Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Y tế - Sức khỏe Y học Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến quá tải bệnh viện tại một số khoa điều...

Tài liệu Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến quá tải bệnh viện tại một số khoa điều trị nội trú của bệnh viện bạch mai năm 2016

.DOC
105
352
134

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN VIỆT THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TẢI BỆNH VIỆN TẠI MỘT SỐ KHOA ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ CỦA BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2016 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Hà Nội – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN VIỆT THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TẢI BỆNH VIỆN TẠI MỘT SỐ KHOA ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ CỦA BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2016 Chuyên ngành: Y tế công cộng Mã số : 60.72.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Lê Thị Hương 2. TS. Vũ Tiến Dũng Hà Nội - 2017 LỜI CẢM ƠN Với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Lê Thị Hương - Viện trưởng Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội và TS. Vũ Tiến Dũng Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, bệnh viện Bạch Mai, những người thầy đã tận tình hướng dẫn em làm nghiên cứu khoa học, luôn tin tưởng, khích lệ, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Hội đồng đã cho em những nhận xét, ý kiến đóng góp quý báu để hoàn thiện luận văn này. Tôi xin gửi lời trân trọng cám ơn tới: - Ban Giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội, Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, các thầy cô Bộ môn, Viện, Trường... - Ban Giám đốc, phòng Tổ chức cán bộ, phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Nghiên cứu khoa học và Công nghệ thông tin và các đơn vị thuộc bệnh viện Bạch Mai: viện Tim mạch, trung tâm Hô hấp, trung tâm Dị ứng và miễn dịch lâm sàng, khoa Tiêu hóa, khoa Thần kinh, khoa Nội tiết và đái tháo đường, khoa Cơ xương khớp, khoa Truyền nhiễm, khoa Thận tiết niệu... Xin trân trọng cảm ơn những người bệnh đã hợp tác cùng tôi trong quá trình thu thập số liệu nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin được gửi lời biết ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2017 Người viết Nguyễn Việt LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: - Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, trường Đại học Y Hà Nội - Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng - Hội đồng chấm luận văn cao học Em là Nguyễn Việt, học viên cao học khóa 24, trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Y tế công cộng, xin cam đoan: - Đây là luận văn do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Thị Hương và TS. Vũ Tiến Dũng. - Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. - Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2017 Người viết Nguyễn Việt DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bác sĩ BS Bảo hiểm y tế BHYT Bệnh viện BV Cán bộ y tế CBYT Điều dưỡng ĐD Giường bệnh kế hoạch GBKH Giường bệnh thực kê GBTK Khám chữa bệnh KCB Phân loại quốc tế về bệnh tật (International Classification of Diseases) ICD Phỏng vấn sâu PVS Quá tải bệnh viện QTBV Thảo luận nhóm TLN Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization) WHO Trang thiết bị TTB MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn Lời cam đoan Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ Danh mục hình ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................. 1 Chương 1- Tổng quan..................................................................................... 3 1.1. Khái niệm về bệnh viện và quá tải bệnh viện.................................... 3 1.1.1. Khái niệm về bệnh viện...............................................................3 1.1.2. Một số khái niệm sử dụng trong bệnh viện................................. 4 1.1.3. Khái niệm về quá tải bệnh viện................................................... 4 1.2. Một số yếu tố liên quan đến quá tải bệnh viện và một số giải pháp đã triển khai nhằm hạn chế quá tải bệnh viện tại Việt Nam............... 6 1.2.1. Một số yếu tố liên quan đến quá tải bệnh viện............................6 1.2.2. Một số giải pháp đã triển khai nhằm hạn chế quá tải bệnh viện. 11 1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến quá tải bệnh viện..........14 1.3.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến quá tải bệnh viện...14 1.3.2. Những công trình nghiên cứu trong nước................................... 17 1.4. Giới thiệu về bệnh viện Bạch Mai......................................................20 1.4.1. Chức năng của bệnh viện Bạch Mai............................................20 1.4.2. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện Bạch Mai.....................................25 Chương 2 - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu........................................26 2.1. Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên cứu.....................................26 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu................................................................... 26 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................26 2.1.3. Thời gian nghiên cứu.................................................................. 26 2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................27 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.....................................................................27 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.............................................27 2.2.3. Biến số và chỉ số nghiên cứu.......................................................27 2.2.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin....................................... 31 2.2.5. Các bước tiến hành......................................................................33 2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu............................................. 33 2.4. Sai số và khống chế sai số ................................................................. 34 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu.................................................................. 34 Chương 3 - Kết quả nghiên cứu...................................................................... 35 3.1. Thực trạng quá tải một số khoa điều trị nội trú.................................. 35 3.1.1. Thực trạng kê thêm giường......................................................... 35 3.1.2. Công suất sử dụng giường bệnh..................................................36 3.1.3. Chỉ số điều trị nội trú.................................................................. 40 3.1.4. Thực trạng khám chữa bệnh tại các khoa....................................42 3.2. Thực trạng một số yếu tố liên quan đến quá tải bệnh viện.................49 3.2.1. Nguồn nhân lực tại một số khoa điều trị nội trú......................... 49 3.2.2. Năng lực cán bộ y tế và đơn vị điều trị....................................... 50 3.2.3. Tình trạng vượt tuyến..................................................................54 Chương 4 - Bàn luận....................................................................................... 58 4.1. Thực trạng quá tải tại một số khoa điều trị nội trú............................. 58 4.1.1. Thực trạng kê thêm giường bệnh................................................ 58 4.1.2. Quá tải về giường bệnh............................................................... 60 4.1.3. Các chỉ số điều trị nội trú............................................................ 66 4.1.4. Thực trạng khám chữa bệnh và mô hình bệnh tật....................... 67 4.2. Thực trạng một số yếu tố liên quan đến quá tải bệnh viện.................69 4.2.2. Nguồn nhân lực thiếu.................................................................. 69 4.2.1. Thương hiệu bệnh viện Bạch Mai...............................................70 4.2.3. Tình trạng vượt tuyến..................................................................72 4.3. Hạn chế của nghiên cứu..................................................................... 76 KẾT LUẬN..................................................................................................... 77 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................. 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Thứ tự Tên bảng Trang Bảng 1.1. Tổng số bệnh viện và giường bệnh theo tuyến 8 Bảng 1.2. Ước tính tỷ lệ giường bệnh trên 10.000 dân 9 Bảng 3.1. Thực trạng kê thêm giường ở một số đơn vị thuộc bệnh viện Bạch Mai năm 2016 35 Bảng 3.2. Tổng số ngày điều trị và công suất sử dụng giường bệnh thực kê tại một số đơn vị thuộc bệnh viện Bạch Mai năm 2016 36 Bảng 3.3. Số ngày điều trị trung bình tại 9 đơn vị thuộc bệnh viện Bạch Mai năm 2016 41 Bảng 3.4. Tình hình nhân lực tại một số khoa điều trị nội trú thuộc bệnh viện Bạch Mai năm 2016 49 Bảng 3.5. Tỉ lệ % lượt điều trị nội trú có/không có giấy giới thiệu, chuyển viện từ tuyến dưới 54 Bảng 4.1. Bảng đánh giá tiêu chuẩn xếp hạng bệnh viện theo Thông tư 23/2005/TT-BYT 70 DANH MỤC BIỂU ĐỒ TT Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 3.1. Trung bình công suất sử dụng giường bệnh theo các tháng của 9 đơn vị thuộc bệnh viện Bạch Mai năm 2016 37 Biểu đồ 3.2. Công suất sử dụng giường bệnh theo các tháng tại một số đơn vị thuộc bệnh viện Bạch Mai năm 2016 38 Biểu đồ 3.3. Tổng lượt điều trị nội trú tại một số đơn vị thuộc bệnh viện Bạch Mai năm 2016 40 Biểu đồ 3.4. Thực trạng khám chữa bệnh của khoa Cơ xương khớp theo ICD-10 năm 2016 42 Biểu đồ 3.5. Thực trạng khám chữa bệnh của trung tâm Hô hấp theo ICD-10 năm 2016 43 Biểu đồ 3.6. Thực trạng khám chữa bệnh của khoa Nội tiết và đái tháo đường theo ICD-10 năm 2016 43 Biểu đồ 3.7. Thực trạng khám chữa bệnh của khoa Thận tiết niệu theo ICD-10 năm 2016 44 Biểu đồ 3.8. Thực trạng khám chữa bệnh của khoa Tiêu hóa theo ICD-10 năm 2016 44 Biểu đồ 3.9. Thực trạng khám chữa bệnh của khoa Thần kinh theo ICD-10 năm 2016 45 Biểu đồ 3.10. Thực trạng khám chữa bệnh của viện Tim mạch theo ICD-10 năm 2016 45 Biểu đồ 3.11. Thực trạng khám chữa bệnh của trung tâm Dị ứng và miễn dịch lâm sàng theo ICD-10 năm 2016 46 Biểu đồ 3.12. Thực trạng khám chữa bệnh của khoa Truyền nhiễm theo ICD-10 năm 2016 47 Biểu đồ 3.13. Phân bố bệnh truyền nhiễm và không lây nhiễm tại 9 đơn vị thuộc bệnh viện Bạch Mai 48 Biểu đồ 3.14. Học hàm, học vị của bác sĩ tại một số đơn vị bệnh viện Bạch Mai 50 Biểu đồ 3.15. Tỉ lệ % lượt điều trị nội trú có giấy giới thiệu, chuyển viện tại 9 đơn vị thuộc bệnh viện Bạch Mai năm 2016 55 Biểu đồ 3.16. Tỉ lệ vượt tuyến có bảo hiểm y tế tại 9 đơn vị thuộc bệnh viện Bạch Mai năm 2016 56 DANH MỤC HÌNH TT Tên hình Trang Hình 1.1. Khung lý thuyết phân tích nguyên nhân quá tải bệnh viện 6 Hình 1.2. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện Bạch Mai 25 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Quá tải bệnh viện đã và đang là một trong những vấn đề nhức nhối của hệ thống y tế tại nhiều quốc gia trên thế giới. Mặc dù chưa có một định nghĩa chính xác, nhưng tình trạng quá tải bệnh viện được xem như là một hiện tượng quá đông người bệnh đến khám hoặc điều trị tại cùng một thời điểm vượt quá khả năng đáp ứng về vật chất hay nhân lực của một bệnh viện. Tổ chức Y tế Thế giới đã khuyến cáo công suất sử dụng giường bệnh không nên vượt quá 85% số giường tại một bệnh viện [1]. Một số nghiên cứu tại các nước phát triển đã chỉ ra vấn đề quá tải ở các khoa cấp cứu, các khoa phẫu thuật dẫn đến tình trạng kéo dài danh sách người bệnh chờ đợi được sử dụng các dịch vụ y tế [2]. Theo một nghiên cứu tại Châu Âu cho thấy một số nguyên nhân chính gây quá tải là thiếu giường bệnh, dân số già hóa, dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu còn hạn chế và dịch vụ y tế ngoài giờ thiếu, nhân lực y tế thiếu, đặc biệt là điều dưỡng [3]. Đối với ngành Y tế tại Việt Nam, giải quyết tình trạng quá tải bệnh viện là một trong các nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết và được Chính phủ quan tâm chỉ đạo. Ngày 09 tháng 01 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 92.2013/QĐ - TTg phê duyệt đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013 2020, qua đó đề nghị Bộ Y tế và các bộ ngành liên quan từng bước giảm tình trạng quá tải bệnh viện ở hai khu vực khám bệnh và điều trị nội trú, phấn đấu không để người bệnh phải nằm ghép trong bệnh viện [4]. Mới đây, Chính phủ cũng đã ban hành Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 11 tháng 03 năm 2016 về tăng cường các giải pháp giảm tải bệnh viện, mở rộng mạng lưới bệnh viện vệ tinh [5]. 2 Mặc dù vậy, tình trạng quá tải vẫn đang diễn ra, nhất là ở các bệnh viện tuyến trung ương. Theo nghiên cứu của Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Bộ Y tế công bố năm 2011, tỉ lệ sử dụng giường thường xuyên trên 100% và dao động từ 120% đến 150%, thậm chí tới 200% ở một số bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương. Tình trạng quá đông người bệnh xuất hiện cả ở khu vực phòng khám lẫn khu vực điều trị nội trú: 2-3 người bệnh nội trú/1 giường, 1 bác sĩ phòng khám phải khám 60 - 100 người bệnh/ngày là phổ biến [6]. Báo cáo của Bộ Y tế trong những năm qua cho thấy bệnh viện Bạch Mai là một trong những bệnh viện ở Việt Nam diễn ra tình trạng quá tải trầm trọng nhất. Theo các báo cáo thống kê về công tác chuyên môn trong những năm gần đây tại bệnh viện Bạch Mai, công suất sử dụng giường bệnh đều tăng nhanh theo từng năm và từ năm 2011 vượt trên 170%, đỉnh điểm là năm 2015 lên tới hơn 200%. Trong khi đó, số lượng điều trị nội trú trong 5 năm gần đây cũng đều vượt trên 100.000 người bệnh/năm [7]. Tình trạng quá tải có nguy cơ ảnh hưởng tới chất lượng khám chữa bệnh, tác động đến hiệu quả hoạt động các bệnh viện và dẫn đến không đạt được các mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển của hệ thống y tế [8]. Câu hỏi đặt ra là thực trạng quá tải và các yếu tố liên quan đến quá tải bệnh viện tại bệnh viện Bạch Mai như thế nào? Để trả lời câu hỏi này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến quá tải bệnh viện tại một số khoa điều trị nội trú của bệnh viện Bạch Mai năm 2016” với 2 mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả thực trạng quá tải tại một số khoa của bệnh viện Bạch Mai năm 2016. 2. Mô tả thực trạng một số yếu tố liên quan đến quá tải bệnh viện tại một số khoa trên. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm bệnh viện và quá tải bệnh viện 1.1.1. Khái niệm về bệnh viện Năm 1957, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã định nghĩa: “Bệnh viện là một bộ phận không thể tách rời của một tổ chức xã hội và y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khỏe cho toàn dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú của bệnh viện phải vươn tới cả gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu sinh - xã hội học ” [9]. Bệnh viện là một hệ thống phức hợp và là một tổ chức động. Bệnh viện là một phức hợp bao gồm rất nhiều yếu tố có liên quan từ khám bệnh, người bệnh vào viện, chẩn đoán, điều trị chăm sóc... Bệnh viện là một tổ chức động bao gồm đầu vào là người bệnh, cán bộ y tế, trang thiết bị, thuốc cần có để chẩn đoán, điều trị. Đầu ra là người bệnh khỏi bệnh ra viện hoặc hồi phục sức khỏe hoặc người bệnh tử vong [10]. Nhìn chung có thể hiểu, bệnh viện là một cơ sở y tế bao gồm giường bệnh, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn kỹ thuật và năng lực quản lý, có trang thiết bị và cơ sở hạ tầng để phục vụ người bệnh. Bệnh viện là nơi diễn ra các hoạt động nhằm cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bảo vệ sức khỏe, đáp ứng nhu cầu cung ứng lực lượng lao động có thể lực tốt cho xã hội, bảo đảm tính công bằng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cho nhân dân [10]. 4 1.1.2.  Một số khái niệm sử dụng trong bệnh viện Khái niệm giường bệnh: Giường bệnh được coi là một đơn vị công tác của bệnh viện, được cung cấp nhân viên, các trang thiết bị chẩn đoán, điều trị, hộ lý và kinh phí chỉ tiêu để thu nhận điều trị chăm sóc người bệnh ít nhất là trong 24 giờ.  Khái niệm người bệnh điều trị nội trú: Người bệnh điều trị nội trú là người bệnh sau khi làm thủ tục nhập viện được vào nằm điều trị tại các khoa lâm sàng trong bệnh viện và được hưởng tất cả mọi chế độ chăm sóc, điều trị đã quy định, không kể người đó được nằm trên các giường bệnh chính thức hay kê tạm.  Khái niệm ngày điều trị: Ngày điều trị nội trú là một ngày trong đó người bệnh được hưởng mọi chế độ điều trị nội trú, chăm sóc mà bệnh viện phải đảm bảo bao gồm: chẩn đoán, điều trị thuốc, chăm sóc, nghỉ ngơi… Số ngày điều trị nội trú = (ngày ra viện - ngày vào viện) + 1 Trong trường hợp người bệnh vào viện đêm hôm trước và ra viện vào sáng hôm sau (từ 4 tiếng đến dưới 8 tiếng) chỉ được tính một ngày. Trong trường hợp người bệnh chuyển khoa trong cùng một bệnh viện và cùng một ngày mỗi khoa chỉ được tính 1/2 ngày [11]. 1.1.3. Khái niệm về quá tải bệnh viện Tình trạng quá tải bệnh viện, mặc dù chưa có một định nghĩa chính xác, nhưng quá tải bệnh viện được xem như là một hiện tượng quá đông người bệnh đến khám hoặc điều trị tại cùng một thời điểm vượt quá khả năng đáp ứng về vật chất hay nhân lực của một bệnh viện. Ngoài ra, có những tài liệu đề cập tới tình trạng tỉ lệ sử dụng giường cao và ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của bệnh viện, công tác đảm bảo chất lượng chuyên môn và ảnh hưởng tới chính sức khỏe của nhân viên y tế. Các tài liệu này cũng chỉ ra các nguyên nhân chính thuộc 2 nhóm nguyên nhân ngoài bệnh viện và trong bệnh viện. Các 5 nguyên nhân trong bệnh viện được đề cập đến nhiều hơn cả là vấn đề quản lý và tổ chức tiếp nhận người bệnh, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực và quản lý các tiêu chuẩn ra viện. Các nguyên nhân ngoài bệnh viện được quan tâm nhiều là việc tổ chức mạng lưới và phân tuyến kỹ thuật [12]. Sự quá tải có thể được đo lường bằng công suất sử dụng giường bệnh, tỉ lệ bác sĩ trên người bệnh (nội, ngoại trú), ngoài ra, số xét nghiệm trên máy/ngày cũng được sử dụng để xác định tình trạng quá tải trang thiết bị [13]. Căn cứ khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế Giới về công suất sử dụng giường bệnh và giới hạn quá tải đã được xác định bởi đa số các nước trên thế giới, bệnh viện được coi là quá tải khi tỉ lệ sử dụng giường bệnh >85% và dưới tải khi tỉ lệ sử dụng giường bệnh <65% [1]. Các tài liệu nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ số tỉ lệ sử dụng giường không quá 85% là phù hợp để đảm bảo được chất lượng chuyên môn ở các bệnh viện. Một số nước đã đưa chỉ tiêu tỉ lệ sử dụng giường <85% là tiêu chuẩn bắt buộc, không cho phép các bệnh viện để chỉ số này vượt quá định mức này và có những biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt [14]. 6 1.2. Một số yếu tố liên quan đến quá tải bệnh viện và một số giải pháp đã triển khai nhằm hạn chế quá tải bệnh viện tại Việt Nam 1.2.1. Một số yếu tố liên quan đến quá tải bệnh viện Việc tìm hiểu và phân tích các yếu tố liên quan đến quá tải bệnh viện được sử dụng khung lý thuyết về nguyên nhân quá tải bệnh viện trong đó nguyên nhân được phân thành 2 nhóm chính là nhóm nguyên nhân ngoài bệnh viện và nhóm nguyên nhân trong bệnh viện (hình 1.1) Hình 1.1. Khung lý thuyết phân tích nguyên nhân quá tải bệnh viện [6] Một số yếu tố chính gây nên hiện tượng quá tải bệnh viện hiện nay được đề cập như sau: 1.2.1.1. Nhu cầu và ý thức khám chữa bệnh của người dân 7 Những năm qua, do kinh tế, xã hội phát triển, giao thông đi lại thuận lợi, đời sống của người dân được nâng cao, người dân nhận thức cao hơn về nhu cầu chăm sóc sức khỏe, có xu hướng lựa chọn các dịch vụ sống tốt nhất. Do đó, người bệnh và gia đình họ luôn coi trọng chuyên môn, kỹ thuật và mong muốn được điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh có trình độ kỹ thuật cao, hiện tượng vượt tuyến gây nên tình trạng quá tải trầm trọng tại các bệnh viện tuyến trên. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế đã tiến hành nghiên cứu về tình trạng quá tải ở 5 bệnh viện trung ương ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh bao gồm bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Nhi trung ương, bệnh viện Phụ sản trung ương và bệnh viện Từ Dũ. Kết quả cho thấy một số vấn đề sau: 5 bệnh viện tuyến trung ương đều tiếp nhận điều trị cho một số lượng lớn người bệnh mắc các bệnh thông thường có thể điều trị tại các tuyến dưới, kể cả tuyến xã [15]. 1.2.1.2. Mô hình bệnh tật thay đổi Thời gian gần đây, tại nước ta, các dịch bệnh như dịch cúm A (H5N1), dịch tiêu chảy cấp, dịch tay chân miệng... xuất hiện nhiều, xảy ra liên tục và có chiều hướng diễn biến phức tạp nhiều chủng loại, những thế kỷ trước dịch bùng phát thường khoanh vùng tại 1 nước hoặc 1 khu vực nhưng ngày nay chúng ta có nguy cơ bùng phát bệnh từ các ổ dịch ở các nước rất xa. Khi có 1 ổ dịch ở 1 vùng nào đó trên thế giới thì khả năng dịch lan rất nhanh và rộng tới nhiều quốc gia do giao thông thuận lợi và toàn cầu hóa. Cùng với đó, kinh tế phát triển, khoa học công nghệ tiên tiến nên có sự thay đổi lối sống nhanh chóng; ô nhiễm môi trường; chế độ ăn thay đổi, năng lượng dư thừa, ăn nhiều thịt, mỡ, đường ngọt; con người ít vận động hơn, hoạt động tĩnh tại nhiều và tất cả thay đổi đó là nguyên nhân sự gia tăng của các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa, đái tháo đường, rối loạn tâm thần, sa sút trí tuệ… với đặc trưng là 8 các bệnh mạn tính, quá trình điều trị kéo dài cũng là nguyên nhân tăng số lượt khám và điều trị bệnh của người dân. Các khoa nội tim mạch, nội thần kinh, thận tiết niệu… là những khoa thường xuyên quá tải tại các bệnh viện (một số bệnh viện tuyến trung ương công suất sử dụng giường bệnh tới 150-200%) [16]. 1.2.1.3. Đầu tư cho y tế thấp So với các quốc gia trong khu vực, chi cho y tế ở Việt Nam chỉ đạt 58,3 USD/người, thấp hơn so với các nước khác như: Thái Lan (136,5 USD/người), Malaysia (307 USD/người) [17]. Việc đầu tư cho y tế thấp khiến cơ sở hạ tầng y tế không đáp ứng được nhu cầu thực tế, thiếu giường bệnh; thiếu trang thiết bị; thiếu nhân lực có trình độ... dẫn đến người bệnh sẽ tập trung ở các cơ sở y tế tuyến trên, có năng lực và điều kiện cơ sở vật chất tốt. Bảng 1.1 Tổng số bệnh viện và giường bệnh theo tuyến bệnh viện Tổng số bệnh Tổng số giường viện 2014 bệnh 2014 Tuyến bệnh viện Số lượng Bệnh viện trực thuộc % Số lượng Số giường thực kê tăng so năm 2012 % 36 2,7 23.421 9,0 4.800 492 36,2 128.663 49,5 18.214 Bệnh viện tuyến huyện 629 46,3 88.997 34,2 11.975 Bệnh viện ngành 31 2,3 8.287 3,2 Bệnh viện tư nhân 170 12,5 10.690 4,1 Tổng số 1.356 100,0 260.058 100,0 Bộ Y tế Bệnh viện tuyến tỉnh 3.924 38.913 (Nguồn: Báo cáo thống kê công tác KCB năm 2014 của Cục Quản lý KCB, Bộ Y tế)[18] 9 Tổng số bệnh viện công lập và ngoài công lập trong cả nước là 1.358 bệnh viện, trong đó bệnh viện tuyến huyện là 629 bệnh viện, chiếm tỉ lệ cao nhất đạt 46,3%; bệnh viện tuyến trung ương chiếm 2,7% tổng số bệnh viện. Bệnh viện tư nhân chiếm 12,5% về số bệnh viện nhưng chỉ chiếm 4,1% về số giường bệnh. Tổng số giường bệnh thực kê trên toàn quốc hiện là 260.058 giường bệnh, trong đó giường bệnh tuyến tỉnh chiếm tỉ lệ lớn nhất 49,4%. Tổng số giường bệnh thực kê trên toàn quốc năm 2014 đã tăng 38.913 giường bệnh so với năm 2012 tương ứng với tỉ lệ là 17,5% (tăng 38.913 giường bệnh, so với năm 2012 là 221.145 giường bệnh) [18]. Bảng 1.2 Ước tính tỉ lệ giường bệnh trên 10.000 dân Năm Số Số Dân số Bình quân số Bình quân số GBKH GBTK ước tính GBKH/ GBTK/ 10.000 dân 10.000 dân 2012 199.011 221.145 88.780.000 22,4 24,9 2014 235.214 260.058 92.550.000 25,4 28,1 (Nguồn: Báo cáo thống kê công tác KCB năm 2014 của Cục Quản lý KCB, Bộ Y tế)[18] Số giường bệnh/vạn dân thực kê tại ba tuyến trung ương, tỉnh, huyện (bao gồm cả bệnh viện tư nhân và y tế ngành) là 28,1 giường, tăng được 3,2 giường bệnh/vạn dân so với năm 2012 (24,9 giường bệnh/vạn dân). Tỉ lệ giường bệnh/vạn dân của cả nước tuy có tăng hàng năm nhưng vẫn còn thấp so với sự gia tăng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân và phân bố không đồng đều giữa các vùng miền, chủ yếu tập trung nhiều ở các đô thị, vùng kinh tế lớn. Tỉ lệ này đứng ở mức trung bình thấp so với các nước trong khu vực. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, trung bình số giường bệnh trên 10.000 dân toàn cầu là 25, khu vực Tây Thái Bình Dương là 33 [18],[19], [20].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng