BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TÍNH
ẢNH HƯỞNG CỦA CẢM NHẬN TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP ĐẾN
SỰ TIN TƯỞNG THƯƠNG HIỆU
VÀ Ý ĐỊNH MUA HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TÍNH
ẢNH HƯỞNG CỦA CẢM NHẬN TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP ĐẾN
SỰ TIN TƯỞNG THƯƠNG HIỆU
VÀ Ý ĐỊNH MUA HÀNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
Thầy hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả trong đề tài này
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013
Người thực hiện luận văn
NGUYỄN TÍNH
MỤC LỤC
Trang phụ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC HÌNH
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Chương 1: GIỚI THIỆU................................................................................ 1
1.1 Giới thiệu............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu của nghiên cứu.................................................................... 5
1.3 Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................5
1.4 Kết cấu của báo cáo nghiên cứu........................................................ 6
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.............7
2.1 Cơ sở lý thuyết.....................................................................................7
2.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội, cảm nhận trách nhiệm xã hội.............7
2.1.2 Các thành phần của trách nhiệm xã hội............................................ 10
2.1.3 Khái niệm tin tưởng thương hiệu......................................................18
2.1.4 Khái niệm ý định mua hàng..............................................................19
2.2 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu............................................20
2.3 Tóm tắt...............................................................................................27
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................ 28
3.1 Quy trình nghiên cứu........................................................................28
3.2 Thiết kế thang đo...............................................................................30
3.2.1 Thang đo cảm nhận trách nhiệm xã hội............................................ 30
3.2.2 Thang đo khái niệm tin tưởng thương hiệu.......................................37
3.2.3 Thang đo khái niệm ý định mua hàng...............................................39
3.3 Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu.......................41
3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu........................................................43
3.5 Tóm tắt...............................................................................................48
Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT..................................... 50
4.1 Phân tích mô tả..................................................................................50
4.2 Kiểm định mô hình đo lường........................................................... 52
4.2.1
Nghiên cứu định tính sơ bộ ......
4.2.2
Kiểm định Cronbach Anpha vớ
4.2.3
Phân tích nhân tố khám phá các
4.2.4
Phân tích nhân tố khẳng định cá
4.3
Kiểm định mô hình nghiên cứu .........
4.3.1
Ảnh hưởng của các thành phần
tưởng thương hiệu .......................................................................................
4.3.2
Ảnh hưởng của các thành phần
định mua hàng .............................................................................................
4.3.3
Ảnh hưởng của tin tưởng thươn
4.4
Tóm tắt .....................................
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................
5.1
Những kết quả chính ...........................
5.2
Những hàm ý chính sách cho doanh n
5.3
Hạn chế của đề tài và hướng nghiên c
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận định tính
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát với thương hiệu Vinamilk
Phụ lục 3: Bảng câu hỏi khảo sát với thương hiệu Coca-cola
Phụ lục 4: Kết quả phân tích mô tả
Phụ lục 5: Kết quả kiểm định Cronbach Anpha
Phụ lục 6: Kết quả phân tích EFA các thành phần CSR
Phụ lục 7: Kết quả phân tích CFA các thành phần CSR
Phụ lục 8: Kết quả kiểm định ảnh hưởng của các thành phần cảm nhận trách
nhiệm xã hội đến tin tưởng thương hiệu
Phụ lục 9: Kết quả kiểm định ảnh hưởng của các thành phần cảm nhận trách
nhiệm xã hội đến ý định mua hàng
Phụ lục 10: Kết quả kiểm định ảnh hưởng tin tưởng thương hiệu đến ý định
mua hàng
Phụ lục 11: Kết quả so sánh theo nhóm
ình 2 1
Mô hình
ình 2 2
Mô hình các thành phần trác
ình 2 3
Mô hình nghiên cứu. ............
ình 3 1 uy trình nghiên cứu. .....................................................................
ình
1 Mô hình C
ình
2iểu đồ so sánh theo thương h
ình
3iểu đồ so sánh theo giới tính
ình
iểu đồ so sánh theo nhóm tuổ
ình
iểu đồ so sánh theo nhóm họ
ảng 2 1
ảng 2 2
ảng 3 1
ảng 3 2
ảng 3 3
ảng 3
ảng 3
ảng 3
ảng 3
ảng 3
ảng 3
ảng 3 10
ảng
ảng
ảng
1
2
3
Tiêu chí của
Các thành p
Thang đo th
Thang đo th
Thang đo th
Thang đo th
Thang đo th
Thang đo cá
Thang đo T
Thang đo kh
Thang đo ý
Thang đo k
ố lượng và
ố lượng và
ết quả kiểm
nhận CSR.........................................................................................................
ảng
ảng
ảng
ảng
ảng
ảng
ảng
ảng
ảng
ảng
ảng
ảng
ảng
10
11
12
13
1
1
1
iểm định
Ma trận phâ
iểm định
Các nhân tố
Ma trận phâ
Các hệ số đ
Các hệ số ước lượng chuẩn hó
Cronbach a
ết quả hồi q
ết quả hồi q
ết quả hồi q
ết quả kiểm
Thống kê th
1
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu
Mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận, tạo ra
giá trị lớn hơn cho doanh nghiệp, mang lại lợi ích cho các bên liên quan đến
doanh nghiêp như cổ đông và người lao động. Tuy nhiên, điều này không có
nghĩa là doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm cho các lợi ích của các bên liên
quan bên trong doanh nghiệp mà cần phải quan tâm đến các lợi ích lâu dài,
bền vững hơn Những sự kiện diễn ra gần đây của các công ty liên quan đến
vấn đề môi trường, an toàn thực phẩm, … như vụ Vedan làm ô nhiễm ở Sông
Thị Vải, đã làm ảnh hưởng rất lớn đến uy tín thương hiệu, gây thiệt hại rất lớn
với các doanh nghiệp. Những áp lực trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
cách nhìn mới - tổng thể và dài hạn hơn về mục đích kinh doanh
Doanh nghiệp là một tác nhân trong xã hội, sử dụng nguồn lực xã hội và
cần có trách nhiệm với xã hội. Thông qua các hoạt động thể hiện trách nhiệm
đối với xã hội, doanh nghiệp tạo dựng được uy tín và sự thiện cảm đối với
nhiều nhóm khách hàng. Từ đó có thể giúp doanh nghiệp tăng giá trị thương
hiệu, uy tín và sự tin tưởng với khách hàng. Sự tin tưởng, uy tín giúp doanh
nghiệp hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư, người lao động, thu hút khách hàng, từ
đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility CSR), gọi tắt là trách nhiệm xã hội, là vấn đề chưa có nhiều nghiên cứu thực
hiện ở Việt Nam. Nghiên cứu này giúp có cái nhìn tổng thể về khái niệm này
và nghiên cứu mối quan hệ đến sự tin tưởng thương hiệu và ý định mua hàng
của khách hàng, từ đó giúp doanh nghiệp có những chương trình cụ thể để
nâng cao sự tin tưởng đối với thương hiệu, mở rộng thị trường và phát triển
một cách bền vững.
2
Các mối quan tâm về trách nhiệm xã hội của các công ty ngày càng tăng
và ngày càng có nhiều các bên liên quan tham gia Nghĩa vụ đối với các bên
liên quan đã có sẵn trong các báo cáo trách nhiệm xã hội doanh nghiệp hàng
năm quy định cụ thể công ty đã thực hiện trách nhiệm trong năm qua như thế
nào (Gray, 2006). Các loại hoạt động của các công ty khác nhau dẫn đến các
tuyên bố về trách nhiệm xã hội của công ty tạo nghi ngờ cho cộng đồng,
người tiêu dùng tin rằng các công ty rửa đi màu xanh, lạm dụng quá mức đối
với môi trường … (Porter và Kramer, 2004; Luo và Bhattacharya, 2006).
Các nghiên cứu gần đây về CSR tập trung vào cách thức hoạt động CSR
ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các công ty, khách hàng, nhà đầu tư và
người lao động nhưng việc xem xét như thế nào và khi nào người tiêu dùng
nghi ngờ, nhận thức tiêu cực về mục tiêu công ty, tác động đến giá trị cảm
nhận của người tiêu dùng còn nhiều bất cập. Assen và Bhattacharya (2001)
chỉ ra, có rất ít nghiên cứu biết về ảnh hưởng của các hoạt động CSR trên
người tiêu dùng dù ngày càng nhấn mạnh vào trách nhiệm xã hội trên thị
trường. Vì vậy, trong nghiên cứu này điều tra nhận thức của người tiêu về
trách nhiệm xã hội và sự ảnh hưởng của nó đến phản ứng của người tiêu dùng
về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, mối quan hệ giữa nhận thức của người
tiêu dùng về các hoạt động CSR với sự tin tưởng thương hiệu và ý định mua
hàng của họ.
CSR là vấn đề nóng bỏng trong thế giới kinh doanh toàn cầu hóa ngày
nay. Hàng ngàn các công ty nổi lên nhanh chóng rất quan tâm, tiêu tốn hàng
tỷ đô la cho sáng kiến trách nhiệm xã hội (Yang, 2007; Mendonca và
Oppenheim, 2006). Hầu hết các nhà quản lý tin rằng danh tiếng của công ty
phát triển tốt bằng cách tham gia các chương trình đúng đắn ví dụ như hoạt
động từ thiện, tiếp thị xanh, các chương trình hỗ trợ dân tộc thiểu số, làm tăng
giá trị thương hiệu công ty và cuối cùng dẫn đến hiệu quả hoạt động cao của
3
công ty. Bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm cho thấy khi khách hàng đang
trải qua quá trình quyết định mua hàng của họ, tính năng thực sự và hữu hình
như giá cả và chất lượng là không đủ để hoàn thành quá trình quyết định mua
hàng của họ, những thuộc tính vô hình đi kèm như sự tin tưởng thương hiệu,
liên tưởng thương hiệu, danh tiếng công ty, hình ảnh công ty và lòng trung
thành của khách hàng là thành phần rất quan trọng (Mudambi và các cộng sự,
1997; Cretu và Brodie, 2007).
Trong thập kỷ qua, đã chứng kiến sự phát triển của một dòng của những
nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Các nghiên cứu cho thấy
CSR có thể giúp một công ty và các sản phẩm, dịch vụ của mình đến với
người tiêu dùng (Maignan, 2001) Xu hướng nghiên cứu này đã phát triển
mạnh mẽ, các sáng kiến trách nhiệm xã hội bao gồm cả bảo vệ môi trường,
quyền con người, và tính bền vững của công ty, trở thành một công cụ tiếp thị
hữu hiệu của của công ty (Drumwright, 1994; Lee, 2009; Wigley, 2008).
Ngày nay các công ty đang tham gia nghiêm túc với các sáng kiến trách
nhiệm xã hội dẫn đến thay đổi xã hội tích cực. Các chuẩn mực và quy tắc ứng
xử về trách nhiệm xã hội vạch ra bởi các công ty toàn cầu hàng đầu là một
điều kiện tiên quyết cho việc xâm nhập vào nhiều thị trường quốc tế có giá trị
cao. Chủ động thực hiện trách nhiệm xã hội tạo ra lợi ích cho công ty trong
việc gia tăng nhận diện thương hiệu, xác định nhận thức của mình về công ty
(Dutton và các cộng sự, 1994). Hầu hết các công ty đang tham gia vào làm
hoạt động từ thiện. Xã hội và kinh tế Việt Nam đang gặp phải các vấn đề rất
lớn mà Chính phủ một mình không thể cung cấp tất cả các loại dịch vụ xã hội
cho công chúng, do đó các cá nhân tư nhân, công ty trong nước và công ty đa
quốc gia đang được được khuyến khích đóng góp thời gian và tiền bạc của họ
trong khu vực cụ thể.
4
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đối với sự tin
tưởng thương hiệu và ý định mua hàng của khách hàng. Mục đích nghiên cứu
là xác định số lượng các thành phần của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, đo
lường tác động của nó đối với tin tưởng thương hiệu và ý định mua hàng của
khách hàng.
Thực phẩm là lĩnh vực liên quan trực tiếp đến dinh dưỡng và sức khỏe
của người tiêu dùng. Việc xây dựng mối quan hệ với cộng đồng, sự tin tưởng
với thương hiệu là hết sức quan trọng. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
cũng sẽ tác động nhanh hơn đối với nhận thức của người tiêu dùng Do đó, các
thương hiệu trong ngành thực phẩm được chọn để nghiên cứu trong đề tài
này.
Coca-cola là thương hiệu nước giải khát nổi tiếng và có một số hoạt
động liên quan đến trách nhiệm xã hội. Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk) là một nhà sản xuất các sản phẩm liên quan trực tiếp đến dinh
dưỡng và sức khỏe con người Đối với các thương hiệu này, sự tin tưởng đối
với thương hiệu là yếu tố rất cần thiết Để tạo lập niềm tin đó, các mối quan hệ
với cộng đồng, xã hội là hết sức quan trọng. Với bề dày hình thành và phát
triển, Coca-cola và Vinamilk hiện đang là những thương hiệu danh tiếng và
trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh các loại nước giải khát và sữa. Chính vì vậy, Coca-cola và
Vinamilk là hai thương hiệu được sử dụng trong nghiên cứu này.
Nghiên cứu thực hiện phần khảo sát và thu thập dữ liệu về cảm nhận
trách nhiệm xã hội và tác động của nó đối với sự tin tưởng thương hiệu và ý
định mua hàng của khách hàng đối với hai thương hiệu Coca-cola và
Vinamilk.
5
1.2 Mục tiêu của nghiên cứu
- Xác định các nhân tố và đo lường cảm nhận trách nhiệm xã hội.
- Đo lường tác động của cảm nhận trách nhiệm xã hội đối với tin tưởng
thương hiệu.
- Đo lường tác động của cảm nhận trách nhiệm xã hội đối với ý định
mua hàng của khách hàng.
- Đo lường tác động của tin tưởng thương hiệu đối với ý định mua hàng
của khách hàng.
1.3 Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định lượng.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn chính được trình bày
dưới đây
(1)
Giai đoạn 1 thực hiện tổng kết lý thuyết, xác định các khái niệm, xây
dựng mô hình và xác định thang đo cho các khái niệm, xây dựng bảng câu
hỏi. Thực hiện một nghiên cứu định tính, phỏng vấn tay đôi 20 khách hàng và
định lượng sơ bộ, phỏng vấn 50 khách hàng theo cách lấy mẫu thuận tiện
nhằm phát hiện những sai sót các bảng câu hỏi và kiểm tra thang đo
(2) Giai đoạn 2 là nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng
phương
pháp nghiên cứu định lượng tiến hành ngay khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa
từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu này nhằm thu thập, phân tích dữ liệu
khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu.
Bảng câu hỏi do đối tượng khảo sát tự trả lời là công cụ chính để thu
thập dữ liệu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là những khách hàng có sử
dụng và hiểu biết các sản phẩm của Vinamilk và Coca-cola. Do hạn chế về
thời gian và kinh phí nên đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
6
1.4 Kết cấu của báo cáo nghiên cứu
Kết cấu của báo cáo nghiên cứu gồm chương, cụ thể được trình bày như
dưới đây
- Chương 1 Giới thiệu – Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu, phương pháp, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu
của báo cáo nghiên cứu.
- Chương 2 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu – Trình bày cơ sở lý
thuyết liên quan đến các khái niệm nghiên cứu: trách nhiệm xã hội, cảm
nhận trách nhiệm xã hội, tin tưởng thương hiệu, ý định mua hàng và mối
quan hệ giữa các khái niệm này. Đặt các giả thuyết nghiên cứu và xây
dựng mô hình phục vụ cho việc nghiên cứu.
- Chương 3 Phương pháp nghiên cứu – Trình bày về các thang đo,
phương pháp khảo sát, quy mô mẫu khảo sát, xác định quy trình và
phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu: kiểm định các thang đo, kiểm
định các giải thuyết nghiên cứu.
-
Chương
Phân tích kết quả khảo sát – Kiểm định thang đo, mô hình và
đo lường các khái niệm nghiên cứu, phân tích đánh giá các kết quả có
được.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị – Tóm tắt kết quả nghiên cứu có
được và đưa ra các hàm ý ứng dụng thực tiễn. Đồng thời nêu lên những
hạn chế nghiên cứu và đề nghị các bước nghiên cứu tiếp theo.
7
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương 2 trình
bày những nội dung cơ bản về các lý thuyết liên quan đến các khái niệm để
làm nền tảng cho nghiên cứu này, bao gồm các khái niệm trách nhiệm xã hội,
cảm nhận trách nhiệm xã hội và các thành phần của nó, tin tưởng thương hiệu,
ý định mua hàng và mối quan hệ giữa các khái niệm này, từ đó, xây dựng các
giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1
Khái niệm trách nhiệm xã hội, cảm nhận trách nhiệm xã hội
Trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibility - CSR) ngày càng
nhận được sự quan tâm nhiều hơn trong các hoạt động kinh doanh và các
phương tiện truyền thông (De Los Salmones và cộng sự, 2005; Pivato và cộng
sự, 2008).
Thuật ngữ Trách nhiệm xã hội chính thức xuất hiện cách đây 60 năm, khi
H.R. Bowen (1953) công bố cuốn sách của mình với nhan đề Trách nhiệm xã
hội của doanh nhân nhằm mục đích tuyên truyền và kêu gọi những người
quản lý không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích của người khác, kêu gọi
lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các doanh nghiệp làm tổn hại
cho xã hội. Mặc dù có các tài liệu đa dạng về chủ đề này, nhưng chưa có một
sự đồng thuận chung về những hoạt động được bao gồm trong trách nhiệm xã
hội. Trong thực tế, Baron (2001) lập luận rằng trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp là một khái niệm còn chưa rõ và không đầy đủ định nghĩa.
Bowen được biết đến như một trong những người tiên phong về định
nghĩa trách nhiệm xã hội, Bowen (1953) cho rằng doanh nghiệp nên theo đuổi
các chính sách, quyết định, hành động theo tính khách quan và có giá trị cho
xã hội.
8
Kể từ năm 1 0 các khái niệm về C R đang được thảo luận, CSR trở thành
tiêu điểm chú ý trong những năm 1 0 và 1 0 (Guo và các cộng sự,
2009). Trách nhiệm xã hội là khái niệm ngày nay được sử dụng rộng rãi trong
mục đích quảng bá, các tổ chức bắt đầu tham gia vào chương trình xã hội để
giải quyết một số vấn đề hoặc mối quan tâm trong cộng đồng rộng lớn Định
nghĩa của trách nhiệm xã hội đã phát triển theo thời gian từ những năm 1 0
đến nay. Các lý thuyết từ những năm 1 0 trở đi, trình bày định nghĩa nghiên
cứu sâu hơn vào C R (Carroll, 1 )
Wood’s (1 1) định nghĩa trách nhiệm xã hội bao gồm cả mối quan hệ và
các bên liên quan liên quan đến việc tạo ra các chương trình và chính sách xã
hội.
Carroll (1 ) đã kiểm tra một loạt các định nghĩa C R qua nhiều thập kỷ
Định nghĩa ban đầu năm 1 0 cho thấy trách nhiệm xã hội đề cập đến chính
sách, quyết định của doanh nghiệp phản ánh giá trị và mục tiêu trong xã hội
Các định nghĩa này bao gồm các quyết định và chính sách, tương tự như hoạt
động kinh doanh và chiến lược Định nghĩa của Carroll (1999) bao gồm cả các
nhà đầu tư, cổ đông, người lao động, cũng là những bên liên quan đến trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp, mặc dù định nghĩa ban đầu của trách nhiệm
xã hội không bao gồm các bên liên quan này mà chỉ bao gồm các bên liên
quan bên ngoài như xã hội, cộng đồng.
Petkus và Woodruff xác định trách nhiệm xã hội là "phải tránh gây hại
và thực hiện tốt nghĩa vụ kinh doanh" (trích dẫn, Mohr và các cộng sự, 2001).
Mohr và các cộng sự (2001) đã xác định trách nhiệm xã hội như "cam
kết của công ty để giảm thiểu hoặc loại bỏ bất kỳ tác động có hại và tối đa hóa
tác động có lợi đối với xã hội".
9
Porter và Kramer (2002) mô tả trách nhiệm xã hội là một hình thức hoạt
động từ thiện của công ty, có thể được kết hợp với lợi ích kinh tế để cung cấp
một lợi thế cạnh tranh.
Khái quát hơn Ogrizek (2002) nói rằng phạm vi trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp là rộng lớn hơn nhiều so với các hoạt động từ thiện, nó bao gồm
cả sự tham gia đóng góp cộng đồng, hệ thống quản lý môi trường và chính
sách nguồn nhân lực.
Deetz (2003) cho biết hành động trách nhiệm xã hội như là đáp ứng với
nhu cầu của cộng đồng.
Hội đồng doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững (WBCSD)
(2004) định nghĩa "C R là sự cam kết của một doanh nghiệp để góp phần phát
triển kinh tế bền vững, làm việc với nhân viên, gia đình, cộng đồng địa
phương và xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống của họ."
Kotler và Lee (2005) cung cấp một định nghĩa cụ thể hơn về trách nhiệm
xã hội là "điều hành một doanh nghiệp đáp ứng một cách vượt quá mong đợi
của pháp luật, thương mại, công chúng về đạo đức và xã hội của doanh
nghiệp".
Định nghĩa của Ủy ban Châu Âu (2006) về trách nhiệm xã hội là "một
khái niệm theo đó các công ty tích hợp vấn đề xã hội và môi trường của họ
trong hoạt động kinh doanh và trong sự tương tác của chúng với các bên liên
quan trên cơ sở tự nguyện". Định nghĩa được nêu trong chương một của Ủy
ban châu Âu kết hợp cả hai vấn đề xã hội và môi trường trong khi xem xét các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các bên liên quan.
Trong thực tế, trách nhiệm xã hội vẫn còn đầy thách thức và các nhà
nghiên cứu tiếp tục để bắt đầu định nghĩa và đo lường chúng (Okae, 2009).
Hiệp ước Toàn cầu của Liên Hợp Quốc đóng vai trò quan trọng trong việc tạo
10
áp lực các công ty để sẵn sàng nắm lấy trách nhiệm xã hội làm tiêu chuẩn
công khai cho hoạt động của họ (Pirsch và các cộng sự, 2007).
Henri và Ane (2012) cho thấy trách nhiệm xã hội bao gồm các yếu tố
như trách nhiệm cộng đồng, môi trường, nhân quyền, và cách ứng xử với
nhân viên . Định nghĩa này phù hợp với Griffin và Mahon (1997); Dahlsrud
(2008) rằng CSR là một khái niệm đa chiều với nhiều bên liên quan.
Bản chất cơ bản của các định nghĩa này là tương tự nhau và cũng là nội
dung mà các tổ chức đang tiến hành các hoạt động C R để sản xuất các sản
phẩm an toàn, ý thức về môi trường, nhận thức về các vấn đề hàng đầu của xã
hội, ứng xử với nhân viên một cách công bằng, và các hoạt động từ thiện để
đạt được tính bền vững trong thị trường kinh doanh.
Các khái niệm về trách nhiệm xã hội của công ty đã nổi lên rằng kinh
doanh theo yêu cầu của cộng đồng để xem xét các nguyên tắc đạo đức hay
luân lý để giảm thiểu các vấn đề trong môi trường kinh doanh và tối đa hóa
lợi ích công cộng.
Với mục đích của nghiên cứu này là xem xét trách nhiệm xã hội và tác
động của nó đến tin tưởng thương hiệu và ý định mua hàng, nghiên cứu xem
xét trách nhiệm xã hội là sự cam kết và tham gia của doanh nghiệp trong việc
tích hợp phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội, môi trường.
Cảm nhận trách nhiệm xã hội của khách hàng, gọi tắc là cảm nhận trách
nhiệm xã hội là sự cảm nhận của khách hàng về hoạt động trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp.
2.1.2
Các thành phần của trách nhiệm xã hội
Có những lý thuyết cho thấy là khó khăn trong việc xác định các thành
phần của CSR (Walton và Rawlins, 2010; Turker, 2009; Maignan và Ferrell,
2004). Murillo và Lozano (2006) chỉ ra rằng các thành phần của CSR là khác
11
nhau phụ thuộc vào quy mô của các tổ chức và động lực cho các hoạt động xã
hội thực tế.
Theo Carroll (1979), trách nhiệm xã hội là một công cụ "bao gồm những
kỳ vọng kinh tế, pháp lý, đạo đức, và đóng góp xã hội từ các tổ chức tại một
thời điểm nào đó" Carroll (1 ) lập luận rằng những trách nhiệm này không chỉ
phục vụ vì lợi ích của tổ chức mà còn phải tốt đối với xã hội. Nó tạo ra một
thỏa thuận xã hội giữa các tổ chức và các bên liên quan mà buộc các tổ chức
xem xét lợi ích xã hội trong khi đưa ra quyết định (Andreasen và Drumwright,
2001). Theo Carroll (1991) các trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ
thiện là những yếu tố quan trọng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, còn
được gọi là Kim tự tháp CSR của Carroll, được trình bày ở hình 2.1.
Trách nhiệm từ thiện
Là một công dân tốt
Tham gia vào các
chương trình để thúc
đẩy phúc lợi cho con
người
Trách nhiệm đạo đức
Hoạt động có đạo đức
oạt động đúng đắn và công
bằng, mặc dù nó không được
quy định trong pháp luật
Trách nhiệm pháp lý
Tuân thủ luật pháp
Nghĩa vụ theo đuổi mục tiêu kinh tế trong
khuôn khổ của pháp luật
Trách nhiệm kinh tế
Hoạt động có lợi nhuận
Sản xuất hàng hóa, dịch vụ cho xã hội và tạo ra lợi nhuận
trong quá trình
Hình 2.1: Mô hình Kim tự tháp CSR của Carroll.
12
Trong mô hình Kim tự tháp CSR của Carroll:
Trách nhiệm kinh tế là trách nhiệm liên quan đến các nhà đầu tư và
khách hàng Nó đề cập đến việc tạo ra lợi nhuận của tổ chức, tối đa hóa lợi
nhuận, cạnh tranh, hiệu quả và tăng trưởng Đây là điều kiện tiên quyết bởi
doanh nghiệp được thành lập trước hết từ động cơ tìm kiếm lợi nhuận ơn thế,
doanh nghiệp là các tế bào kinh tế căn bản của xã hội. Vì vậy, chức năng kinh
doanh luôn phải được đặt lên hàng đầu. Các trách nhiệm còn lại đều phải dựa
trên ý thức trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp.
Trách nhiệm pháp lý là trách nhiệm đối với chính quyền/ luật pháp.
Nó đề cập đến các quy tắc và quy định áp dụng trong suốt quá trình hoạt động
của tổ chức, trong khuôn khổ của pháp luật, chính là sự cam kết của doanh
nghiệp với xã hội. Các doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu kinh tế trong khuôn
khổ pháp luật một cách công bằng và đáp ứng được các chuẩn mực và giá trị
cơ bản mà xã hội mong đợi. Trách nhiệm kinh tế và pháp lý là hai bộ phận cơ
bản, không thể thiếu của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Trách nhiệm đạo đức là trách nhiệm đối với xã hội. Nó chỉ đạo tổ
chức phải thực hiện theo các quy tắc và các giá trị của xã hội được chấp nhận
nhưng chưa được đưa vào văn bản luật. Doanh nghiệp tuân thủ pháp luật chỉ
được coi là sự đáp ứng những đòi hỏi, chuẩn mực tối thiểu mà xã hội đặt ra.
Doanh nghiệp còn cần phải thực hiện cả các cam kết ngoài luật. Trách nhiệm
đạo đức là tự nguyện, nhưng lại chính là trung tâm của trách nhiệm xã hội. Ví
dụ: ngày nghỉ thứ 7, tiền làm thêm giờ, điều kiện lao động, quan hệ với cộng
đồng, thông tin cho người tiêu dùng, uy tín với đối tác… đều là các vấn đề mở
và mức độ cam kết như thế nào phụ thuộc vào trách nhiệm đạo đức của doanh
nghiệp.
Trách nhiệm từ thiện là trách nhiệm đối với cộng đồng, hay còn gọi
là đóng góp cộng đồng. Nó bao gồm những hành vi của doanh nghiệp vượt ra
ngoài sự trông đợi của xã hội, như quyên góp ủng hộ người khó khăn, tài trợ
học bổng, đóng góp cho các dự án cộng đồng… Điểm giống nhau giữa trách
13
nhiệm từ thiện và đạo đức là doanh nghiệp hoàn toàn tự nguyện. Nếu doanh
nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội đến mức độ này được coi là đáp ứng đủ
các chuẩn mực mà xã hội trông đợi.
Bảng 2.1 tổng kết những tiêu chí của các thành phần CSR trong mô hình
kim tự tháp của Carroll.
Bảng 2.1: Tiêu chí của các thành phần CSR trong mô hình của Carroll.
Trách nhiệm
kinh tế
1. Lợi nhuận
là ưu tiên hàng
đầu
2. Duy trì một
vị thế cạnh tranh
mạnh mẽ là một
mục tiêu quan
trọng
3. Hoạt động
hiệu quả là một
yêu cầu bắt buộc
Nguồn: Doan (2012).
- Xem thêm -