Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Y tế - Sức khỏe Y học Tiếp tục nghiên cứu chiết xuất phân lập một số hợp chất từ phân đoạn ethylacetat...

Tài liệu Tiếp tục nghiên cứu chiết xuất phân lập một số hợp chất từ phân đoạn ethylacetat của lá cây khôi đốm (sanchezia nobilis hookf)

.PDF
54
99
84

Mô tả:

VN U ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Ph a rm ac y, KHOA Y DƯỢC nd NGUYỄN THỊ HOÀI THU ea TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT PHÂN LẬP ici n MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ PHÂN ĐOẠN ETHYLACETAT fM ed CỦA LÁ CÂY KHÔI ĐỐM (Sanchezia nobilis Hook.f) Co py rig ht @ Sc h oo lo KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC HÀ NỘI - 2019 KHOA Y DƯỢC Ph a rm ac y, NGUYỄN THỊ HOÀI THU VN U ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI nd TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT PHÂN LẬP ea MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ PHÂN ĐOẠN ETHYLACETAT fM ed ici n CỦA LÁ CÂY KHÔI ĐỐM (Sanchezia nobilis Hook.f) oo lo KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Sc h KHÓA: QH.2014.Y NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. VŨ ĐỨC LỢI Co py rig ht @ THS. BÙI THỊ XUÂN HÀ NỘI - 2019 LỜI CẢM ƠN VN U Em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Đức Lợi- Chủ nhiệm Bộ môn Dược liệu- Dược học cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội và ThS. Bùi Thị Xuân, Giảng viên Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tận y, tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tại rm ac Khoa. Những kiến thức được tiếp thu là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận và là hành trang qúy báu giúp em tự tin bước vào đời. Ph a Em xin chân thành cảm ơn đề tài khoa học công nghệ cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, mã số: QG.18.20 đã hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện cho em hoàn nd thành khóa luận tốt nghiệp. ea Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Dược liệu – Dược ici n cổ truyền của Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. ed Em xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Y Dược đã cho phép fM và tạo điều kiện cho em được tham gia nghiên cứu học hỏi tại Khoa. Trong quá trình em làm khóa luận và nghiên cứu tại Khoa không tránh lo khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để khóa luận oo của em được hoàn thiện hơn. Sc h Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống. Co py rig ht @ Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Hoài Thu Tên đầy đủ STT Ký hiệu, chữ viết tắt 2 CH2Cl2 Dicloromethan 3 CHCl3 Chloroform rm ac CC y, Sắc ký cột 1 VN U DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU Distortionless Enhancement byPolarization 4 DEPT 5 d Doublet 6 dt doublet of triplets 7 ESI-MS Phổ khối ion hóa phun mù điện tử 8 HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation 9 HSQC Heteronuclear Single Quantum Correlation 10 MeOH 11 m/z 12 NMR 13 pTLC Sắc ký lớp mỏng điều chế Quarlet s Singlet TLC t 18 v/v Ph a nd ea ici n ed fM lo oo Phổ cộng hưởng từ hạt nhân q 17 py Co Methanol Khối lượng/ điện tích Sc h rig ht 16 @ 14 15 Transfer Sắc ký lớp mỏng Triplet Thể tích/ thể tích Tên hình 1 Hình 1.1: Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng cây Khôi đốm 6 2 Hình 1.2: Đặc điểm cơ quan sinh sản cây Khôi đốm 7 3 Hình 1.3: Đặc điểm vi phẫu thân 8 4 Hình 1.4: Đặc điểm vi phẫu lá 5 Hình 1.5: Đặc điểm vi phẫu bột thân 6 Hình 1.6: Đặc điểm vi phẫu bột lá 7 Hình 2.1: Hình ảnh cây Khôi đốm 21 8 ici n Trang Hình 3.1: Sơ đồ chiết xuất phân đoạn lá cây Khôi đốm 28 9 Hình 3.2: Cấu trúc hóa học của hợp chất X6 10 Hình 3.3: Cấu trúc hóa học của hợp chất X9 rig ht @ Sc h oo lo fM ed ea nd Ph a rm ac y, STT py Co VN U DANH MỤC HÌNH 9 10 11 31 34 STT Tên bảng Trang y, Bảng 1.1: Cấu trúc hóa học các hợp chất đã phân lập 1 rm ac được từ cây Khôi Đốm Bảng 3.1: Dữ liệu phổ DEPT, 1H- và 13C-NMR của X6 2 và chất tham khảo Ph a Bảng 3.2: Dữ liệu phổ DEPT, 1H- và 13C-NMR của X9 3 ht @ Sc h oo lo fM ed ici n ea nd và chất tham khảo rig py Co VN U DANH MỤC BẢNG 15 29 32 MỤC LỤC VN U LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU DANH MỤC HÌNH y, DANH MỤC BẢNG rm ac MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................... 2 Ph a 1.1. Thực vật học .................................................................................... 2 1.1.1. Chi Sanchezia ............................................................................ 2 nd 1.1.2. Cây Sanchezia nobilis ................................................................ 5 ea 1.2. Thành phần hóa học ....................................................................... 12 1.2.1. Chi Sanchezia .......................................................................... 12 ici n 1.2.2. Cây Sanchezia nobilis .............................................................. 13 1.3. Tác dụng sinh học .......................................................................... 18 ed 1.3.1. Chi Sanchezia .......................................................................... 18 fM 1.3.2. Cây Sanchezia nobilis .............................................................. 19 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 21 lo 2.1. Đối tượng và nguyên vật liệu nghiên cứu ....................................... 21 oo 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................. 21 2.1.2. Nguyên vật liệu nghiên cứu ...................................................... 22 Sc h 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 23 2.2.1. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất ......................... 23 @ 2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất ................................. 24 ht CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .............................................. 26 rig 3.1. Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất ......................................... 26 3.1.1. Hợp chất X6: Rutin .................................................................. 29 py 3.1.2. Hợp chất X9: Epicatechin ........................................................ 32 Co 3.2. Bàn luận ......................................................................................... 34 3.2.1. Về phương pháp chiết xuất phân lập ........................................ 34 3.2.2. Về hai hợp chất đã phân lập được............................................ 35 VN U KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO Co py rig ht @ Sc h oo lo fM ed ici n ea nd Ph a rm ac y, PHỤ LỤC VN U ĐẶT VẤN ĐỀ Xã hội ngày càng phát triển, lối sống của con người cũng theo đó mà thay đổi. Theo bác sĩ Nguyễn Thúy Oanh - Trưởng khoa Nội Tiêu hóa - Nội y, soi - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park, việc sinh hoạt cá nhân rm ac không điều độ như thức khuya, bỏ bữa ăn sáng hay là việc ăn uống không đúng giờ giấc, thói quen ăn khuya, lười vận động, thường xuyên hút thuốc lá, uống rượu bia... không những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe mà còn Ph a là yếu tố thuận lợi dẫn đến bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng. Ngoài ra, tại Hội nghị khoa học tiêu hóa gan mật do Bệnh viện Bạch Mai phối hợp với Đại học nd Nagoya (Nhật Bản) tổ chức ngày 16/9/2017, các chuyên gia cho biết, khoảng ea 70% dân số nước ta nhiễm vi khuẩn HP (nguyên nhân chính gây viêm, loét ici n dạ dày-tá tràng và dẫn đến ung thư dạ dày). Có thể thấy viêm loét dạ dày tá tràng là một vấn đề không mới nhưng đáng được quan tâm[40, 42]. ed Từ xưa, dân gian vẫn thường ttruyền miệng các bài thuốc chữa trị viêm fM loét dạ dày, tá tràng sử dụng cây Khôi đốm. Lá khô dùng để sắc uống thay trà hằng ngày như hãm trà xanh. Lá tươi nhai sống cùng với chút muối [43]. Ở lo Việt Nam, cây Khôi đốm có tên khoa học là Sanchezia nobilis lần đầu tiên oo được mô tả bởi GS. Phạm Hoàng Hộ trong Danh lục các loài thực vật ở Việt Sc h Nam vào năm 2005[1]. Sau đó, trong một khoảng thời gian dài, không có thêm một công bố nào tại Việt Nam nghiên cứu về cây Sanchezia nobilis. Cho @ đến năm 2016, TS. Vũ Đức Lợi và cộng sự công bố Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng chống viêm của dịch chiết từ lá cây Xăng sê phát triển tại ht Việt Nam. Tiếp theo đó, vào năm 2017, trong khóa luận tốt nghiệp dược sĩ rig Đại học của dược sĩ Nguyễn Thị Mai đã tiến hành “Nghiên cứu đặc điểm thực py vật và thành phần hóa học của Xăng sê (Sanchezia nobilis Hook.f.)”. Năm Co 2018, dược sĩ Vũ Thị Mây đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis 1 Hook.f)”. Để tiếp nối chuỗi nghiên cứu về cây Sanchezia nobilis Hook.f, khóa VN U luận được tiến hành thực hiện đề tài: ”Tiếp tục nghiên cứu chiết xuất phân lập một số hợp chất từ phân đoạn ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f)” với mục tiêu: rm ac y, 1. Chiết xuất, phân lập được một số hợp chất từ phân đoạn ethylacetat của lá cây Khôi Đốm. ht @ Sc h oo lo fM ed ici n ea nd Ph a 2. Xác định được cấu trúc các hợp chất đã phân lập. rig CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN py 1.1. Thực vật học Co 1.1.1. Chi Sanchezia 1.1.1.1. Vị trí phân loại 2 giả A.Takhtajan, chi Sanchezia có vị trí phân loại như sau[12]: Giới Thực vật: Plantae y, Ngành Ngọc lan: Magnolipphyta VN U Theo “Hệ thống phân loại về ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)” của tác rm ac Lớp Cỏ tháp bút: Equisetopsida C. Agardh Ph a Phân lớp Mộc lan: Magnoliidae Novák ex Takht Bộ Hoa môi: Lamiales nd Họ Ô rô: Acanthaceae ea Chi: Sanchezia Đặc điểm thực vật ici n 1.1.1.2. Cây bụi hay cây cỏ xanh nửa mùa. Rễ cây không có lông. Thân cây trơn ed màu xanh lá cây tươi sáng với màu tím. Lá hình mác, dài, lớn đến 26cm, màu fM xanh đậm có vân trắng kem hoặc vàng. Hoa mọc đơn hoặc hợp lại thành chùm, hình ống có màu vàng, cam, đỏ, tím mọc ở ngọn, lá bắc có màu đỏ dài khoảng lo 5cm, đài 5 thùy, tràng 5, dính nhau thành hình ống, nhị 4, 2 nhị lép 2 nhị thò Phân bố Sc h 1.1.1.3. oo ra, bao phấn 2 ô. Qủa nang, 6-8 hạt. Hạt hình cầu[17, 5]. Chi Sanchezia chủ yếu phân bố ở phía Tây Nam Mỹ. Trung tâm của sự @ đa dạng loài thuộc chi nằm ở Peru và Ecuador. Một số ít loài phân bố ở vùng ht phía bắc và phía đông của Bắc Mỹ, Trung Mỹ và vùng biển Caribbean. Chi rig Sanchezia được mô tả lần đầu tiên bởi Ruiz và Pavón vào năm 1794 với hai py loài thuộc chi. Đến năm 1964, chi này được sửa đổi bởi Leonard và Smith, với 59 loài trong đó 26 loài được mô tả lần đầu tiên đối với khoa học, đồng Co thời công bố khóa phân loại cho 59 loài này. Năm 2015, Tripp và Koenemann 3 đã thống kê lại lịch sử phát triển của chi Sanchezia, và lập danh lục 55 loài VN U thuộc chi[18]. Ở Việt Nam, chi này chỉ có một loài, là Khôi đốm Sanchezia nobilis Hook.f, được Phạm Hoàng Hộ mô tả, và liệt kê trong Danh lục các loài thực rm ac 1.1.1.4. y, vật ở Việt Nam[1]. Một số cây thuộc họ Sanchezia Ph a Năm 2015 Erin A. Tripp và Daniel M. Koenemann đã công bố “Bản tóm tắt danh pháp của chi Sanchezia, 50 năm kể từ lần nghiên cứu cuối cùng”. nd Theo đó, chi sanchezia gồm 55 loài: Sanchezia arborea, Sanchezia lambra, ea Sanchezia nobilis, Sanchezia oblonga, Sanchezia ovata, Sanchezia parviflora, Sanchezia peruviana, Sanchezia putumayensis, Sanchezia ici n woytkowskii,…[18]. ed Cây Sanchezia woytkowskii fM Cây thẳng, nhẵn. Phiến lá to hình elip dài đến 25cm và rộng 14,5cm. Lá ngắn và đầu nhọn, mép lá có khía răng cưa nhẹ, bề mặt có gai, gân lá nổi lo rõ. Cuống lá nhẵn, dài đến 6cm. Hoa mọc thành chùm, 3 bông hợp thành một oo cụm nhỏ, các cụm nhỏ lại hợp lại với nhau thành chum, cánh hoa to và nhọn, Sc h đài hoa to, dài 15 mm, rộng 2 – 2,5 mm và có nhiều lông. Tràng hoa đỏ dài 3 ht @ – 3,3 cm[17]. py rig Cây Sanchezia arborea Cây cao 4m, thân trơn, nhẵn,…; lá hình lưỡi mác hoặc hình elip thuôn Co dài, đỉnh nhọn, cong và thu hẹp, dài đến 16cm, rộng 4cm ở cả 2 bề mặt ,…; cuống lá dài 0,5-2cm, mịn; Cụm hoa dạng chuỗi, phân nhánh thưa thớt, nhẵn, 4 hoa đơn, kép, chùm, lỏng lẻo, dài 8cm. lá hình trứng, dài và rộng 3 mm, đỉnh VN U tròn, rực rỡ, nhưng các cạnh của ciliolate; lá hình elip dài 4,5 mm; Nhũ hoa nhẵn, hình thuôn, dài 1-1,5 cm, rộng 2,4 mm, đỉnh, rìa radiifera phút hyaline; tràng hoa rubroviolaceus, dài 3,5-4cm, gốc rộng 2 mm, rộng tổng cộng 5- y, 7mm, thùy tròn dài 3 mm, rộng 2 mm; nhị hoa nhô ra 5-8mm, Ataminodia dài rm ac 8 mm, đỉnh dậy thì, bao phấn dài 1,5 mm, cấp tính ở gốc thúc đẩy bụng dậy thì, buồng trứng nhẵn[17]. Ph a Cây Sanchezia pedicellata Cây bụi cao tới 2 m. Lá nhẵn, thuôn dài hình elip, dài 24 cm và rộng 10 nd cm, tù hoặc nhọn. Trên cả hai mặt lá, gân lá cứng và có 14 gân bên, cuống lá ea nhú sẫm màu dài 6 cm, dày, nhẵn. Cụm hoa thưa thớt nằm trong các bẹ lá, ici n màu nâu đỏ, hình mác, tù, nhẵn, dài 1 cm và rộng 2 mm, bao phấn dài 4mm, 1.1.2. Cây Sanchezia nobilis Tên gọi khác fM 1.1.2.1. ed xù xì [17]. lo Cây Sanchezia nobilis thuộc ngành Ngọc lan (Magnolipphyta) lớp Cỏ oo tháp bút (Equisetopsida C. Agardh) phân lớp Mộc lan (Magnoliidae Novák Sc h ex Takht) bộ Hoa môi (Lamiales) họ Ô rô (Acanthaceae) chi Sanchezia[12]. Trong dân gian, cây Sanchezia nobilis thường được gọi là cây Xăng sê, ht @ khôi đốm hay cây ngũ sắc,… tùy thuộc vào từng vùng miền[1]. Đặc điểm thực vật rig 1.1.2.2. py a. Cơ quan sinh dưỡng Cây bụi, cao 0,5-1,5 m, thân và gân chính của lá có màu lục, đỏ hoặc Co vàng, gân bên màu trắng [5]. Thân non tiết diện 4 cạnh. Lá đơn mọc đối hình 5 chữ thập; cuống lá dài khoảng 2-3 cm, hơi lõm, màu hơi đỏ tím, hình trụ; VN U phiến lá hình mũi mác, dài 10-25 cm, rộng 3-7 cm, nhẵn, mép lá hơi lượn sóng, mặt trên có màu xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt; hệ gân lông chim, có 9-12 đôi gân bên, các gân nổi rõ ở mặt dưới lá và có màu, gân giữa có gốc oo lo fM ed ici n ea nd Ph a rm ac y, màu đỏ tím, gân bên màu trắng vàng [9, 6, 33]. Sc h Hình 1.1: Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng cây Khôi đốm 1. Cành mang lá, hoa; 2. Tiết diện thân; 3. Cách mọc của lá; 4. Hình thái Cơ quan sinh sản rig b. ht @ lá; 5. Cuống lá; 6. Mép lá; 7. Mặt sau lá; 8. Mặt trước lá.[6] py Hoa mọc thành cụm hoa gồm 6-10 bông nhỏ ở ngọn; cuống ngắn; có lá 2 bắc mọc đối diện, hơi nhọn, màu lục hay đỏ, hình trứng, đỉnh tù, nhẵn, ôm Co lấy 1 cụm hoa[9, 6, 5, 33]. Hoa lưỡng tính, màu xanh lục mờ hoặc vàng, mùi 6 nhạt đặc trưng[9, 6]. Đài nhiều, hình vảy, dài 1,5-1,8 cm, rộng 3-5 mm, tròn VN U ở đỉnh[31]. Tràng hình ống tròn, màu vàng có sáp, cao 4-5 cm, rộng 7-8 cm ở phía trên, thu hẹp dần xuống dưới đến 3 mm, nhẵn, các thùy dài3-4 mm, tròn, có khía; chỉ nhị dài, nhị 4 trong đó có 2 nhị phát triển dài 4-4,5 cm, có lông Sc h oo lo fM ed ici n ea nd Ph a rm ac ra hoa, quả vào khoảng từ tháng 5 đến 7 hàng năm[6]. y, và 2 nhị tiêu giảm [5, 33]. Quả nang có nơ hình trụ, có 8 hạt[5]. Cây thường @ Hình 1.2: Đặc điểm cơ quan sinh sản cây Khôi đốm ht 1. Cụm hoa; 2. Hoa nguyên vẹn; 3. Các bộ phận của hoa; 4. Đài; 5. Tràng; rig 1.1.2.3. Co py a. 6,7. Bộ nhị; 8. Bầu cắt ngang; 9. Bầu cắt dọc.[6] Đặc điểm vi phẫu Thân Thân non vi phẫu hình tròn. Cấu tạo từ ngoài vào trong gồm: ngoài cùng là lớp biểu bì cấu tạo bởi một hàng tế bào, có lông che chở đơn bào; tiếp 7 theo là mô dày gồm 6-8 hàng tế bào xếp thành hình tròn khép kín; mô mềm VN U gồm 5-7 lớp tế bào, bên trong có chứa có tinh thể calcioxalat hình kim và các hạt tinh bột đơn; libe gần như hình tròn khép kín, libe ở ngoài, gỗ ở trong, thỉnh thoảng bị gián đoạn bởi một số tế bào mô mềm; mô mềm ruột cấu tạo y, bởi nhiều lớp tế bào, các tế bào thành mỏng, to, hình đa giác xếp lộn với rm ac nhau[9]. Thân già vi phẫu hình vuông, Cấu tạo tương tự thân non, ngoài cùng có Ph a thêm lớp bần[9]. Hình 1.3: Đặc điểm vi phẫu thân Lá py rig b. ht @ Sc h oo lo fM ed ici n ea nd Vi phẫu thân được thể hiện ở hình 1.3 [9]: Vi phẫu gân lá lồi lên ở 2 mặt trên và dưới. Biểu bì trên và biểu bì dưới Co cấu tạo bởi 1 hàng tế bào đa giác xếp đều đặn nhau. Mô dày trên và mô dày dưới cấu tạo bởi nhiều lớp tế bào thành dày lên ở các góc. Mô mềm cấu tạo 8 bởi các tế bào thành mỏng, gần tròn bên trong có chứa các tinh thể canxi VN U oxalat và các hạt tinh bột, rải rác có các bó mạch phụ. Libe gỗ xếp thành hình vòng cung gồm libe ở phía ngoài và gỗ ở phía trong. Một số tế bào biểu bì thành lông che chở, lông tiết.[9] rm ac y, Vi phẫu phiến lá: Gồm biểu bì trên và biểu bì dưới cấu tạo bởi 1 hàng tế bào đa giác sắp xếp đều đặn nhau. Mô giậu ngay dưới biểu bì trên cấu tạo bởi 2 hàng tế bào hình chữ nhật sắp xếp đều đặn nhau. Mô khuyết cấu tạo bởi Ph a các tế bào hình gần tròn xếp lộn xộn.[9] Vi phẫu cuống lá hình chén, có các đặc điểm tương tự gân lá, tuy nhiên nd có thêm lớp mô dày sát lớp biểu bì.[9] @ Sc h oo lo fM ed ici n ea Vi phẫu lá được thể hiện ở hình 1.4 [9]: rig ht Hình 1.4: Đặc điểm vi phẫu lá 1.1.2.4. Bột thân Co py a. Đặc điểm bột dược liệu 9 Bột thân cây Khôi đốm: Bột có màu xanh lá hơi vàng hoặc màu nâu, vị VN U đắng. Soi dưới kính hiển vi thấy có các đặc điểm sau: Mảnh mô mềm, mảnh mô mềm mang tinh bột, mảnh mô dày, mảnh mạch xoắn và mạch điểm, tinh thể calci oxalat hình kim, sợi, hạt tinh bột đơn, mảnh bần màu nâu, mảnh biểu Sc h oo lo fM ed ici n ea nd Ph a rm ac y, bì mang lông che chở [9, 2, 6]. Hình 1.5: Đặc điểm vi phẫu bột thân [6] @ Chú thích: 1- Mảnh mô mềm; 2- Mảnh mô mềm chứa hạt tinh bột; py rig ht 3- Mô dày 4- Mạch xoắn; 5,6- Mạch điểm; 7- Tinh thể calci oxalat hình kim; Co b. 8- Sợi; 9- Hạt tinh bột; 10- Lông che chở Bột lá 10 Bột lá có màu xanh lục, vị hơi đắng, soi dưới kính hiển vi thấy có các VN U đặc điểm: mảnh biểu bì, mảnh biểu bì mang lỗ khí, mảnh biểu bì mang lông tiết, lông che chở, mảnh mô mềm, mảnh mô dày, mảnh mạch xoắn, mảnh mạch điểm, mảnh mô khuyết, mảnh mô giậu, tinh thể calci oxalat hình kim, Sc h oo lo fM ed ici n ea nd Ph a rm ac y, sợi, lông che chở, lông tiết, tinh bột [9, 2, 6]. Hình 1.6: Đặc điểm vi phẫu bột lá [6] @ Chú thích:1- Lỗ khí; 2-Mảnh mô mềm; 3- Mảnh mô dày; 4- Mảnh mạch Co py rig ht xoắn; 5,6-Mảnh mạch điểm; 7-Tinh thể calci oxalat hình kim; 1.1.2.5. Phân bố 11 Cây Khôi đốm được phân bố ở các huyện miền núi cao như Tây Giang, VN U tỉnh Quảng Nam, huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng, và ở một số huyện miền núi Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang. Cây được trồng ở Tuyên Quang, Nam Thành phần hóa học rm ac 1.2. y, Định, Hà Nội, Thừa Thiên Huế... Cây có nguồn gốc từ Peru, Ecuador [1, 4]. 1.2.1. Chi Sanchezia Ph a Trên thế giới, vẫn chưa có một nghiên cứu tổng quát nào về thành phần hóa học của chi Sanchezia. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của các nd loài khác ngoài Sanchezia nobilis cũng vô cùng ít ỏi. Trong nghiên cứu “Sapogenin Steroid: XLIII. Khảo sát thực vật về ea Sapogenin Steroid và các thành phần khác” năm 1957, Monroe E. Wall cùng ici n cộng sự đã nghiên cứu thành phần hóa học trong 1000 mẫu đại diện cho 101 họ thực vật ở Cuba và Quần đảo Virgin, Chile và Peru, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi ed và Đông Nam Hoa Kỳ. Theo đó, mẫu sapogenin thô thu được bằng cách thủy fM phân bằng axit và tinh chế bằng kiềm như đã được mô tả tích cực trước đây[29]. Tổng mẫu thô được hòa tan trong cloroform. Lấy một phần tương lo đương với khoảng 0,1 gram, bay hơi đến khô trong cốc có mỏ và phần dư oo được cân chính xác Từ giá trị thu được, có thể thu được tổng trọng lượng khô Sc h của sapogenin thô. Phần dư sau đó được acetyl hóa, sấy khô và trọng lượng của acetate thô thu được. Sau đó, thực hiện xác định hồng ngoại và tỷ lệ @ sapogenin steroid được tính như mô tả trước đây [29, 28]. Các sapogenin riêng lẻ được tách ra và phát hiện bằng sắc ký giấy. Vì mục đích này, hai hệ thống ht đã được sử dụng. Trong cả hai hệ thống, khoảng 500 microgam sapogenin thô rig (dạng hydroxyl tự do) được đặt trên giấy Whatman số 4 bão hòa với pha bất py động. Đối với monohydroxy, sapogenin không tăng cường, pha tĩnh là Co phenylcellosolve và pha động là hỗn hợp gồm 98 phần benzen và 2 phần metanol. Trong trường hợp ketonic hoặc dihydroxy sapogenin, pha tĩnh là 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng