TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
THEO TIÊU CHUẨN ADA NĂM 2011 VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
Nguyễn Khoa Diệu Vân1, Thái Thị Thanh Thúy2
Đại học Y Hà Nội1, Bệnh viện đa khoa Hội An2
Đái tháo đường thai kỳ là bệnh lý đang ngày càng gia tăng trên toàn thế giới. Nghiên cứu nhằm xác định
tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo tiêu chuẩn ADA 2011 và các yếu tố nguy cơ. Nghiên cứu sàng lọc 515 thai
phụ làm nghiệm pháp dung nạp glucose và theo dõi 295 thai phụ đến kết thúc thai kỳ tại khoa Phụ Sản bệnh
viện Bạch Mai, trong khoảng thời gian từ tháng 12/2011 đến tháng 8/2012 nhằm xác định tỷ lệ đái tháo
đường thai kỳ theo tiêu chuẩn ADA 2011. Kết quả cho thấy, tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ chẩn đoán theo tiêu
chuẩn ADA 2011 là 39% cao hơn so với chẩn đoán theo tiêu chuẩn ADA 2010 (11,7%). Trong đó có 98,5%
thai phụ chỉ cần thực hiện chế độ ăn và luyện tập đã đạt mục tiêu kiểm soát glucose máu.Tỷ lệ thai phụ có yếu tố
nguy cơ là 19,2%. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ tăng theo số lượng yếu tố nguy cơ, các thai phụ có trên 3 yếu
tố nguy cơ thì 100% mắc đái tháo đường thai kỳ. Khi phân tích hồi quy logistic về mối tương quan theo tiêu
chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ của ADA 2011 và các yếu tố nguy cơ thì tiền sử gia đình bị đái tháo
đường, thừa cân béo phì là yếu tố nguy cơ độc lập. Kiểm soát glucose máu không tác động đến tỷ lệ mổ lấy
thai: nhóm không đái tháo đường thai kỳ (58,6%), nhóm đái tháo đường thai kỳ đạt mục tiêu (58,2%), nhóm
đái tháo đường thai kỳ không theo dõi (70%), không có sự khác biệt, p > 0,05. Kiểm soát glucose máu tốt
làm giảm các nguy cơ tai biến sản khoa: tỷ lệ đẻ non (0%), thai chết lưu (0%); tai biến sơ sinh: tỷ lệ thai to
(3,3%), tỷ lệ thai nhẹ cân (1,1%), tỷ lệ ngạt sơ sinh (0%).
Từ khoá: Đái tháo đường thai kỳ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường thai kỳ là thể đặc biệt của
đái tháo đường. Tỷ lệ dao động từ 1 - 16% tùy
thuộc vào phương pháp sàng lọc, tuần thai
sàng lọc, tiêu chuẩn chẩn đoán. Đái tháo đường
thai kỳ đang có chiều hướng ngày càng gia
tăng nhất là khu vực Châu Á - Thái Bình Dương,
trong đó có Việt Nam [1; 2]. Trong đái thao
đường thai kỳ, nếu người mẹ không được kiểm
soát tốt đường máu, thai nhi sẽ có nguy cơ
cao bị các dị tật bẩm sinh, có thể rất nặng. Các
dị tật phổ biến là dị tật hệ thần kinh, hệ tiết niệu,
hay các dị tật trên tim... Tỷ lệ này lên tới 6 - 12%
ở các bà mẹ kiểm soát glucose máu kém [3; 4].
Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ rất quan
trọng tuy nhiên chưa có tiêu chuẩn thống nhất
trên thế giới. Các tiêu chuẩn chẩn đoán đái
tháo đường thai kỳ trước đây dựa nhiều vào
nguy cơ người mẹ bị đái tháo đường typ 2 về
sau mà ít để ý đến các nguy cơ cho mẹ và
thai nhi trong quá trình mang thai cũng như tại
thời điểm chuyển dạ và sau sinh [5; 6].
Năm 2008, Hiệp hội các Nhóm nghiên cứu
Đái tháo đường và Thai kỳ Quốc tế (IADPSG
– International Association of Diabetes and
Pregnancy Study Groups) đã sử dụng kết quả
từ nghiên cứu HAPO (một nghiên cứu mù, đa
trung tâm, quan sát, tiền cứu đánh giá tác
động của tình trạng tăng đường huyết lên các
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Khoa Diệu Vân, Bộ môn Nội,
Trường Đại học Y Hà Nội.
Email:
[email protected]
Ngày nhận: 8/8/2015
Ngày được chấp thuận: 10/9/2015
TCNCYH 97 (5) - 2015
kết cục cho mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh) để đưa
ra tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai
kỳ bằng cách sử dụng NPDNG 2 giờ với 75
gram đường [7; 8; 9]. Năm 2011 ADA đưa ra
25
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
tiêu chuẩn mới khẳng định lại các tiêu chuẩn
của IADPSG (3/2010) về thực hiện nghiệm
pháp dung nạp glucose. Những tiêu chuẩn
mới này sẽ làm tăng đáng kể tỷ lệ đái tháo
đường thai kỳ bởi vì chỉ cần có 1 giá trị bất
thường thì đủ để chẩn đoán chứ không cần
phải 2 giá trị như trước đây [10; 11].
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu theo
tiêu chuẩn trước đây và đang bắt đầu có
những nghiên cứu theo tiêu chuẩn mới. Do
đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này,
với mục tiêu: Xác định tỷ lệ đái tháo đường
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả
cắt ngang tiến cứu.
Cỡ mẫu: lấy mẫu thuận tiện.
Phương pháp tiến hành
- Đặc điểm các yếu tố nguy cơ
+ Tiền sử bản thân: tuổi thai, tiền sử đẻ
con to ≥ 4000g, tiền sử thai chết lưu, sẩy thai,
tiền sử rối loạn dung nạp glucose bao gồm cả
tiền sử đái tháo đường thai kỳ lần trước, rối
thai kỳ theo tiêu chuẩn ADA 2011 và các yếu
tố nguy cơ.
loạn dung nạp glucose ngoài thời kỳ thai
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
bị đái tháo đường.
+ Khám lâm sàng, cận lâm sàng: đo huyết
1. Đối tượng
Bao gồm 515 thai phụ được theo dõi và
làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu tại
khoa Nội tiết - Đái tháo đường và phòng khám
khoa Phụ sản Bệnh viện Bạch Mai trong thời
gian từ tháng 12 năm 2011 đến tháng 8 năm
2012. Có đủ các tiêu chuẩn sau: các thai phụ
được làm nghiệm pháp dung nạp glucose ở tuổi
nghén, BMI.
+ Tiền sử gia đình: thế hệ thứ nhất có người
áp, xét nghiệm nước tiểu.
- Thực hiện nghiệm pháp dung nạp
glucose: thực hiện theo quy trình khuyến cáo
của Hội nghị quốc tế lần thứ 4 về đái tháo
đường thai kỳ [8].
- Theo dõi và điều trị thai phụ đái tháo
đường thai kỳ chẩn đoán theo tiêu chuẩn ADA
2011.
thai ≤ 28 tuần có đầy đủ thông tin nghiên cứu.
Loại trừ khỏi nghiên cứu thai phụ có một
+ Theo dõi: HbA1c, glucose máu mao
mạch, siêu âm theo dõi thai.
trong các yếu tố sau đây:
- Đã được chẩn đoán đái tháo đường từ
tháo đường Hoa Kỳ 2004.
trước khi có thai.
- Đang mắc các bệnh có ảnh hưởng đến
chuyển hóa glucose: Cường giáp, suy giáp,
Cushing, U tủy thượng thận, hội chứng Conn,
to đầu chi, hội chứng buồng trứng đa nang,
bệnh lý gan, suy thận…
- Đang sử dụng các thuốc có ảnh hưởng
+ Điều trị:Dựa trên phác đồ của Hội đái
- Thu thập số liệu các nguy cơ tai biến: tuổi
thai khi kết thúc thai kỳ, thai chết lưu, cân nặng
con khi sinh, chỉ số Apgar (điểm), dị tật bẩm sinh.
Tiêu chí đánh giá
- Yếu tố nguy cơ của đái tháo đường
đến chuyển hóa glucose: Corticoid, salbutamol,
thai kỳ: Theo Hội nghị quốc tế lần thứ 4 về đái
tháo đường thai kỳ [8].
thuốc chẹn giao cảm, lợi tiểu nhóm thiazide…
- Đang mắc các bệnh cấp tính: Nhiễm
- Đánh giá chỉ số BMI theo khuyến cáo của
Tổ chức Y tế Thế giới đề nghị cho khu vực
khuẩn, lao phổi...
- Các thai phụ không đồng ý tham gia
Châu Á - Thái Bình Dương tháng 2/2000.
nghiên cứu.
26
- Glucose máu đói: là glucose máu lấy
sau bữa ăn cuối cùng 8 - 12 giờ, làm vào buổi
TCNCYH 97 (5) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
sáng, theo Hội nghị quốc tế lần thứ 4 về đái
tháo đường thai kỳ [8].
- Các nguy cơ tai biến sản khoa:
+ Tăng huyết áp: khi huyết áp ≥ 140/90
theo tiêu chuẩn của JNC VII.
+ Tiền sản giật - sản giật: gồm tăng huyết
áp, phù, protein niệu ≥ 0,5g/24h.
+ Đẻ non: khi thai được sinh trong khoảng
thời gian từ 28 tuần đến 37 tuần.
+ Đa ối: chỉ số ối > 240mm hoặc số đo 1
khoang ối > 80mm.
+ Thai chết lưu: khi thai bị chết mà còn lưu
lại trong buồng tử cung trên 48h.
+ Nhiễm trùng tiết niệu: bạch cầu niệu >
5000/ml, chủ yếu là bạch cầu đa nhân thoái
hóa, và có nhiều vi khuẩn > 100.000/ml.
- Các nguy cơ tai biến của trẻ sơ sinh
+ Thai to: thai được định nghĩa là to khi
trọng lượng sinh ra nằm trên đường bách
phân vị thứ 90th so với tuổi thai hoặc trên
4000g.
+ Sơ sinh nhẹ cân: khi trọng lượng sơ sinh
lúc sinh < 2500g.
+ Hạ glucose máu sơ sinh: khi nồng độ
glucose máu ≤ 2,6 mmol/l trong 3 ngày đầu
tiên sau khi đẻ.
+ Ngạt sơ sinh: apgar ≤ 7 điểm.
+ Dị tật bẩm sinh: dị tật đường tiêu hóa,
đường hô hấp, ống thần kinh ...
3. Xử lý số liệu: số liệu nghiên cứu được
xử lý và phân tích bằng chương trình phần
mềm SPSS 16.0.
4. Đạo đức nghiên cứu
Các xét nghiệm máu và nước tiểu sử dụng
trong nghiên cứu cũng là những xét nghiệm
thường qui trong thực hành lâm sàng để chẩn
đoán ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ
nhằm chẩn đoán, điều trị và tiên lượng cho
bệnh nhân.
III. KẾT QUẢ
1. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ
1.1. Tỷ lệ chung
Biểu đồ 1. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ADA 2010 và 2011
Tỉ lệ đái tháo đường thai kỳ được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của ADA 2010 là 11,7%, theo
tiêu chuẩn của ADA 2011 là 39%.
1.2. Điều trị đái tháo đường thai kỳ theo tiêu chuẩn ADA 2011
Trong nghiên cứu có 198/201 thai phụ đái tháo đường thai kỳ chỉ cần thực hiện chế độ ăn và
luyện tập chiếm tỷ lệ 98,5%. Có 30 thai phụ không theo dõi đường máu.
TCNCYH 97 (5) - 2015
27
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2. Các yếu tố nguy cơ của đái tháo đường thai kỳ
2.1 Tỷ lệ thai phụ có yếu tố nguy cơ
Biểu đồ 2. Tỷ lệ thai phụ có yếu tố nguy cơ
Số thai phụ có yếu tố nguy cơ là 99 chiếm tỷ lệ 19,2%.
2.2. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ giữa nhóm có và không có yếu tố nguy cơ
Tỷ lệ mắc đái tháo đường thai kỳ ở nhóm có yếu tố nguy cơ là 69,7% gấp 4,95 lần so với
nhóm không có yếu tố nguy cơ chỉ 31,7%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001.
2.3. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo số lượng các yếu tố nguy cơ
Bảng 1. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo số lượng các yếu tố nguy cơ
Số lượng
yếu tố nguy cơ
Không yếu tố
nguy cơ n1 = 416
1 yếu tố
nguy cơ n2 = 81
2 yếu tố nguy
cơ n3 = 13
≥ 3 yếu tố nguy
cơ n4 = 5
Không đái tháo
đường thai kỳ
284 (68,3%)
28(34,6%)
2 (15,4%)
0 (0%)
Đái tháo đường
thai kỳ
132 (31,7%)
53(65,4%)
11(84,6%)
5 (100%)
p < 0,0001
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở nhóm thai phụ không có yếu tố nguy cơ là 31,7%, nhóm thai
phụ có 1 yếu tố nguy cơ là 65,4%, nhóm thai phụ có 2 yếu tố nguy cơ là 84,6%, nhóm thai phụ có
từ 3 yếu tố nguy cơ thì tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ là 100%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê,
p < 0,0001.
2.4. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo tiêu
chuẩn ADA 2010
- Phương trình hồi quy logistic đa biến:
Phân tích hồi quy logistic về mối tương quan theo tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai
kỳ của ADA 2010 thì glucose niệu dương tính OR = 8,311, CI (3,096 - 22,31), p = 0,000, thừa cân
béo phì OR = 2,969, CI (1,272 - 6,933), p = 0,012 là yếu tố nguy cơ độc lập, trong khi tiền sử gia
đình, tiền sử đái tháo đường thai kỳ ảnh hưởng rất ít.
28
TCNCYH 97 (5) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
3. Nguy cơ tai biến của đái tháo đường
2.5. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy
cơ và tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo tiêu
chuẩn ADA 2011
thai kỳ
Qua nghiên cứu 295 thai phụ được theo
- Phương trình hồi quy logistic đa biến:
dõi đến kết thúc thai kỳ tại khoa Sản Bệnh
Phân tích hồi quy logistic về mối tương
viện Bạch Mai. Trong đó có 174 thai phụ
không đái tháo đường thai kỳ, 91 thai phụ đái
quan theo tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo
đường thai kỳ của ADA 2011 thì tiền sử gia
đình đái tháo đường OR = 3,202, CI (1,688 6,074), p = 0,000, thừa cân béo phì OR =
2,868, CI (1,372 - 5,994), p = 0,005, là yếu tố
nguy cơ độc lập, trong khi tiền sử sinh con ≥
4000g ảnh hưởng rất ít.
tháo đường thai kỳ được theo dõi và 100%
thai phụ đạt mục tiêu kiểm soát glucose máu,
30 thai phụ đái tháo đường thai kỳ không theo
dõi glucose máu. Loại khỏi nghiên cứu 220
thai phụ không kết thúc thai kỳ tại khoa Sản
bệnh viện Bạch Mai hoặc trong thời gian
nghiên cứu.
3.1. Tỷ lệ các tai biến sản khoa
Bảng 2. Tỷ lệ các tai biến sản khoa và đái tháo đường thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ
đạt mục tiêu (n1 = 91)
Tai biến
Không bị đái tháo đường
thai kỳ (n2 = 174)
n
%
n
%
Tăng huyết áp
2
2,2
2
1,1
Tiền sản giật - sản giật
2
2,2
2
1,1
Nhiễm trùng tiết niệu
2
2,2
2
1,1
Đa ối
1
1,1
0
0
Đẻ non
0
0
2
1,1
Thai chết lưu
0
0
0
0
Trong cả 2 nhóm không có trường hợp nào thai chết lưu. Trong nhóm nghiên cứu không có
trường hợp đẻ non còn trong nhóm chứng có 2 trường hợp đẻ non chiếm tỷ lệ 1,1%
Bảng 3. Tỷ lệ các tai biến sản khoa và kiểm soát glucose máu
Tai biến
Đái tháo đường thai kỳ
đạt mục tiêu (n1 = 91)
Đái tháo đường thai kỳ
không theo dõi (n2 = 30)
n
%
n
%
Đẻ non
0
0
5
16,7
Thai lưu
0
0
0
0
TCNCYH 97 (5) - 2015
29
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Trong cả 2 nhóm không có trường hợp nào thai bị chết lưu. Trong nhóm đái tháo đường thai
kỳ đạt mục tiêu kiểm soát glucose máu không có trường hợp đẻ non. Trong nhóm đái tháo đường
thai kỳ không theo dõi có 5 trường hợp đẻ non (16,7%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05.
3.2. Tỷ lệ các tai biến sơ sinh
Bảng 4. Tỷ lệ các tai biến sơ sinh và đái tháo đường thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ đạt
mục tiêu (n1 = 91)
Tai biến
Không đái tháo đường thai kỳ
(n2 = 174)
n1
%
n2
%
Con to ≥ 4000g
3
3,3
0
0
Sơ sinh nhẹ cân < 2500g
1
1,1
2
1,1
Hạ glucose sơ sinh
1/11
1/11
Ngạt sơ sinh
0
0
0
0
Tử vong chu sinh
0
0
0
0
Dị tật bẩm sinh
0
0
0
0
Có 11/295 trẻ sơ sinh được thử glucose máu ngay sau sinh. Ở nhóm nghiên cứu và nhóm
chứng đều có 1 trẻ sơ sinh hạ glucose máu. Ở cả 2 nhóm không gặp trường hợp nào tử vong
chu sinh và ngạt sơ sinh
Bảng 5. Tỷ lệ các tai biến sơ sinh và kiểm soát glucose máu
Tai biến
Đái tháo đường thai kỳ đạt
mục tiêu (n1 = 91)
Đái tháo đường thai kỳ không
theo dõi (n2 = 30)
n1
%
n2
%
Con to ≥ 4000g
3
3,3
2
6,7
Sơ sinh nhẹ cân < 2500g
1
1,1
2
6,7
Hạ glucose sơ sinh
1/11
3/11
Ngạt sơ sinh
0
0
1
3,33
Tử vong chu sinh
0
0
0
0
Dị tật bẩm sinh
0
0
0
0
30
TCNCYH 97 (5) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu này có 201/515 thai phụ được
chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ theo tiêu
chuẩn ADA 2011 chiếm tỷ lệ 39%. Trong khi
nếu chẩn đoán theo tiêu chuẩn ADA 2010 có
60/515 thai phụ đái tháo đường thai kỳ chiếm
tỷ lệ 11,7%.
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ trong nghiên
cứu này theo tiêu chuẩn của ADA 2010 cao
hơn
so với các tác giả nghiên cứu trong
những năm trước đó. Điều này cho thấy cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, tỷ lệ đái tháo
đường typ 2 nói chung và tỷ lệ đái tháo đường
thai kỳ nói riêng có chiều hướng gia tăng
nhanh chóng ở Việt Nam.
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ thay đổi tùy
thuộc vào phương pháp sàng lọc, tuần thai
sàng lọc, tiêu chuẩn chẩn đoán. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ
theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ADA 2011
tăng gấp 3 lần so với tiêu chuẩn trước đây.
So sánh với các tác giả khác, chúng tôi
nhận thấy tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ của
Mukeshe M.Agarwal so với tiêu chuẩn trước
đây tăng gấp 3 lần [9], của Werner E.F tăng
gấp 3,5 lần [11] tương tự với nghiên cứu này.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có
198 /201 thai phụ đái tháo đường thai kỳ chỉ
77,7%, số thai phụ phải điều trị bằng insulin là
22,3% [11]. Nghiên cứu của Crowther tỷ lệ
thai phụ phải điều trị bằng insulin là 20% [5].
Như vậy, theo tiêu chuẩn chẩn đoán đái
tháo đường thai kỳ của ADA 2011 tỷ lệ đái
tháo đường thai kỳ tăng cao hơn so với trước
đây nhưng số thai phụ cần phải điều trị phối
hợp với insulin lại giảm đi đáng kể.
Nghiên cứu của tác giả Vũ Bích Nga tỷ lệ
đái tháo đường thai kỳ chẩn đoán theo tiêu
chuẩn Hội nghị quốc tế lần thứ 4 trong nhóm
nguy cơ cao (23,8%) cao hơn nhóm không có
yếu tố nguy cơ là (4,5%) [1]. Nghiên cứu của
tác giả Đặng Thị Minh Nguyệt tỷ lệ đái tháo
đường thai kỳ theo tiêu chuẩn Hội nghị quốc
tế lần 4 ở nhóm thai phụ có yếu tố nguy cơ
cao là 30,6% [2].
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở nhóm có
yếu tố nguy cơ của chúng tôi cao hơn kết quả
của Vũ Bích Nga và Đặng Thị Minh Nguyệt.
Có sự khác biệt này là do xã hội ngày càng
phát triển tỷ lệ đái tháo đường và béo phì tăng
nhanh, dẫn đến các yếu tố nguy cơ của đái
tháo đường thai kỳ cũng nhanh chóng tăng
lên. Các thai phụ trong nghiên cứu của chúng
tôi chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ theo tiêu
chuẩn ADA 2011 tỷ lệ cao hơn so với tiêu
chuẩn trước đây.
cần thực hiện chế độ ăn và luyện tập chiếm tỷ
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự
lệ 98,5%. Kết quả này cũng tương tự nghiên
cứu của Mukesh M.Agarwal, đa số các thai
kết quả nghiên cứu của Vũ Bích Nga là tỷ lệ
đái tháo đường thai kỳ tăng theo số lượng yếu
phụ đạt mục tiêu kiểm soát glucose máu bằng
chế độ ăn và tập luyện [9]. Nghiên cứu của
tố nguy cơ.
Ofra Kalter (2012) được thực hiện tại Israel,
chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ theo tiêu
tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ:Phân tích hồi quy
logistic về mối tương quan giữa yếu tố nguy
chuẩn IADPSG có 80 - 90 % thai phụ thay đổi
cơ và tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo tiêu
chuẩn chẩn đoán của ADA 2010 thì glucose
lối sống và chế độ ăn đã đạt hiệu quả ít cần
chăm sóc chuyên sâu [10].
So với nghiên cứu theo tiêu chuẩn trước
đây của tác giả Vũ Bích Nga, số thai phụ cần
thực hiện chế độ ăn và luyện tập chiếm tỷ lệ
TCNCYH 97 (5) - 2015
Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và
niệu dương tính, thừa cân béo phì là yếu tố
nguy cơ độc lập, trong khi tiền sử gia đình,
tiền sử đái tháo đường thai kỳ ảnh hưởng rất
ít. Mối tương quan giữa yếu tố nguy cơ và tỷ
31
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
lệ đái tháo đường thai kỳ theo tiêu chuẩn chẩn
điều trị, theo dõi chặt chẽ, đa số đều đạt
đoán của ADA 2011 thì tiền sử gia đình đái
tháo đường, thừa cân béo phì là yếu tố nguy
được mục tiêu điều trị theo khuyến cáo của
Hội đái tháo đường Hoa Kỳ đã làm giảm tỷ lệ
cơ độc lập, tiền sử sinh con ≥ 4000g ảnh
hưởng rất ít. Có sự khác biệt này phải chăng
tai biến sản khoa.
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên ở
do tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai
kỳ của ADA năm 2011 đã chú trọng đề cao
Australia (ACHOIS) [5] thấy điều trị thường
quy như bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ có
vai trò của đề kháng insulin. Tuy nhiên
làm giảm tỷ lệ tử vong và mắc bệnh chu sinh
nghiên cứu của chúng tôi số lượng thai phụ
tham gia nghiên cứu chưa nhiều nên để có
so với không can thiệp. Một nghiên cứu ở Mỹ
trên 958 thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ
thể kết luận cần có nghiên cứu rộng hơn.
Nghiên cứu của Anne K Jenum (2012) khi
nhẹ (glucose máu đói < 5,3 mmol/l và NPDNG
bất thường) cho thấy điều trị đái tháo đường
sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y
tế Thế giới thì chủng tộc là một yếu tố nguy cơ
tuy không làm giảm có ý nghĩa tỷ lệ thai chết
lưu, chết chu sinh và một số biến chứng nặng
độc lập (Nam Á với OR = 2,24 CI (1,26 -
ở trẻ sơ sinh nhưng lại làm giảm nguy cơ thai
3,97)), Trung Đông với OR = 2,13 CI (1,12 4,08). Khi sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của
to, trật khớp vai, mổ đẻ, tăng huyết áp [7].
Điều này càng chứng tỏ rằng chẩn đoán và
IADPSG thì BMI (OR = 1,09 CI (1,05 - 1,13))
và chủng tộc (Nam Á OR = 2,54 CI (1,56 -
điều trị đái tháo đường thai kỳ sớm đã làm
giảm các tai biến sản khoa.
4,13)) là yếu tố nguy cơ độc lập trong khi giáo
dục, tiền sử gia đình có ảnh hưởng rất ít [4].
Tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng ≥ 4000g ở
nhóm đái tháo đường thai kỳ đạt mục tiêu
Nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên
(3,3%) thấp hơn so với nhóm đái tháo đường
cứu của Anne, thừa cân béo phì là một yếu tố
nguy cơ mạnh mẽ với tỷ lệ đái tháo đường
thai kỳ không theo dõi (6,7%). Chỉ có 11/295
trẻ sơ sinh được thử glucose máu ngay sau
thai kỳ theo tiêu chuẩn ADA 2011. Do đó có lẽ
nên đẩy mạnh giáo dục lối sống để hạn chế
sinh, có 3/11 trẻ sơ sinh ở nhóm đái tháo
đường thai kỳ không theo dõi bị hạ glucose
sự gia tăng tỷ lệ thừa cân và béo phì.
Khi so sánh tỷ lệ tai biến sản khoa với các
máu và 1/11 trẻ ở nhóm đái tháo đường thai
kỳ đạt mục tiêu bị hạ glucose máu.
tác giả khác chúng tôi nhận thấy tỷ lệ các tai
Khi so sánh tỷ lệ biến chứng sơ sinh với
biến sản khoa trong nghiên cứu của chúng tôi
cũng giảm hơn so với nghiên cứu của Vũ Bích
các nghiên cứu khác chúng tôi nhận thấy rằng
tỷ lệ biến chứng sơ sinh ở nhóm đái tháo
Nga [1] và Nguyễn Thị Lệ Thu [3]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi ở nhóm thai phụ đạt
đường thai kỳ đạt mục tiêu trong nghiên cứu
của chúng tôi giảm hơn các nghiên cứu khác.
mục tiêu kiểm soát glucose máu không có
trường hợp đẻ non, thai chết lưu. Nghiên cứu
Tuy nhiên tỷ lệ thai to trong nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị
của Vũ Bích Nga tỷ lệ đẻ non 8,7%, thai chết
Lệ Thu có lẽ do cỡ mẫu trong nghiên cứu của
lưu 0 [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thu
[3] tỷ lệ đẻ non 3,08%, thai chết lưu 0. Các
Nguyễn Thị Lệ Thu thấp hơn so với nghiên
cứu của chúng tôi nên tỷ lệ biến chứng sơ
thai phụ trong nghiên cứu của chúng tôi được
chẩn đoán theo tiêu chuẩn ADA 2011 có
sinh thu được không nhiều.
So với Golzales [6] trên 2030 thai phụ đái
ngưỡng giá trị chẩn đoán thấp hơn, được
tháo đường thai kỳ kiểm soát glucose máu tốt
32
TCNCYH 97 (5) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
thì kết quả của chúng tôi thấp hơn: thai to
9,3% (so với 3,3%), tử vong chu sinh là 0,1%
(so với 0%), hạ glucose máu sơ sinh là 7,1%.
Trong nghiên cứu của Crowther tỷ lệ thai to là
10%, tỷ lệ thai nhẹ cân 6,9% [5]. Nghiên cứu
của Landon tỷ lệ thai to là 5,9% và tỷ lệ thai
nhẹ cân là 6,97% [7]. Tuy nhiên, nghiên cứu
này có cỡ mẫu nhỏ, thời gian có hạn nên số
lượng sơ sinh có biến chứng thu được là ít
cần có nghiên cứu với số lượng lớn hơn.
V. KẾT LUẬN
Qua sàng lọc 515 thai phụ và theo dõi 295
thai phụ đến kết thúc thai kỳ tại khoa Phụ Sản
bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Bích Nga, Tạ Văn Bình (2008).
Nghiên cứu xác định ngưỡng glucose máu lúc
đói để sàng lọc đái thao đường thai kỳ. Y học
thực hành số 627 + 628, 11, 26 - 29.
2. Vũ Bích Nga, Tạ Văn Bình (2007). Xác
định tỷ lệ và thời điểm chẩn đoán đái tháo
đường thai kỳ ở nhóm thai phụ có yếu tố nguy
cơ cao. Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học,
Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành
nội tiết và chuyển hóa lần thứ 3. Nhà xuất bản
Y học, 524 - 529.
3. Vũ Bích Nga, Tạ Văn Bình (2008).
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị đái thao
đường thai kỳ. Y học thực hành số 625 + 626,
10, 44 - 46.
- Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ chẩn đoán
chẩn đoán theo tiêu chuẩn ADA 2010. Trong
4. Anne K Jenum (2012). Impact of
ethinicity on gestational diabetes identified
with the WHO and the modified IADPSG
đó có 98,5% thai phụ chỉ thực hiện chế độ ăn
criteria: a population-based cohort study. Euro-
và luyện tập đã đạt mục tiêu kiểm soát
pean Journal of Endocrinology, 166, 317 - 324.
theo tiêu chuẩn ADA 2011 cao hơn so với
glucose máu.
- Tỷ lệ thai phụ có yếu tố nguy cơ là
19,2%. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ tăng theo
số lượng yếu tố nguy cơ, các thai phụ có trên
3 yếu tố nguy cơ thì 100% mắc đái tháo
đường thai kỳ.
- Tiền sử gia đình đái tháo đường, thừa
5. Caroline A. Crowther, Janet E, Hiller
( 2005). Effect of treatment of Gestational Diabetes Mellitus on Pregnancy Outcomes. The
New England Journal of Medicine, 352(24):
2477 - 2486.
6. Gonzales V.H (2007). The impact of
glycemia control on neonatal outcome in sin-
cân béo phì là yếu tố nguy cơ độc lập.
gleton pregnancies complicated by gestational
- Kiểm soát glucose máu không tác động
đến tỷ lệ mổ lấy thai.
diabetes. Diabetes Care, 30, 467 - 470.
- Kiểm soát glucose máu tốt làm giảm các
nguy cơ tai biến.
7. Landon M.B (2009). A Multicenter, Randomized trial of treament for mild gestational
diabetes. The New England Journal of medicine, 361, 1339 - 1348.
Lời cảm ơn
8. Metzger BE, Coustan DM, Organizing
Nhóm tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ của
các anh chị nhân viên tại khoa Nội tiết – Đái
Committee (1998). Summary and recommendation of the Fourth international Workshop
tháo đường bệnh viện Bạch Mai đã hỗ trợ
Conference on Gestational Diabetes Mellius,
trong quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Diabetes Care, 21(2), 161 - 167.
TCNCYH 97 (5) - 2015
33
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
9. Mukesh M. Agarwal (2010). Gestational
diabetes: simplifying the IADPSG diagnostic
tional Association of Diabetes in Pregnancy
algorithm using fasting plasma glucose:Impact
level. Diabetes care, 35, 1894 - 1896.
of IADPSG on GDM. Diabetes Care 2010,
33 (9), 2018 - 2020.
Study Group recommendations on a national
11. Werner E. F (2012). Screening for
Gestational Diabetes Mellitus: Are the Criteria
10. Ofra Kalter-Leibovici (2012). Screening and Diagnosis of Gestational Diabetes
Proposed by the International Association of
Mellitus:Critical appraisal of the new Interna-
Cost - Effective? Diabetes Care, 35, 529 - 535.
the Diabetes and Pregnancy Study Groups
Summary
THE PREVALENCE OF GESTATIONAL DIABETES ACCORDING TO
THE CRITERIA OF ADA 2011 AND ITS RISK FACTORS
The study was to determine the prevalence of gestational diabetes according to the criteria of
ada 2011 and its risk factors. We screened 515 pregnants women by glucose tolerance test. 295
of them were followed until the end of pregnancy in the Obstetric Department of Bach Mai hospital
from 12/ 2011 to 08/2012. The prevalence of gestational diabetes according to diagnostic criteria
of ADA 2011 is 39%, higher than which according to diagnostic criteria of ADA 2010 (11.7%).
Among them, 98.5% of pregnant women reached the target in controlling blood glucose only by
diet and exercise. The rate of the pregnant women at risk is 19.2%. The prevalence of gestational
diabetes increases with the numbers of risk factors. 100% of the pregnant women having 3 risk
factors developped gestational diabetes. According to the logical analysis of the correlation
between gestational diabetes diagnosed by the criteria of ADA 2011 and risk factors, a family
history of diabetes and obesity are independent risk factors. Controlling blood glucose did not
affect the rate of ceasarean section: non-gestational diabetics group (58.6%), group of diabetics
that reached the goal of acute treatment (58.2%), non-observed gestational diabetic group (70%),
non-improved gestational diabetic group (p > 0.05). Well-control blood glucose reduces the risk of
pregnancy complication such as premature birth rate (0%), fetus death rate (0%) and infant
complication rate such as large birth weight rate (3.3%), low birth weight rate (1.1%) and asphyxia
newborn rate (0%).
Key word: gestational diabetes mellitus
34
TCNCYH 97 (5) - 2015