BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGÔ THỊ LAN HƯƠNG
THỰC TRẠNG
TUÂN THỦ QUY TRÌNH TRUYỀN MÁU TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGÔ THỊ LAN HƯƠNG
THỰC TRẠNG
TUÂN THỦ QUY TRÌNH TRUYỀN MÁU TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: ĐIỀU DƯỠNG NỘI NGƯỜI LỚN
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS.BS. TRƯƠNG TUẤN ANH
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, làm việc và nghiên cứu thực hiện chuyên đề, em đã nhận
được sự hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo tại trường đại
học Điều Dưỡng Nam Định và các đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang,
gia đình và bạn bè.
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đó, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới:
Ban giám hiệu nhà trường, phòng đào tạo sau đại học, các phòng ban và các thầy
cô giáo trường đại học Điều Dưỡng Nam Định đã truyền đạt cho em kiến thức, những
kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện, giúp đỡ em trong thời gian học tập, nghiên cứu tại
trường.
TS.BS Trương Tuấn Anh, giảng viên trường đại học Điều Dưỡng Nam Định là
người thầy đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện và
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Ban giám đốc, các đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang đã tận tình
giúp đỡ và tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt khóa học này.
Em cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè và tập thể lớp CK I Điều Dưỡng – khóa 9 Nội, những người đã giành cho em tình cảm
và nguồn động viên khích lệ.
Học viên
Ngô Thị Lan Hương
ii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa 1 “Thực trạng tuân
thủ quy trình truyền máu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2022” là
công trình nghiên cứu của riêng em. Những kết quả khảo sát sử dụng trong chuyên
đề là hoàn toàn trung thực. Kết quả khảo sát này chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào từ trước tới nay.
Bắc Giang, ngày 10 tháng 07 năm 2022
Học viên
Ngô Thị Lan Hương
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………..i
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………………ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………………iv
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………..1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 3
1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. …3
1.1.
Khái quát về an toàn truyền máu ................................................................... 3
1.2. Hoạt động truyền máu ...................................................................................... 5
1.3. Nhiệm vụ thực hiện qui trình kỹ thuật chăm sóc người bệnh, qui trình kỹ thuật
truyền máu .............................................................................................................. 8
2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... ……9
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 9
2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................. 10
Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TẾ .......................................................................... 12
2.1.
Thông tin chung về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang............................... 12
2.2. Thực trạng kiến thức và thực hành của điều dưỡng về an toàn truyền máu tại
bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2022. ........................................................ 13
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ..................................................... 20
3.2. Thực trạng kiến thức về an toàn truyền máu của điều dưỡng ........................ 21
1. Thực trạng kiến thức và thực hành an toàn truyền máu của Điều dưỡng tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2022: ............................................................. 25
2. Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo an
toàn truyền máu của Điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang: ...... Error!
Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục: PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
:
1.
BV
Bệnh viện
2.
CSNB
Chăm sóc người bệnh
3.
ĐD
Điều dưỡng
4.
ĐKKV
Đa khoa khu vực
5.
ATTM
An toàn truyền máu
6.
NB
Người bệnh
7.
QTKT
Quy trình kỹ thuật
8.
WHO
World Health Organization/Tổ chức y tế thế giới
9.
HC
Hồng cầu
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Quy trình kỹ thuật truyền máu
6
Bảng 2.1: Thông tín cá nhân của ĐD
13
Bảng 2.2: Thực trạng kiến thức về An toàn truyền máu
14
Bảng 2.3: Thực trạng kiến thức về điều kiện bảo quản máu và chế phẩm
máu.
15
Bảng 2.4: Thực trạng kiến thức về tai biến truyền máu
16
Bảng 2.5: Thực trạng kiến thức về chăm sóc, theo dõi truyền máu
16
Bảng 2.6. Điều dưỡng thực hiện các bước quy trình truyền máu
17
v
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Máu toàn phần và một số chế phẩm từ máu.
3
Hình 1.2: Sơ đồ cho - nhận các nhóm máu hệ ABO
4
Biểu đồ 2.1. Giới tính của điều dưỡng
14
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn truyền máu là một trong những yêu cầu cơ bản của truyền máu. An toàn
truyền máu là một quy trình khép kín từ việc chỉ định truyền máu đúng, sử dụng đúng
máu và các chế phẩm phù hợp, theo dõi và xử trí tốt các biểu hiện trong quá trình truyền
máu, theo dõi các tai biến có thể xảy ra trong và sau khi truyền… nhằm hạn chế và
phòng ngừa các phản ứng bất lợi có thể ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh cũng như
sức khỏe của người bệnh về sau. An toàn truyền máu ngày nay được hiểu theo nghĩa
rộng là an toàn cho người cho máu, an toàn cho nhân viên làm công tác truyền máu và
an toàn cho người nhận máu [2].
Ngày nay, các bệnh lý về máu hoặc bệnh lý liên quan đến truyền máu ngày càng
tăng. Việc sử dụng máu và các chế phẩm chưa có thuốc nào thay thế được [2]. Tình hình
khan hiếm máu nghiêm trọng thường xuyên diễn ra ở các cơ sở điều trị. Theo Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO), tính đến năm 2015, ước tính toàn thế giới thu được khoảng 108
triệu đơn vị máu, chỉ đáp ứng được 20 - 25% nhu cầu máu cho điều trị. Hai khó khăn
lớn nhất đối với ngành y tế thế giới trong truyền máu hiện tại đó là thiếu nguồn người
hiến máu thường xuyên và đảm bảo an toàn truyền máu.
Hiện nay, tại các cơ sở điều trị, công tác truyền máu thường do điều dưỡng đảm
nhận, do đó người điều dưỡng giữ vai trò hết sức quan trọng, cuối cùng của việc thực
hiện truyền máu an toàn. Tuy nhiên, thiếu kiến thức về các khía cạnh khác nhau của việc
truyền máu của nhân viên y tế, bao gồm cả điều dưỡng là một mối đe dọa thực sự đối
với sự an toàn của người bệnh. Thêm vào đó, việc thực hiện các bước quy trình kỹ thuật
của điều dưỡng chưa được tuân thủ nghiêm túc. Điều này cho thấy cần đánh giá năng
lực thực hành điều dưỡng lâm sàng thường xuyên để góp phần liên tục nâng cao chất
lượng chăm sóc người bệnh.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang là bệnh viện đầu ngành của tỉnh. Với cam kết
đảm bảo tốt nhất công tác khám chữa bệnh trong tỉnh, hướng tới sự hài lòng của người
bệnh, ngoài việc đảm bảo chất lượng điều trị người bệnh, công tác chăm sóc điều dưỡng
cũng rất được chú trọng. Ngoài đội ngũ bác sỹ, điều dưỡng các khoa trọng điểm phải kể
đến khoa Huyết học - Truyền máu, nơi cung cấp máu và các chế phẩm máu theo yêu
cầu điều trị của các khoa lâm sàng và phục vụ tốt cho công tác điều trị đối với các bệnh
2
cấp tính, mạn tính,cũng như việc phát triển các kỹ thuật cao của bệnh viện. Trong năm
2021 khoa đã phát ra 3637 lít máu. Như vậy, tính trung bình mỗi ngày sẽ có khoảng 40
lượt người bệnh truyền máu trong toàn bệnh viện, đòi hỏi công tác truyền máu phải thật
sự an toàn từ khâu bảo quản, chỉ định đến thực hành quy trình kỹ thuật truyền máu.
Để đưa các chế phẩm máu vào cơ thể người bệnh kịp thời và đúng chỉ định, yêu
cầu người điều dưỡng cần có đầy đủ kiến thức và kỹ năng về an toàn truyền máu. Tuy
nhiên, việc thực hành truyền máu của điều dưỡng tại các khoa còn nhiều vấn đề tồn tại
hay làm tắt, cắt bỏ các bước thực hiện hoặc có làm nhưng không đúng hoặc đầy đủ, các
sai sót không được báo cáo kịp thời. Xuất phát từ thực tế đó, nhóm nghiên cứu tiến hành
chuyên đề “Thực trạng tuân thủ quy trình truyền máu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Giang năm 2022” với mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ quy trình truyền máu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc
Giang năm 2022
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao tuân thủ quy trình truyền máu tại Bệnh viện
đa khoa tỉnh Bắc Giang.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1. 1.Khái quát về an toàn truyền máu
•
Máu và các chế phẩm từ máu
Máu là mô lỏng màu đỏ lưu thông trong hệ thống tuần hoàn. Máu gồm các thành
phần hữu hình (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) và huyết tương (chứa các chất dinh dưỡng,
chất vận chuyển, các yếu tố đông máu) [10].
Từ máu toàn phần người ta đã chiết tách ra các chế phấm máu khác nhau để phù
hợp với nhu cầu điều trị của người bệnh [10].
Hình 1.1: Máu toàn phần và một số chế phẩm từ máu
•
Nhóm máu
Các hệ nhóm máu đã được xác định: ABO, Rh, Kell, Duffy, Kidd, Lewis… Tuy
nhiên,tại Việt Nam 2 hệ nhóm máu ABO và Rh hiện có ý nghĩa lâm sàng nhất trong
thực hành truyền máu [10].
4
Dựa trên sự có mặt của kháng nguyên trên hồng cầu và kháng thể trong huyết
thanh, người ta chia nhóm máu hệ ABO thành 4 nhóm: A, B, AB và O.
•
Quy tắc truyền máu dựa trên hệ nhóm ABO
Truyền cùng nhóm máu: Người bệnh nhóm máu nào thì truyền nhóm máu đó và
truyền theo chỉ định của Bác sỹ.
Truyền khác nhóm máu: Trong trường hợp cấp cứu không có máu cùng nhóm có
thể truyền khác nhóm (không quá 250ml) theo quy tắc truyền máu tối thiểu và theo chỉ
định của Bác sỹ [10].
Hình 1.2: Sơ đồ cho - nhận các nhóm máu hệ ABO.
•
Mục đích truyền máu
Truyền máu toàn phần: Tăng khối lượng tuần hoàn, bồi phụ lại lượng máu đã mất
khi người bệnh bị mất máu cấp do chấn thương, phẫu thuật hoặc chảy máu ồ ạt.
Truyền khối hồng cầu: Tăng khả năng cung cấp oxy khi thiếu máu không hồi phục
hoặc thiếu máu nặng mất bù, như trong bệnh: Thalasemia, suy tuỷ.
Truyền tiểu cầu và huyết tương: Tăng khả năng đông máu và cầm máu.
Truyền bạch cầu, gamma globulin, albumin: Tăng khả năng đề kháng và chống
nhiễm khuẩn [10]
•
Các phản ứng bất lợi do truyền máu
Phản ứng sớm: Tan máu cấp, khó thở, sốt rét run, dị ứng.
Các phản ứng muộn: Tan máu muộn, xuất huyết giảm tiểu cầu, nhiễm khuẩn,
nhiễm virus xảy ra chậm, sau nhiều ngày hoặc hàng tuần, hàng tháng sau truyền máu
[10]. Theo WHO (2008), các dấu hiệu đầu tiên của phản ứng truyền máu có thể xuất
hiện trong vòng vài phút đầu sau khi bắt đầu truyền.
An toàn truyền máu
ATTM là một trong những yêu cầu cơ bản của truyền máu. ATTM là một quy trình khép
kín từ việc chỉ định truyền máu đúng, sử dụng đúng máu và các chế phẩm phù hợp, theo
5
dõi và xử trí tốt các biểu hiện trong quá trình TM, theo dõi các tai biến có thể xảy ra
trong và sau khi TM...nhằm hạn chế và phòng ngừa các phản ứng bất lợi có thể ảnh
hưởng đến tính mạng NB cũng như sức khỏe của NB về sau [6]. ATTM ngày nay được
hiểu theo nghĩa rộng là an toàn cho người cho máu, an toàn cho nhân viên làm công tác
truyền máu, an toàn cho người nhận máu [10]. Những yêu cầu của An Toàn Truyền Máu
là:
- An toàn về số lượng: đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, thường xuyên ổn định máu
và chế phẩm máu có chất lượng cho điều trị, cấp cứu, dự phòng thảm họa. Đảm bảo số
lượng máu bao gồm đảm bảo cơ số theo từng chế phẩm máu cần cho điều trị và theo các
nhóm máu (hệ ABO, hệ RH..) [10].
- An toàn về chất lượng máu được lấy từ người hiến máu tự nguyện. Phải ưu tiên lấy
máu vùng nguy cơ thấp nhất để tránh giai đoạn cửa sổ. Lấy máu phải được khám xét
cẩn thận để tìm ra được yếu tố bất thường, để chăm sóc sức khỏe và tư vấn cho người
hiến máu [6]. Máu và các chế phẩm của máu có chất lượng được cung cấp cho các cơ
sở y tế mọi khu vực nhằm đảm bảo công bằng cho người dân trong hưởng thụ dịch vụ
truyền máu.
- An toàn cho người hiến máu: Người hiến máu phải được tư vấn, khám lâm sàng, xét
nghiệm tuyển chọn, chăm sóc và hướng dẫn đầy đủ chu đáo trong quá trình hiến máu
nhừm giảm các tai biến. Người hiến máu là người khỏe mạnh, có đủ điều kiện theo qui
định và tự nguyện hiến máu toàn phần hay một số thành phần của máu [6].
- An toàn cho nhân viên làm công tác tryền máu: được trang bị đầy đủ các kiến thức về
ATTM, được bảo hộ lao động và đảm bảo các vấn đề pháp lí.
- An toàn cho người nhận máu: đảm bảo an toàn về số lượng máu, đảm bảo mọi nhu cầu
về máu khi NB cần, đảm bảo về chất lượng máu và thực hiện đầy đủ qui định và qui
trình TM.
1.1.2. Hoạt động truyền máu
•
Nguyên tắc thực hiện hoạt động truyền máu
Chỉ sử dụng máu và các chế phẩm máu phục vụ chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu
khoa học. Giữ bí mật các thông tin có liên quan đến người hiến máu, người nhận máu
và chế phẩm máu. Bảo đảm an toàn cho người hiến máu, người bệnh được truyền máu,
chế phẩm máu và nhân viên y tế có liên quan. Thực hiện truyền máu hợp lý đối với
người bệnh [2].
6
•
Qui trình sử dụng máu cho người bệnh
Bác sĩ chỉ định truyền máu cho người bệnh → đăng ký máu → Gửi mẫu máu đăng
ký → Khoa Truyền máu: Định nhóm máu và làm phản ứng hòa hợp miễn dịch → Phát
máu → ĐD lĩnh về khoa → Thực hiện QTKT truyền máu cho người bệnh→ Theo dõi
NB trước, trong và sau khi truyền máu [2].
Bảng 1.1. Bảng kiểm quy trình kỹ thuật truyền máu [1].
TT
NỘI DUNG
1
Chuẩn bị người bệnh
Xem hồ sơ bệnh án, phiếu lĩnh máu, phiếu chỉ định truyền máu,
thực hiện 5 đúng.
Thông báo và giải thích về thủ thuật sắp tiến hành trên người
bệnh.
Đánh giá tình trạng người bệnh đo dấu hiệu sinh tồn hướng dẫn
người bệnh đại tiểu tiện trước khi tiến hành.
Chuẩn bị người điều dưỡng
Trang phục y tế đúng quy định.
Rửa tay thường quy.
Tác phong nhanh nhẹn.
Chuẩn bị dụng cụ
Trụ cắm kẹp Kose, khay chữ nhật, khay quả đậu vô khuẩn, cốc
đựng bông cồn 70ᵒ , gạc phủ vùng truyền, băng dính, dung
dịch sát khuẩn tay nhanh, bình xịt tráng khay (nếu có).
Túi máu (kiểm tra túi máu), bộ dây truyền máu, bơm 5 ml, kim
luồn, dây garo, bộ huyết thanh mẫu, phiến đá men, que khuấy,
hộp chống sốc, huyết áp, ống nghe, 1 đôi găng tay vô khuẩn,
đồng hồ, 1 đôi găng tay sạch.
Dụng cụ phân loại rác.
Tiến hành kỹ thuật
Thông báo lại với người bệnh về thủ thuật sắp tiến hành.
Đối chiếu lại giữa túi máu và phiếu lĩnh máu và người bệnh.
Điều dưỡng tiến hành lấy máu của người bệnh
Điều dưỡng đi găng sạch, làm phản ứng định nhóm tại
giường đúng kỹ thuật dưới sự giám sát của bác sỹ.
Tháo găng tay
Kiểm tra lại túi máu, lắc nhẹ nhàng túi máu.
Xé túi dây truyền. Cắm đầu dây truyền vào túi máu.
B1
B2
B3
2
B4
B5
B6
3
B7
B8
B9
4
B10
B11
B12
B13
B14
B15
B16
B17
B18
Treo túi máu lên cọc truyền và đuổi khí. Cắt băng dính.
Gắp bông vào khay quả đậu, mang khay tới giường người
bệnh.
2đ
1đ
0đ
7
B19
B20
B21
B22
B23
5
B24
B25
Giúp người bệnh ở tư thế thuận lợi, bộc lộ, xác định vị trí tĩnh
mạch, đặt dây garo. Thắt dây garo, sát khuẩn vị trí truyền hai
lần.
Điều dưỡng mang găng tay vô khuẩn.
Căng da và đâm kim luồn qua da đúng kỹ thuật. Lắp dây
truyền, mở khóa cho máu chảy quan sát sắc mặt, động viên
người bệnh.
Cố định kim luồn, đặt gạc phủ vùng truyền. Điều chỉnh tốc độ
truyền theo y lệnh.
Thu dây garo. Dặn người bệnh những điều cần thiết.
Thu dọn dụng cụ
Phân loại rác theo quy định, xịt cồn 70ᵒ tráng khay quả đậu
dùng bông lau khô.Tháo găng tay.
Theo dõi thường xuyên người bệnh, viết phiếu truyền máu.
Ghi chú:
2 đ: Thực hiện tốt
1đ: Có thực hiện nhưng chưa tốt
0đ: Không thực hiện
•
Thực hiện và theo dõi truyền máu tại đơn vị điều trị [2].
Bác sỹ điều trị và Điều dưỡng viên phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu, định nhóm
máu, theo dõi truyền máu, phát hiện, xử trí kịp thời các bất thường, tai biến không mong
muốn xảy ra trong và sau truyền máu.
Thực hiện kiểm tra, đối chiếu các nội dung sau: Đối chiếu thông tin của người
bệnh, đơn vị máu và phiếu truyền máu. Kiểm tra hạn sử dụng và hình thức bên ngoài túi
máu theo quy định.
Thực hiện định nhóm máu hệ ABO của người bệnh, của túi máu ngay tại giường
bệnh và đối chiếu với thông tin trên phiếu truyền máu
Khi truyền máu toàn phần, khối hồng cầu, khối bạch cầu: sử dụng huyết thanh mẫu
định nhóm máu ABO của mẫu máu người bệnh được lấy ngay trước khi truyền máu và
của mẫu máu lấy từ đơn vị máu sắp truyền.
Khi truyền tiểu cầu, huyết tương:
-
Sử dụng huyết thanh mẫu định nhóm máu ABO mẫu máu của người bệnh;
-
Trộn 02 giọt chế phẩm máu với 01 giọt máu người bệnh và kiểm tra ngưng kết.
Không thực hiện truyền máu khi có ngưng kết, trừ trường hợp truyền tủa lạnh
theo quy định.
8
Phối hợp với đơn vị phát máu điều tra làm rõ mọi sự khác biệt (nếu có) giữa hồ sơ
bệnh án, phiếu truyền máu, nhãn đơn vị máu và kết quả định nhóm.
Thực hiện việc truyền máu, theo dõi diễn biến, phát hiện, xử trí các bất thường về
tình trạng sức khỏe của người bệnh: Kiểm tra, theo dõi các chỉ số mạch, nhiệt độ, huyết
áp, trạng thái tinh thần của người bệnh vào các thời điểm trước và trong quá trình truyền
máu, đặc biệt lưu ý theo dõi trong 15 phút đầu truyền máu để phát hiện và xử trí kịp thời
tai biên liên quan đến truyền máu; Phải sử dụng bộ dây truyền máu có bầu lọc để truyền
cho người bệnh; Ghi hồ sơ đầy đủ các chỉ số mạch, nhiệt độ, huyết áp, trạng thái tinh
thần, diễn biến lâm sàng của người bệnh, các xử trí (nếu có) vào phiếu truyền máu
Căn cứ tình trạng của người bệnh và diễn biến trong quá trình truyền máu, bác sỹ
điều trị chỉ định việc theo dõi sau khi kết thúc truyền máu.
Không được bổ sung bất cứ chất gì (bao gồm cả các loại thuốc) vào túi máu, trừ
trường hợp có chỉ định hoà loãng khối hồng cầu thì chỉ được sử dụng dung dịch muối
đẳng trương (NaCl 0,9%) loại truyền tĩnh mạch.
Khi xảy ra các tai biến liên quan đến truyền máu, cơ sở điều trị phải thực hiện ngay
các việc sau: Tùy theo mức độ nghiêm trọng của tai biến mà phải giảm tốc độ hoặc
ngừng truyền máu. Trường hợp ngừng truyền máu, phải duy trì đường truyền tĩnh mạch
bằng cách sử dụng dung dịch muối đẳng trương. Xử trí cấp cứu người bệnh. Không được
tiếp tục truyền đơn vị máu, chế phẩm máu có liên quan đến tai biến sau khi đã ngừng
truyền quá 4 giờ.
1.1.3. Nhiệm vụ thực hiện qui trình kỹ thuật chăm sóc người bệnh, qui trình kỹ
thuật truyền máu [2].
1.1.3.1. Nhiệm vụ thực hiện qui trình kỹ thuật của ĐD
Thông tư 07/2011/TT-BYT đã nêu những nhiệm vụ thực hiện QTKT chăm sóc
người bệnh của ĐD cụ thể như sau:
Bệnh viện có quy định, QTKT điều dưỡng phù hợp, cập nhật trên cơ sở các quy
định, hướng dẫn của Bộ Y tế.
ĐD, hộ sinh phải tuân thủ QTKT chuyên môn, kỹ thuật vô khuẩn.
ĐD, hộ sinh thực hiện các biện pháp phòng ngừa, theo dõi phát hiện và báo cáo
kịp thời các tai biến cho Bác sĩ điều trị đến xử trí kịp thời.
Dụng cụ y tế dùng trong các kỹ thuật, thủ thuật xâm lấn phải đảm bảo vô khuẩn
và được xử lý theo quy định về Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm
9
khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các quy định khác về kiểm soát nhiễm
khuẩn.
1.1.3.2. Quy trình chăm sóc
Quy trình là một vòng tròn khép kín, bao gồm nhiều bước phải trải qua nhằm đạt
được mục tiêu đề ra [1].
Quy trình chăm sóc là một quy trình bao gồm nhiều bước mà người Điều dưỡng
phải trải qua gồm hàng loạt các hoạt động theo một kế hoạch đã được định trước để
hướng đến kết quả chăm sóc người bệnh mà mình mong muốn [1].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nhằm mục đích nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh, trên thế giới đã tiến
hành nhiều nghiên cứu về các hoạt động của Điều dưỡng. Kiến thức, thực hành có thể
nói là nền tảng vững chắc cho việc thực hành nhiệm vụ CSNB của ĐD. Tuy nhiên để
đạt được chất lượng đó, ngoài các yếu tố cá nhân, còn bị ảnh hưởng bởi sự tác động từ
bên ngoài như: môi trường làm việc, sự kiểm tra, giám sát, chương trình đào tạo liên
tục, sự quan tâm của lãnh đạo cấp khoa/phòng cũng như cấp Bệnh viện. Xét cụ thể về
riêng nhiệm vụ thực hiện QTKT truyền máu, các nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra
mối liên quan giữa kiến thức và thực hành an toàn truyền máu.
Đánh giá kiến thức của các điều dưỡng về truyền máu để đảm bảo an toàn
cho người bệnh năm 2017 của Asmaa Haeed Abd Ethy và Zeinab Abd Aziz
Kaesemy tại bệnh viện đại học Menoufia cho thấy có 61,2% điều dưỡng có kiến
thức đạt về truyền máu [12].
Nghiên cứu mô tả cắt ngang của Yosef Aslani về kiến thức truyền máu của 117
ĐD bệnh viện trường đại học y khoa Iran năm 2004 thông qua bộ câu hỏi được thiết kế
sẵn đối cho thấy kiến thức của ĐD về việc sử dụng máu/ các chế phẩm từ máu, các bước
thực hiện QTKT truyền máu, theo dõi và xử trí các tai biến truyền máu còn chưa đầy đủ
và ở mức trung bình với tỷ lệ đạt lần lượt là 66,7%, 65,8% và 59%. Trong đó, chỉ có
25% ĐD hiểu đúng về thời gian bắt đầu truyền sau khi lĩnh máu từ ngân hàng máu. Các
kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng kiến thức chỉ đạt ở mức trung bình của các ĐD có
thể làm tăng tỷ lệ có thể xảy ra các rủi ro liên quan đến truyền máu và làm giảm chất
lượng chăm sóc sức khỏe BN [13].
10
Khảo sát mô tả cắt ngang kiến thức và thực hành truyền máu của 100 điều
dưỡng từ ba bệnh viện ở Ankara, Thổ Nhĩ Kỳ cho kết quả: Không ai trong số các
điều dưỡng tham gia đạt được một số điểm tối đa là 100, và chỉ có một số ít có điểm
cao hơn 50. Mặc dù có sự tương quan tích cực tồn tại giữa điểm kiến thức của điều
dưỡng và điểm thực hành, tuy nhiên hệ số tương quan là không đáng kể. Có một
mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa kinh nghiệm điều dưỡng và kiến thức, nhưng
không có mối liên quan giữa các kinh nghiệm và điểm thực hành. Các kết quả của
khảo sát cho thấy không đủ kiến thức về truyền máu được phản ánh trong thực tế
truyền máu không mong muốn [11].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Năm 2014, nghiên cứu mô tả cắt ngang của tác giả Phan Thị Kim Hoa và Hứa
Hồng Tài về khảo sát kiến thức an toàn truyền máu của Điều dưỡng tại Bệnh viện ĐKKV
Định Quán với 02 mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ trả lời đúng về kiến thức an toàn truyền máu
và tỷ lệ thực hành đúng về an toàn truyền máu của ĐD tại Bệnh viện ĐKKV Định Quán.
Kết quả chỉ ra rằng: Nguồn kiến thức mà điều dưỡng có được là từ nhà trường. 80%
điều dưỡng biết các chỉ định truyền máu. 97% điều dưỡng biết các tai biến khi truyền
máu. 55% ĐD nêu được cách làm phản ứng sinh vật trước khi truyền máu, 66% có làm
phản ứng này khi truyền máu. Trên 60% ĐD biết được các vấn đề cần theo dõi người
bệnh trong quá trình truyền máu và 100% ĐD biết ngừng truyền máu ngay khi phát hiện
dấu hiệu bất thường [8].
Trước đó, năm 2009, Trịnh Xuân Quang và cộng sự [7] đã tiến hành đánh giá kiến
thức thực hành về an toàn truyền máu của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Trung Tâm
Tiền Giang và đưa ra kết luận: Đa số ĐD tiếp nhận thông tin về an toàn truyền máu từ
nhà trường (62,2%). Hơn 80% ĐD biết được các chỉ định truyền máu và 100% ĐD
truyền máu cùng nhóm là tốt nhất. 12% ĐD còn chưa vẽ đúng về sơ đồ truyền máu. 97%
ĐD đều biết các tai biến có thể xảy ra khi truyền máu. 32% ĐD thực hiện truyền máu
mà không có sự phối hợp với Bác sĩ. 20% ĐD chưa hoặc ít khi làm phản ứng chéo tại
giường trước khi truyền máu. 43,5% ĐD không nhớ thời gian làm nguội máu trước khi
truyền. 33,8% ĐD nêu được cách làm phản ứng sinh vật học trước khi truyền máu,
nhưng chỉ có 20,8% có làm phản ứng này khi truyền máu. Trên 50% ĐD biết được các
các vấn đề cần theo dõi người bệnh trong quá trình truyền máu và 92% ĐD biết ngừng
11
truyền máu ngay khi phát hiện dấu hiệu bất thường. 90% ĐD biết thể tích máu cần giữ
lại trong túi máu trước khi ngưng truyền.
Có nhiều nghiên cứu về thực hành QTKT Điều dưỡng nói chung, QTKT truyền
máu nói riêng và chỉ ra các yếu tố liên quan tới kiến thức, thực hành. Tuy nhiên các
nghiên cứu về thực hành an toàn truyền máu mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá kiến thức
và thực hành truyền máu đúng – sai, mà chưa có sự tìm hiểu sâu hơn về các yếu tố liên
quan. Các nghiên cứu chủ yếu là thu thập số liệu qua phiếu phỏng vấn, tập trung mô tả
hiện trạng mà chưa có phân tích sâu về việc lý do tại sao ĐD lại có kiến thức, thực hành
chưa tốt, các bước của QTKT truyền máu đã phù hợp với thực tiễn công việc và qui định
của Bộ Y tế về an toàn truyền máu… Nghiên cứu này của chúng tôi đi sâu vào tìm hiểu
và phân tích những kiến thức còn thiếu, những bước thực hành còn bỏ sót hoặc làm chưa
đúng của ĐD và yếu tố nào có liên quan để từ đó đưa ra các giải pháp, khuyến nghị phù
hợp.
12
Chương 2:
MÔ TẢ VÁN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Thông tin chung về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang được thành lập năm 1907, trong những năm
qua Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang đã vượt qua nhiều khó khăn hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao và đã triển khai nhiều kỹ thuật cao về lâm sàng: Phẫu thuật tim
mạch, lọc máu, chạy thận nhân tạo. Nhiều năm đạt danh hiệu Bệnh viện xuất sắc được
Bộ Y Tế tặng cờ luân lưu, Chính phủ và Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương, huy
chương cùng nhiều danh hiệu cao quí khác.
Về cơ cấu tổ chức: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang hiện nay gồm 1305giường
bệnh, 13 phòng chức năng, 23 khoa lâm sàng, 10 khoa cận lâm sàng, 1 khoa chăm sóc
tự nguyện, 3 trung tâm: Giám định Pháp Y, Ban bảo vệ sức khoẻ Cán bộ Tỉnh,.
Về nhân lực và cơ cấu nhân lực Điều dưỡng: Toàn bệnh viện có 349 ĐD. Về cơ
cấu trình độ ĐD: Thạc sỹ/CKI: 04, đại học: 243, cao đẳng: 53, trung học: 49
Về chức năng nhiệm vụ: Bệnh viện thực hiện công tác khám và chữa bệnh, nghiên
cứu khoa học, đào tạo đa khoa, chỉ đạo tuyến, phòng bệnh, quản lý bệnh viện.
* Công tác truyền máu của Bệnh viện thực hiện theo Thông tư 26/2013/TT-BYT
Hướng dẫn hoạt động truyền máu, ban hành ngày 16 tháng 9 năm 2013 [2].
Công tác truyền máu tại 3 khoa: khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức, khoa Ngoại Thần
kinh và khoa Nội Tiêu hóa:
Khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức (với 25 điều dưỡng), khoa Ngoại Thần kinh (12
điều dưỡng) và khoa Nội Tiêu hóa (11 điều dưỡng) tiếp nhận và điều trị nội trú các bệnh
về tiêu hóa, người bệnh có chấn thương ngoại khoa và phẫu thuật ngoại khoa. 3 Khoa
thường xuyên trong tình trạng quá tải, nhận điều trị 100-110 người bệnh nội trú hàng
ngày. Đây là 3 khoa lâm sàng có tỷ lệ truyền máu lớn nhất bệnh viện do đó nhóm nghiên
cứu đã chọn điều dưỡng tại 3 khoa này để tiến hành khảo sát kiến thức và thực hành an
toàn truyền máu
Trong năm 2020 bệnh viện đã truyền 2784 lit máu, năm 2021 truyền 3637 lít máu
Với số lượng truyền máu lớn như vậy đòi hỏi công tác truyền máu phải thật sự an toàn.
Việc cấp phát máu đảm bảo an toàn, không để xảy ra sai sót gì. Công tác truyền
máu tại 3 khoa về cơ bản là an toàn. Trong 5 năm trở lại đây, chưa có báo cáo cụ thể
- Xem thêm -