn của người cho vay
trong một khoảng thời gian nhất định.
1
Sự tồn tại của lãi suất do bởi:
Thứ nhất, giá trị thời gian của tiền tệ. Khi chọn lựa, hầu hết mọi người thích có tiền
trong hiện tại hơn là tương lai. Khi được yêu cầu để cho vay số tiền hiện tại của họ
trong sự đổi lại một lời hứa trả lại số tiền đó trong tương lai thì người cho vay chỉ
đồng ý với điều kiện họ được trả hơn số tiền gốc mà họ đã cho vay.
Thứ hai, chi phí cơ hội. Lãi suất có thể được xem là chi phí cơ hội của việc sử dụng
tiền theo thời gian. Nếu không cho vay, người có tiền nhàn rỗi có thể sử dụng số
tiền đó vào mục đích sinh lời khác. Người có tiền nhàn rỗi sẽ quyết định cho vay
hay không cho vay trên cơ sở so sánh mức sinh lợi của các hoạt động đầu tư.
1.1.2 Phân loại lãi suất
1.1.2.1 Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được
Lãi suất được chia thành hai loại:
Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất phải thanh toán. Lãi suất danh nghĩa được công
bố cho một kỳ nào đó của đơn vị thời gian cơ sở (thường là năm).
Lãi suất thực: là loại lãi suất đo lường sức mua của tiền lãi nhận được. Lãi suất thực
được tính toán bằng việc điều chỉnh lãi suất danh nghĩa có tính đến lạm phát.
1
Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng, 2008. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ. Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, trang 69. [13]
2
Việc phân biệt lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực có ý nghĩa rất quan trọng. Lãi
suất thực phản ánh chính xác thu nhập thực tế từ tiền lãi mà người cho vay nhận
được hay chi phí thực của vay tiền. Lãi suất thực là chỉ số tốt hơn so với lãi suất
danh nghĩa để quyết định cho vay và đi vay.
1.1.2.2 Căn cứ vào tính chất của các khoản vay
Lãi suất tiền gửi ngân hàng: là loại lãi suất mà các ngân hàng trả cho các khoản tiền
gửi vào ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy thuộc
vào các loại tiền gửi: không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm…
Lãi suất tín dụng ngân hàng: là loại lãi suất mà người vay vốn phải trả cho ngân
hàng từ ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng có nhiều loại tùy theo các loại hình
vay: ngắn hạn, dài hạn; có tài sản đảm bảo, không có tài sản đảm bảo…
Lãi suất chiết khấu: là lãi suất được các ngân hàng thương mại áp dụng khi cho
khách hàng vay nợ dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá khi chưa đến kỳ hạn
thanh toán. Lãi suất chiết khấu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của
giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi ngân hàng cho khách hàng vay. Hay lãi
suất chiết khấu là loại lãi suất trả trước mà người đi vay trả cho ngân hàng trước khi
sử dụng tiền vay.
Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất được ngân hàng trung ương áp dụng khi cho các
ngân hàng thương mại vay dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá khi chưa
đến kỳ hạn thanh toán. Lãi suất tái chiết khấu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên
mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi cho các ngân hàng thương
mại vay.
Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất cho vay giữa các ngân hàng thương mại trên thị
trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành theo quan hệ cung
cầ vốn vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất này chịu sự chi phối bởi lãi suất
tái chiết khấu.
Lãi suất cơ bản: là lãi suất được các ngân hàng thương mại sử dụng để xây dựng lãi
suất kinh doanh.
3
1.1.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành
Lãi suất thị trường tự do, hình thành và thay đổi do ảnh hưởng của quan hệ cung –
cầu trên thị trường. Bao gồm lãi suất các loại tín phiếu kho bạc, tiền gửi, chứng chỉ
tiền gửi, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất của các khoản tín dụng ngắn
hạn của các NHTM cho các doanh nghiệp cho vay…
Lãi suất do ngân hàng nhà nước công bố: được xác định trên quan hệ cung cầu vốn
trên thị trường tiền tệ do ngân hàng nhà nước (NHNN) xác định tùy thuộc vào mục
tiêu chính sách tiền tệ, chính sách kinh tế vĩ mô…Bao gồm: lãi suất chiết khấu, lãi
suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm, lãi suất liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ
thị trường mở…
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
Lãi suất chịu tác động của các nhân tố sau:
1.1.3.1 Lượng tiền cung ứng
Ngân hàng nhà nước có thể làm thay đổi lãi suất thông qua sự tác động lên lượng
tiền cung ứng cho nền kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế và xã hội. Khi
lượng tiền cung ứng tăng lên do CSTT nới lỏng làm cho các cá nhân, hộ gia đình,
doanh nghiệp… dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, làm giá cả tiền vay giảm hay lãi suất
giảm (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi).
1.1.3.2 Sự thay đổi của thu nhập
Trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế, thu nhập tăng khiến nhu cầu con người cao hơn
trong việc thỏa mãn đời sống vật chất và tinh thần. Họ sẽ nắm giữ tiền nhiều hơn
dùng cho chi tiêu khiến cầu tiền tăng và làm cho lãi suất tăng (trong điều kiện các
yếu tố khác không đổi).
1.1.3.3 Khả năng sinh lợi của các cơ hội đầu tư
Các cơ hội đầu tư với mức sinh lợi càng cao khiến nhu cầu đầu tư, vay vốn tăng.
Điều này đồng nghĩa với lượng cầu tiền tăng và lãi suất tăng (trong điều kiện các
yếu tố khác không đổi).
1.1.3.4 Tỷ giá hối đoái
4
Khi tỷ giá giảm, giá trị của đồng nội tệ giảm khiến hoạt động xuất khẩu phát triển.
Vì vậy, nguồn thu ngoại tệ tăng lên, cầu nội tệ giảm đi khiến cho lãi suất tăng lên
(trong điều kiện các yếu tố khác không đổi).
1.1.4 Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế
Lãi suất là một chỉ số quan trọng đo lường sức khỏe của nền kinh tế. Có thể khái
quát vai trò của lãi suất qua hai nội dung sau:
1.1.4.1 Vai trò vĩ mô
Lãi suất là công cụ thực hiện CSTT, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã
hội của đất nước. Sự biến động của lãi suất trong quá trình điều chỉnh của NHNN
tác động đến nhiều mặt của nền kinh tế như đầu tư, tiêu dùng, tiết kiệm, tỷ giá…Ý
nghĩa này của lãi suất được thể hiện trên nhiều mặt.
Thứ nhất, nhà nước có thể thông qua lãi suất để thực hiện điều chỉnh lượng cung
ứng tiền, từ đó tác động đến sự tăng giảm sản lượng để thực hiện điều tiết nền kinh
tế (ổn định lạm phát, công ăn việc làm và phát triển sản xuất).
Thứ hai, lãi suất tác động tới tổng cung và tổng cầu thông qua tác động tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đến tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư. Khi lãi
suất tăng cao, người dân sẽ hạn chế tiêu dùng, gửi tiết kiệm nhiều hơn và doanh
nghiệp sẽ thận trọng trong các hoạt động đầu tư vì vậy tổng cầu và tổng cung đều có
xu hướng giảm. Ngược lại, lãi suất hạ thấp khuyến khích tiêu dùng, các khoản gửi
tiết kiệm sẽ hạn chế hơn trong khi đó doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, tổng cung và tổng cầu đều có xu hướng tăng cao.
Thứ ba, lãi suất được sử dụng làm công cụ điều hòa cung cầu ngoại tệ, góp phần cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế. Nâng cao lãi suất sẽ hút ngoại tệ vào trong nước
làm tăng cung ngoại tệ. Hạ thấp lãi suất sẽ đẩy ngoại tệ ra ngoài nước, làm giảm
cung và tăng cầu ngoại tệ.
Thứ tư, lãi suất có thể được sử dụng để thực hiện điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu
khu vực nhằm đảm bảo sự thích ứng của nền kinh tế với nhu cầu của thị trường
5
trong nước và quốc tế. Nhà nước có thể thực hiện cho vay với lãi suất ưu đãi cho
những doanh nghiệp thuộc những ngành nghề, khu vực kinh tế được khuyến khích
nhờ vậy có thể kích thích sự phát triển của những ngành nghề và những khu vực này
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.4.2 Vai trò vi mô
Thứ nhất, lãi suất là công cụ thực hiện các hoạt động của các trung gian tài chính
trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh để đảm bảo tính tự chủ tài chính của các tổ
chức này, tạo ra nguồn lực tài chính để các tổ chức này tồn tại và phát triển.
Thứ hai, lãi suất tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư của doanh
nghiệp và đời sống của dân cư.
Khi lãi suất thấp, doanh nghiệp có điều kiện đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng sản
xuất với chi phí đi vay thấp và tỷ suất sinh lợi đạt được trong tương lai cao.
Thu nhập của dân cư được dùng cho tiêu dùng và tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia thu
nhập phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhân tố như thu nhập, tín dụng tiêu dùng và hiệu
quả tiết kiệm. Trong đó, lãi suất có tác động đến các nhân tố trên. Khi lãi suất thấp,
chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, cho vay tiêu dùng tăng, ngược lại lãi suất cao
khuyến khích tiết kiệm.
Thứ ba, lãi suất là nhân tố quan trọng quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của
các NHTM. Lãi suất ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM thông qua hai
nghiệp vụ chính là huy động và cho vay. Với lãi suất huy động thấp, NHTM sẽ
không thu hút được tiền gửi nhàn rỗi của doanh nghiệp và dân cư. NHTM sẽ không
đủ vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Với lãi suất cho vay cao, nhu
cầu vay vốn sẽ giảm do chi phí vay vốn cao, tỷ suất sinh lợi đạt được thấp.
1.2
Hoạt động tín dụng của ngân hàng
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, nó là hoạt
động sinh lợi chủ yếu và luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của các
NHTM, do đó nó có vị trí rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng.
6
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.2.1.1 Tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số người tạm thời
thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó luôn có một
số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối
quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa
sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử
dụng vốn vay. Đó chính là quan hệ tín dụng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã
hội. Nếu từ giác độ quan hệ kinh tế ở tầm vi mô, tín dụng là sự vay mượn giữa hai
chủ thể kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, trên cơ sở thỏa thuận về thời
hạn nợ, mức lãi cụ thể. Nếu từ giác độ kinh tế vĩ mô, tín dụng là sự vận động vốn từ
nơi thừa đến nơi thiếu.
Khái niệm tổng quát về tín dụng như sau: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản
ánh sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng
trong một thời gian nhất định và với một khoản chi phí nhất định”
Theo quan điểm này thì tín dụng có 3 đặc trưng chủ yếu là:
Tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, chỉ làm thay đổi quyền sử dụng,
không làm thay đổi quyền sở hữu vốn.
Tính thời hạn. Quá trình chuyển giao vốn phải có thời hạn và thời hạn này được xác
định dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng.
Tính hoàn trả có lãi. Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng
lợi tức tín dụng.
Dựa trên sự tín nhiệm lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay: người cho vay
tin tưởng người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả và sau một thời gian nhất định
người đi vay có khả năng trả được nợ. Cơ sở của sự tín nhiệm này có thể do uy tín
của người đi vay, giá trị tài sản thế chấp hoặc do sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự
7
tín nhiệm lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay là điều kiện tiên quyết để
thiết lập quan hệ tín dụng.
1.2.1.2 Tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ tín dụng được thể hiện rất đa dạng, phong
phú, dựa trên yếu tố chủ thể tham gia quan hệ tín dụng, bao gồm: tín dụng thương
mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước.
Tín dụng của ngân hàng thể hiện quan hệ tín dụng phát sinh giữa ngân hàng với
khách hàng, trong đó ngân hàng là người cấp tín dụng cho khách hàng dưới hình
thức bằng tiền hoặc tài sản trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận, với cam kết là
khách hàng phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Hay đứng trên góc độ là NHTM, tín dụng là hình thức sử dụng vốn của ngân hàng
thông qua việc chuyển giao vốn tín dụng cho khách hàng dưới hình thức bằng tiền
hoặc tài sản mà khách hàng cam kết hoàn trả nợ và lãi đúng hạn.
1
Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20, Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng
được định nghĩa là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để
thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ
khác.
Quan hệ tín dụng ngân hàng được thể hiện qua hai khâu:
Khâu huy động vốn: Ngân hàng là chủ thể đi vay, huy động khai thác các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi để hình thành nên nguồn vốn cho vay. Nguồn vốn huy động chủ
yếu từ tổ chức, cá nhân thông qua các hình thức nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu
hay vay nợ của tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.
1
Trầm Thị Xuân Hương và các tác giả khác (2012), “Giáo trình nghiệp vụ
ngân
hàng thương mại”, Nhà xuất bản Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, trang 47. [18]
8
Khâu cho vay: Từ nguồn vốn huy động được, ngân hàng thực hiện cho vay cấp tín
dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Đối tượng cho vay
chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, để tập trung lượng vốn lớn từ nhiều
chủ thể và phân phối đáp ứng nhu cầu vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân
hàng vận dụng vốn dưới hình thức tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
mình.
Chủ thể trung tâm trong quan hệ tín dụng ngân hàng là các NHTM, các TCTD.
Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là chủ thể trong khâu huy động, vừa thực hiện vai
trò là chủ thể cho vay trong khâu phân phối cho vay.
Để có thể cung ứng vốn tín dụng kịp thời, ngân hàng phải huy động vốn từ các
khách hàng trong nền kinh tế. Vì vậy, việc thu hồi vốn tín dụng từ việc hoàn trả nợ
vay là yêu cầu tất yếu của hoạt động tín dụng của NHTM. Ngoài ra, việc hoàn trả
bao gồm cả gốc và lãi. Vì vốn cho vay của ngân hàng là vốn có tính ngắn hạn là chủ
yếu và sau một thời gian nhất định ngân hàng phải hoàn trả cho những người gửi
tiền. Đồng thời ngân hàng cần phải có nguồn bù đắp chi phí các hoạt động như khấu
hao tài sản cố định, trả lương cho cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng, do đó
người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả lãi.
Khi chuyển giao vốn tín dụng, ngân hàng chỉ chuyển giao quyền sử dụng vốn cho
khách hàng chứ không chuyển giao quyền sở hữu vốn. Khách hàng sử dụng vốn tín
dụng phải hoàn trả nợ gốc kèm theo lãi.
Tín dụng của NHTM đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp và đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của người dân. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thâm nhập vào mọi
lĩnh vực ngành nghề và có thời gian cho vay phong phú nên các sản phẩm tín dụng
ngày càng phong phú và đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.
Tín dụng là nghiệp vụ mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy nhiên,
thu nhập càng lớn thì rủi ro càng cao, nên hoạt động tín dụng của NHTM hầu hết
9
các nước trên thế giới đều phải có khung pháp lý và được NHTW kiểm soát chặt
chẽ.
Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng phải tuân thủ quy trình tín dụng
một cách tuần tự và chặt chẽ. Mọi tác nghiệp của hoạt động tín dụng cần được kiểm
tra, giám sát nhằm đảm bảo khách hàng trả nợ và lãi đúng hạn, hạn chế mức thấp
nhất tình trạng nợ xấu.
Nghiệp vụ cấp tín dụng rất đa dạng bao gồm: cho vay, chiết khấu, thấu chi, cho thuê
tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh…Tại Việt nam hiện nay, hoạt động tín dụng của
ngân hàng chủ yếu là cho vay. Cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong các sản phẩm
tín dụng tại Việt Nam.
1.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được phân loại dựa trên một số tiêu thức sau:
Thứ nhất, theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành ba loại sau:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được
sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu
động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của
cá nhân.
Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn
phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Thứ hai, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, TDNH được chia thành hai loại:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp
cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe
cộ, các thiết bị gia đình…
- Xem thêm -