100 CÂU BÁN TRẮC NGHIỆM LUẬT HÌNH SỰ (P. Chung)
1.
Hành vi chống trả trong phòng vệ chính đáng là biện pháp cuối cùng.
S
2.
Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 không có hiệu lực hồi tố.
Đ. Đ7
3.
Người nước ngoài phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể phải chịu TNHS theo
BLHS Việt Nam
Đ.k2Đ6
4.
Người nước ngoài phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam thì không bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo Luật hình sự Việt Nam.
S.k2Đ6
5.
Người nước ngoài phạm tội trên máy bay của Việt Nam khi máy bay đang hoạt
động trên đường bay quốc tế thì không phải chịu TNHS theo BLHS Việt Nam
S. lãnh thổ gồm :- lãnh thổ cố định: vùng đất, nước, vùng trời, lòng đất
- lãnh thổ di động: phương tiện máy bay, tàu biển Việt Nam.
Vậy hành vi trên bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam
6.
A bị toà án kết án 5 năm tù về tội cướp tài sản theo khoản 1 Điều 133 BLHS nên
tội mà A đã phạm là tội nghiêm trọng.
S. không xác định loại tội theo mức án của tòa tuyên mà phải theo quy định của
BLHS.
K3 Đ8 Có thể tội rất nghiêm trọng, hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
7.
A bị toà án xử phạt 3 năm tù là A phạm tội ít nghiêm trọng
Nt
8.
A bị toà kết án 7 năm tù về tội giết người theo khoản 2 Điều 93 BLHS, nên tội mà
A đã phạm là tội nghiêm trọng
Nt
9.
A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 139 BLHS
và A bị toà án tuyên phạt 3 năm tù, nên tội của A là tội ít nghiêm trọng.
10.
Không có lỗi thì không có TNHS
Đ
11.
Tính phải chịu hình phạt là đặc điểm cơ bản, quan trọng nhất của tội phạm
S. Tính nguy hiểm cho xã hội là đặc điểm cơ bản quan trọng nhất cảu tội phạm vì
nó quyết định các dấu hiệu khác của tội phạm.
12.
Tính trái pháp luật hình sự là dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất của tội phạm.
S. Tính nguy hiểm cho xã hội là đặc điểm cơ bản quan trọng nhất cảu tội phạm vì
nó quyết định các dấu hiệu khác của tội phạm.
13.
Tội buôn lậu là tội phạm rất nghiêm trọng.
S. tùy từng khoản theo Đ153 đối chiếu với k3đ8 BLHS thì phạm tội theo khoản 1
Điều 153 là tội phạm ít nghêm trọng, phạm tội theo khoản 2 điều 153 là tội phạm
nghiêm trọng, phạm tội theo khoản 3 điều 153 là tội phạm rất nghiêm trọng,...
14.
Tội cướp tài sản là tội đặc biệt nghiêm trọng.
S. tùy từng khoản của Điều 133
15.
Tội giết người là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
S. tùy từng khoản của Điều 93
16.
Tội ít nghiêm trọng là tội gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức hình phạt cao
nhất do toà án áp dụng là đến 3 năm tù
S. Theo khoản 3 Điều 8 BLHS tội phạm ít nghiêm trọng là là tội phạm gây nguy
hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là
đến 3 năm tù.
17.
Tội phạm được chia làm 3 loại là ít nghiêm trọng, nghiêm trọng và rất nghiêm
trọng.
S. Theo khoản 2 Điều 8 BLHS: “Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành tội
phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng.”
18.
Tội phạm và những vi phạm pháp luật khác chỉ khác nhau về mức độ nguy hiểm
cho XH.
S. Tội phạm và những VPPL khác khác nhau về:
- nội dung chính trị- xã hội ( mức độ nguy hiểm cho xã hội)
- hình thức pháp lý
- hậu quả pháp lý
19.
Không có lỗi thì không có TNHS
Đ
20.
Cấu thành tội phạm được quy định tại Khoản 2 Điều 104 là cấu thành tội phạm
tăng nặng của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người
khác.
Đ. Cấu thành tội phạm tăng nặng là CTTP mà ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm
dấu hiệu phản ánh tội phạm có mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội tăng lên một
cách đáng kể (so với trường hợp bình thường).
21.
Cấu thành tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 138 là cấu thành tăng nặng của tội
trộm cắp tài sản
Đ. Cấu thành tội phạm tăng nặng là CTTP mà ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm
dấu hiệu phản ánh tội phạm có mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội tăng lên một
cách đáng kể (so với trường hợp bình thường).
22.
Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm chỉ được phản ánh trong cấu thành tội
phạm của các tội có cấu thành tội phạm hình thức
S. Hành vi khách quan được phản ánh trong tất cả các cấu thành tội phạm. Không
có hành vi khách quan thì không có tội phạm.
23.
Mối quan hệ giữa tội phạm và cấu thành tội phạm là mối quan hệ giữa một khái
niệm pháp lý và một hiện tượng xã hội
24.
Đối tượng tác động của tội phạm chỉ có thể là con người
S. Đối tượng tác động của tội phạm:
- con người
- các đối tượng vật chất với ý nghĩa là khách thể của quan hệ xã hội
- hoạt động bình thường của chủ thể
25.
Một tội phạm cụ thể có thể không có đối tượng tác động của tội phạm
S. bất cứ tội phạm nào cũng đều tác động làm biến đổi tình trạng của những đối
tượng tác động cụ thể. cơ chế phạm tội là: Người phạm tội xâm hại đến khách thể
thông qua đối tượng tác động. Nếu k có đối tg thì k thể xâm hại khách thể -> k có
tội phạm dc thực hiện
26.
Hành động phạm tội nguy hiểm hơn không hành động phạm tội
S. Hành động và không hành động (phạm tội) đều là những “biểu hiện” của con
người ra ngoài thế giới khách quan, được ý thức kiểm soát, ý chí điều khiển và đều
có khả năng làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động của tội
phạm, gây thiệt hại cho quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
27.
Người gây thiệt hại cho xã hội do bị cưỡng bức về thân thể không phải chịu TNHS
Đ. Trường hợp gây thiệt hại do bị cưỡng bức tinh thần là trường hợp đặc biệt thuộc
loại “biểu hiện” không phải là hành vi. Đây là trường hợp bên ngoài của người mà
về khách quan tuy gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thệt hại cho quan hệ xã hội được
luật hình sự bảo vệ nhưng không phải là tội phạm vì “biểu hiện” đó không phải là
hành vi, không phải là kết quả hoạt động ý chí của chính họ mà là kết quả trực tiếp
của sức mạnh bên ngoài. Những “biểu hiện” đó có thể không được ý thức kiểm
soát (như bất thình lình bị người khác xô ngã vào quầy hàng pha lê) hoặc không
được ý chí điều khiển (như bị người khác dùng sức mạnh nắm tay “điểm chỉ” vào
đơn tố giác sai sự thật. Ở đây, “biểu hiện” ngã và điểm chỉ đều không phải là hành
vi và do vậy không thể có tội hủy hoại hoặc tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến
tài sản (Đ 143, Đ145) cũng như không thể có tội vu khống (dd122)
28.
Người gây thiệt hại cho xã hội do bị cưỡng bức về tinh thần thì không phải chịu
TNHS.
29.
Tội phạm chỉ được thực hiện dưới hình thức hành động phạm tội
S. Tội phạm được thực hiện dười hình thức hành động phạm tội và không hành
động phạm tội
30.
Dấu hiệu quan hệ gia đình có thể là dấu hiệu của chủ thể đặc biệt
Đ. Ví dụ: tội loạn luân(Điều 150), tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
(Điều 152)
31.
Người 15 tuổi có thể bị truy cứu TNHS về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác
Đ. Theo khoản 2 Điều 12 thì người 15 tuổi có thể bị truy cứu TNHS về tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác nếu tội đó được quy
định trong khoản 3, 4 Điều 104
32.
Người 15 tuổi có thể bị truy cứu TNHS về tội trộm cắp tài sản
Đ
33.
Người 15 tuổi không phải chịu TNHS về tội trộm cắp tài sản.
S
34.
Người bị bệnh tâm thần không phải chịu TNHS về thiệt hại đã gây ra cho xã hội.
S. khoản 2 Điều 13
35.
Người chưa thành niên phạm tội phải chịu TNHS về mọi tội phạm
S. Điều 12
36.
Người đủ 14 tuổi không phải chịu TNHS về tội cướp tài sản.
S. khoản 2 Điều 12, Điều 138
37.
Người đủ 15 tuổi không phải chịu TNHS về tội cản trở GTĐB (Điều 203)
S. Người đủ 15 tuổi phải chịu TNHS về tội cản trở GTĐB quy định trong khoản 3
Điều 203
38.
Người mắc bệnh tâm thần có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về thiệt hại đã gây
ra cho XH.
Đ
39.
Người mắc bệnh tâm thần khi thực hiện hành vi gây thiết hại cho xã hội thì không
bị truy cứu TNHS
S
40.
Người phạm tội trong tình trạng say do dùng chất kích thích mạnh được giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự
S. Đ14
41.
Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu được giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự.
S
42.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đặc
biệt nghiêm trọng.
Đ
43.
Nhân thân người phạm tội chỉ có ý nghĩa trong việc QĐHP
S. Nhân thân người phạm tội ý nghĩa trong việc:
- xác định TNHS của người phạm tội
- việc định tội cũng như đối với việc định khung hình phạt
- quyết định hình phạt
- tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng TNHS
- giúp các cơ quan điều tra truy tố, xét xử có thể làm sáng rõ 1 số tình tiết về các
yếu tố cấu thành tội phạm như lỗi, mục đích, động cơ của người phạm tội...
44.
Việc xem xét nhân thân người phạm tội chỉ có ý nghĩa trong quyết định hình phạt.
S. c43
45.
Người đủ 15 tuổi có thể bị truy cứu TNHS về tội giết người (Điều 93 BLHS)
Đ
46.
Chỉ trong trường hợp lỗi cố ý gián tiếp, người phạm tội không mong muốn hậu quả
nguy hiểm cho xã hội xảy ra.
47.
Gây thiệt hại trong trường hợp sự kiện bất ngờ có thể được miễn trách nhiệm hình
sự.
48.
Khi thực hiện tội phạm với lỗi vô ý vì quá tự tin, người phạm tội không thấy trước
hành vi của mình có thể gây nguy hại cho xã hội
49.
Người gây thiệt hại lớn cho xã hội nhưng không thể thấy trước hoặc không buộc
phải thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra thì không phải chịu TNHS
50.
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng có sự hiểu lầm về những tình
tiết thực tế của hành vi thì vẫn có thể bị truy cứu TNHS
51.
Trong lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội có thể không mong muốn hậu quả nguy
hiểm cho xã hội xảy ra.
52.
Trong lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin, người phạm tội không thấy trước được hậu
quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình.
53.
Trong trường hợp sự kiện bất ngờ, người đã gây hậu quả nguy hại cho xã hội có
thể thấy trước hậu quả đó.
54.
Trong trường hợp vô ý phạm tội vì cẩu thả, người phạm tội thấy trước hành vi của
mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội.
55.
Hành vi đi liền trước hành vi khách quan thực chất là hành vi chuẩn bị phạm tội.
56.
Mọi trường hợp chuẩn bị phạm tội đều phải chịu TNHS.
57.
Người chuẩn bị phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự vì hành vi chuẩn bị,
chưa gây ra hậu quả của tội phạm.
58.
Người chuẩn bị phạm tội trộm cắp tài sản không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
59.
Người có hành vi chuẩn bị phạm tội phá huỷ các công trình, phương tiện quan
trọng về ANQG thì phải chịu TNHS về hành vi đó.
60.
Người phạm tội chưa đạt không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp
chưa gây ra hậu quả nguy hiểm.
61.
Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội có thể được miễn TNHS về tội định
phạm
62.
Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội có thể phải chịu TNHS về tội định
thực hiện
63.
Phạm tội chưa đạt là trường hợp tội phạm bị dừng lại do nguyên nhân chủ quan.
64.
Phạm tội chưa đạt vô hiệu không phải chịu trách nhiệm hình sự.
S. Chưa đạt vô hiệu là trường hợp phạm tội chưa đạt mà nguyên nhân khách quan
của việc chưa đạt gắn với công cụ, phương tiện, với đối tượng tác động của tội
phạm.Phạm tội chưa đạt vô hiệu được coi là trường hợp chưa đạt như mọi trường
hợp khác. Nguyên nhân cảu chưa đạt vô hiệu cũng chỉ là nguyên nhân khách quan
như mọi nguyên nhân khách quan khác. Vì vậy vấn đề TNHS của chưa đạt vô hiệu
cũng không có gì đặc biệt so với các trường hợp chưa đạt khác.
65.
Phạm tội chưa đạt vô hiệu là trường hợp phạm tội chưa đạt do người phạm tội đã
sử dụng công cụ, phương tiện không có tính năng tác dụng mà người đó muốn.
S. Phạm tội chưa đạt vô hiệu gồm 2 trường hợp:
- trường hợp chủ thể thực hiện hành vi nhằm gây thiệt hại cho người khác nhưng
thục tế không gây thiệt hại được vì không có đối tượng tác động hoặc đối tượng tác
động không có tính chất của người phạm tội
- trường hợp phạm tội chauw đạt do người phạm tội đã sử dụng nhầm phương tiện
mà người đó muốn.
66.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS của một trong số những người đồng phạm
có thể được áp dụng đối với những người đồng phạm khác.
S. Vi phạm nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng thực hiện vụ Đồng
phạm
67.
Lỗi của những người phạm tội trong mọi trường hợp đồng phạm là lỗi cố ý
Đ. Điều 20
68.
Lỗi trong đồng phạm chỉ có thể là lỗi cố ý trực tiếp
S. Có thể là lỗi cố ý gián tiếp.
69.
Người giúp sức bằng lời hứa hẹn trước không đòi hỏi người đó phải thực hiện lời
hứa.
70.
Người mẹ biết rõ con mình phạm tội trộm cắp tài sản mà không tố giác cũng không
phạm tội không tố giác tội phạm
71.
Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm nguy hiểm nhất.
Đ.k3d20 đồng phạm có tổ chức có nhiều khả năng cho phép phạm tội liên tục,
nhiều lần gây ra những hậu quả lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn.
72.
Phạm tội dưới hình thức đồng phạm là tình tiết tăng nng trách nhiệm hình sự.
73.
Trong đồng phạm chỉ có người thực hành mới có thể thực hiện tội phạm bằng
không hành động.
74.
Trong đồng phạm, người có hành vi giúp sức bằng lời hứa hẹn trước chỉ phải chịu
TNHS khi đã thực hiện lời hứa đó
S. cả khi đang thực hiện phạm tội
75.
Trong đồng phạm, những người cùng thực hiện tội phạm có thể có các mục đích
phạm tội khác nhau
76.
Bản chất của phòng vệ chính đáng chính là việc công dân có quyền tự xử.
S. ngăn chặn sự tấn công
77.
Người có hành vi phòng vệ quá sớm phải chịu trách nhiệm hình sự.
78.
Người phòng vệ chính đáng chỉ được quyền phòng vệ khi hành vi tấn công đang
xảy ra.
79.
Người phòng vệ quá sớm không phải chịu trách nhiệm hình sự.
80.
Người PVCĐ chỉ được thực hiện hành vi chống trả khi hành vi xâm hại đang xẩy
ra
81.
Nội dung của phòng vệ chính đáng là hành vi phòng vệ phải nhằm gây thiệt hại
cho chính người có hành vi tấn công.
82.
Phạm tội do vượt qua giới hạn PVCĐ thì được miễn TNHS
83.
Trong phòng vệ chính đáng, người phòng vệ có thể được gây thiệt hại cho người
thứ ba.
84.
Trong phòng vệ chính đáng, thiệt hại do người phòng vệ gây ra phải nhỏ hơn thiệt
hại do người tấn công đã gây ra hoặc đe doạ gây ra.
85.
Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là trường hợp phòng vệ quá sớm.
S. nếu chưa có những biểu hiện đe dọa sự tấn công sẽ xảy ra ngay thức khắc mà đã
phòng vệ thì đó là trường hợp phòng vệ quá sớm. PVCD k2d15
86.
Bất cứ người nào phạm tội cũng phải chịu hình phạt trên thực tế
S. trường hợp miễn hình phạt theo đ54
87.
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước.
88.
Hình phạt là hình thức biểu hiện duy nhất của TNHS
S.còn các biện pháp tư pháp
89.
Khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS, Toà án
có thể miễn hình phạt đối với người phạm tội
90.
Miễn TNHS là một biểu hiện cụ thể của trường hợp hành vi không cấu thành tội
phạm.
S. Miến TNHS là không buộc người PT phải chịu TNHS về người đó đã phạm tội
91.
Miễn TNHS là trường hợp hành vi không cấu thành tội phạm.
S
92.
§èi víi mçi téi ph¹m, ng¬êi ph¹m téi chØ bÞ ¸p dông mét h×nh ph¹t chÝnh vµ cã
thÓ bÞ ¸p dông mét hoÆc mét sè h×nh ph¹t bæ sung.
93.
Cải tạo không giam giữ chỉ được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng.
94.
Cải tạo không giam giữ không thể được áp dụng đối với người phạm tội nghiêm
trọng.
95.
Cải tạo không giam giữ và án treo giống nhau ổ chỗ đều là hình phạt không tước tự
do của người bị kết án.
96.
Đối với mỗi tội phạm, Toà án chỉ được tuyên một hình phạt.
97.
Hệ thống hình phạt gồm các hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các biện pháp tư
pháp.
S. k có biện pháp tư pháp
98.
Hình phạt cải tạo không giam giữ có thể được áp dụng đối với người phạm tội
nghiêm trọng.
99.
Hình phạt tiền được quy định trong BLHS chỉ là hình phạt chính.
100.
Hình phạt tù chung thân không áp dụng đối với phụ nữ có thai khi phạm tội hoặc
khi bị xét xử.
(Nguồn: yeuluat.com; tài liệu chỉ có tính chất tham khảo
- Xem thêm -