ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---oOo--KHOA DU LỊCH CHẤT LƯỢNG CAO
BÀI TIỂU LUẬN
Chủ đề: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH VIETOURIST GIAI ĐOẠN 2018-2020
Môn học: Quản trị Tài chính Doanh nghiệp
Họ tên: Huỳnh Mỹ Thanh
MSSV: 1956181041
Lớp: K10_CLC
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 08 năm 2021
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 8
1.
Phân tích ngành Du lịch Việt Nam .................................................................................................... 9
1.1.
1.1.1.
Giới thiệu về ngành Du lịch Việt Nam ................................................................................ 9
1.1.2.
Lịch sử hình thành và phát triển ngành Du lịch Việt Nam ............................................... 9
1.1.3.
Thị trường Du lịch tại Việt Nam ....................................................................................... 11
1.2.
Đặc điểm ngành Du lịch Việt Nam .......................................................................................... 11
1.2.1.
Đặc điểm về sản phẩm ....................................................................................................... 11
1.2.2.
Đặc điểm về hệ thống phân phối ....................................................................................... 12
1.3.
Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của ngành Du lịch Việt Nam ............................ 14
1.3.1.
Yếu tố khách quan ............................................................................................................. 14
1.3.2.
Yếu tố chủ quan ................................................................................................................. 18
1.4.
Mức độ cạnh tranh ngành ........................................................................................................ 19
1.4.1.
Sự cạnh tranh từ các đối thủ hiện hữu ............................................................................. 19
1.4.2.
Sự đe dọa từ các đối thủ tiềm năng ................................................................................... 21
1.4.3.
Áp lực từ các sản phẩm thay thế ....................................................................................... 22
1.4.4.
Quyền thương lượng của nhà cung cấp ........................................................................... 22
1.4.5.
Quyền thương lượng của khách hàng .............................................................................. 23
1.5.
2.
Tổng quan về ngành Du lịch Việt Nam ..................................................................................... 9
Khả năng sinh lợi ngành........................................................................................................... 25
Phân tích công ty cổ phần du lịch Vietourist .................................................................................. 27
2.1.
Phân tích tổng quan công ty ..................................................................................................... 27
2.1.1.
Giới thiệu chung ................................................................................................................ 27
2.1.2.
Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................................... 29
2.1.3.
Cơ cấu bộ máy tổ chức....................................................................................................... 30
2.1.4.
Ngành nghề kinh doanh .................................................................................................... 30
2.1.5.
Sản phẩm dịch vụ chính .................................................................................................... 31
2.1.6.
Lợi thế kinh tế của công ty................................................................................................. 31
2.1.6.1.
Vị thế của công ty ........................................................................................................... 31
2.1.6.2.
Nguồn nhân lực ............................................................................................................. 33
2.1.6.3.
Mạng lưới phân phối ..................................................................................................... 33
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
2
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
2.1.6.4.
2.2.
Năng lực quản trị ........................................................................................................... 34
Phân tích báo cáo tài chính của công ty .................................................................................. 36
2.2.1.
Phân tích tổng quan tình hình tài chính........................................................................... 36
2.2.2.
Phân tích các nhóm hệ số .................................................................................................. 37
2.2.2.1.
Khả năng thanh toán ngắn hạn .................................................................................... 37
2.2.2.2.
Hiệu quả sử dụng tài sản ............................................................................................... 39
2.2.2.3.
Các chỉ số đòn bẩy tài chính .......................................................................................... 43
2.2.2.4.
Tỷ số khả năng sinh lợi .................................................................................................. 44
2.2.3.
Phân tích dòng tiền ............................................................................................................ 45
3. Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty cổ phần du lịch
VieTourist .................................................................................................................................................. 49
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của VieTourist ......................................................................... 49
3.1.1. Định hướng và các mục tiêu phát triển................................................................................... 49
3.1.2.
Chiến lược phát triển ......................................................................................................... 49
3.1.3.
Chiến lược cạnh tranh ....................................................................................................... 49
3.2.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của VieTourist................................ 50
3.2.1.
Yếu tố thuận lợi .................................................................................................................. 50
3.2.2.
Yếu tố khó khăn ................................................................................................................. 50
3.3. Kiến nghị đối với công ty ............................................................................................................... 51
KẾT LUẬN ................................................................................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 54
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
3
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT
TẮT
NGHĨA TIẾNG VIỆT
NGHĨA TIẾNG ANH
CIEM
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương
Central Institute for
Economic Management
EBIT
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Earnings before Interest and
Taxes
FTA
Hiệp định thương mại tự do
Free Trade Agreement
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
Gross Domestic Product
IMF
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
International Monetary Fund
MICE
Du lịch hội nghị, hội thảo
Meeting Incentive
Conference Event
ROA
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Return on Assets
ROE
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
Return on Equity
ROS
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Return on Sales
TAB
Hội đồng Tư vấn du lịch Việt Nam
Tourism Advisory Board
UOB
Ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên United Overseas Bank
United Overseas Bank
USD
Đô la Mỹ
United States dollar
WB
Ngân hàng Thế giới
World Bank
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
4
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
DANH MỤC HÌNH
HÌNH
TÊN HÌNH
TRANG
Hình 1.1
Tốc độ tăng trưởng GDP (2018-2020) (%)
15
Hình 1.2
Dự đoán mức tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2021
16
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam (2018-2020)
(triệu lượt)
19
Tỉ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) của một số doanh
nghiệp ngành Du lịch (2018-2020) (%)
25
Tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của một số doanh
nghiệp ngành Du lịch (2018-2020) (%)
27
Hình 2.1
Logo công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
28
Hình 2.2
Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
30
Hình 2.3
Doanh thu thuần một số doanh nghiệp du lịch (triệu đồng)
(2018-2020)
32
Hình 2.4
Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn của VieTourist
(31/12/2019) (%)
33
Hình 2.5
Tổng tài sản và tỷ lệ VCSH/TTS của VTD và TSD (20182020) (triệu đồng, %)
36
Hình 2.6
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của VTD (2018-2020)
Hình 2.7
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của VTD (2018-2020)
Hình 2.8
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của VTD (2018-2020)
40
40
41
Hình 2.9
Cấu trúc vốn của VTD (2018-2020) (%)
43
Hình 2.10
Tỷ suất sinh lợi của VTD (2018-2020) (%)
44
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
5
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
DANH MỤC BẢNG
BẢNG
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 1.1
Ưu điểm và nhược điểm của các kênh phân phối
13, 14
Bảng 2.1
Cơ cấu lao động theo trình độ và giới tính (30/08/2019) (người)
33
Bảng 2.2
Tổng quan tình hình tài sản, nguồn vốn và tình hình kinh doanh
VTD và TSD (2018-2020)
36
Bảng 2.3
Khả năng thanh toán ngắn hạn của VTD (2018-2020)
37
Bảng 2.4
Hệ số khả năng thanh toán của VTD và TSD (2018-2020)
38
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Hiệu suất sử dụng và hệ số sinh lời tài sản của VTD và TSD
(2018-2020)
Các chỉ số đo lượng hiệu quả hoạt động của VTD và TSD
(2018-2020)
Các chỉ số đòn bẩy tài chính của VTD và TSD (2018-2020)
39
42
43
(%)
Bảng 2.8
Các tỷ số khả năng sinh lợi của VTD và TSD (2018-2020) (%)
44
Bảng 2.9
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của VTD (2018-2020) (triệu đồng)
47, 48
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
6
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
DANH SÁCH MỘT SỐ CÔNG TY TRONG NGÀNH DU LỊCH
VIỆT NAM
TÊN ĐẦY ĐỦ
TÊN VIẾT
TẮT
Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinacomin
DLT
Công ty Cổ phần Du lịch Đồng Nai
DNT
Công ty Cổ phần Du lịch Trường Sơn COECCO
TSD
Công ty Cổ phần Du lịch – Thương mại Tây Ninh
TTT
Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
VTD
Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông Vận tải Việt Nam -
VTR
Vietravel
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
7
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua, ngành Du lịch đã và đang liên tục tăng trưởng, dần trở thành
một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước ta cũng như trên toàn thế giới. Du
lịch đã chứng minh được là động lực, là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, với
mức đóng góp chiếm 10,3% vào GDP toàn cầu, mang lại 330 triệu việc làm; đồng thời,
góp phần nâng cao dân trí, thúc đẩy sự tiến bộ xã hội, mở rộng tình hữu nghị giữa các quốc
gia trên thế giới.
Du lịch Việt Nam có nhiều tiềm năng to lớn. Vị trí địa lí thuận lợi cho việc đi lại
giữa nước ta với các khu vực khác, có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng như Cố đô
Huế, Vịnh Hạ Long, Động Phong Nha,… cùng nền văn hóa, lịch sử dân tộc trải qua bao
biến cố thăng trầm đã đem lại điểm hấp dẫn du khách trên toàn thế giới. Do đó, nhu cầu du
lịch tại Việt Nam của du khách nội địa và du khách quốc tế nhanh chóng trở nên phổ biến.
Việc đi du lịch đã trở thành hoạt động thiết yếu trong đời sống tinh thần của mỗi người.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức thu nhập tăng cao kéo theo đòi hỏi, mong
muốn được thỏa mãn nhu cầu của con người cũng tăng theo. Theo tháp nhu cầu của Maslow,
ngoài những nhu cầu cơ bản và thiết yếu như nhu cầu sinh học, con người bắt đầu đòi hỏi
được khẳng định bản thân, được đi du lịch để khám phá, giao lưu, tự hoàn thiện mình,…
Khởi đầu bằng trung tâm lữ hành du lịch VieTourist năm 2009, sau nhiều năm hoàn
thành và phát triển, Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist đã có nhiều thành tựu. Vì vậy, bài
tiểu luận này được viết nhằm mục đích nghiên cứu những yếu tố đem lại sự thành công đó
thông qua phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính, nhận định khái
quát cơ hội và thách thức trong tương lai của công ty. Qua đó, doanh nghiệp thấy được
thực trạng hoạt động tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình,
từ đó tạo cơ sở để các nhà quản lý đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp với tình
hình thực tế cũng như tránh được những rủi ro trong tương lai.
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
8
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
1. Phân tích ngành Du lịch Việt Nam
1.1.
Tổng quan về ngành Du lịch Việt Nam
1.1.1. Giới thiệu về ngành Du lịch Việt Nam
Ngành Du lịch được cho là một trong số những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt
Nam trong tương lai nhờ vào những lợi thế về lịch sử, địa lí, văn hóa, ẩm thực dân tộc
phong phú và đa dạng, thu hút nhiều sự quan tâm của bạn bè quốc tế.
Việt Nam là quốc gia có nhiều tài nguyên độc đáo, nhiều di sản thiên nhiên, di sản
văn hóa, có du lịch biển phát triển mạnh, nhiều loại hình du lịch đồng bằng, trung du và
miền núi như du lịch sinh thái, du lịch nông thôn, du lịch mạo hiểm,… Song song với đó,
Việt Nam còn được biết đến với nền văn hóa dân tộc đặc sắc và nền ẩm thực phong phú,
đa dạng, với 54 dân tộc anh em ở nhiều vùng miền khác nhau, góp phần làm đa dạng nền
văn hóa, phong tục tập quán dân tộc.
Nhờ những lợi thế trên, ngành Du lịch Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng
nể: đạt được các giải thưởng về du lịch như “Điểm đến hàng đầu châu Á”, “Điểm đến Di
sản hàng đầu thế giới”,… góp phần quan trọng vào việc phát triển nền kinh tế quốc dân,
thúc đẩy các ngành khác phát triển, đưa Việt Nam thoát khỏi cảnh nghèo nàn, lạc hậu để
sánh đôi với các cường quốc năm châu.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ngành Du lịch Việt Nam
Ngày 09/07/1960, Thủ tướng Chính phủ Phạm Văn Đồng đã thay mặt Hội đồng
Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký ban hành Nghị định số 26 CP về việc
thành lập Công ty Du lịch Việt Nam trực thuộc Bộ Ngoại thương. Đây là thời kỳ đất nước
còn tạm thời bị chia cắt, trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt. Theo đó, Công ty Du lịch
Việt Nam có nhiệm vụ đặt quan hệ và ký kết hợp đồng với các tổ chức du lịch nước ngoài,
phối hợp với các tổ chức có liên quan ở trong nước để tổ chức cho khách nước ngoài vào
du lịch Việt Nam và khách Việt Nam ra du lịch nước ngoài.
Hoạt động của du lịch Việt Nam được kỳ vọng phát triển nguồn thu ngoại tệ, tăng
tích luỹ cho Nhà nước phục vụ sản xuất, phục vụ dân sinh, phục vụ công nghiệp hoá xã hội
chủ nghĩa, tăng cường quan hệ giao dịch với các tổ chức du lịch nước ngoài góp phần nâng
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
9
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
cao địa vị nước ta trên thị trường quốc tế. Ngay từ lúc này, du lịch đã được nhận thức rõ
ràng với vai trò là một ngành kinh tế mới trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc, với những nhiệm vụ cụ thể như: nghiên cứu tình hình du lịch quốc tế để khai
thác kinh doanh du lịch; mở rộng các cơ sở và tuyến du lịch để thu hút khách du lịch và
phục vụ các yêu cầu của khách du lịch trong nước trong phạm vi có thể... Đồng thời, ngành
Du lịch cũng có nhiệm vụ quan trọng là tuyên truyền, giới thiệu sâu rộng với khách du lịch
nước ngoài và khách du lịch trong nước những danh lam thắng cảnh, những di tích lịch sử,
những thành tích cách mạng, công cuộc xây dựng kiến thiết xã hội chủ nghĩa và truyền
thống đấu tranh anh dũng lâu đời của nhân dân ta…
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, hoạt động du lịch
dần trải rộng ra các miền Tổ quốc. Ngành Du lịch cùng cả nước bước vào công cuộc khôi
phục hoạt động kinh tế và chuẩn bị điều kiện chuyển dần sang cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Từ năm 1975 đến 1990, hoà vào khí thế chung của sự kiện thống nhất đất nước,
ngành Du lịch đã làm tốt nhiệm vụ tiếp quản, bảo toàn và phát triển các cơ sở du lịch ở các
tỉnh, thành phố vừa giải phóng; lần lượt mở rộng, xây dựng thêm nhiều cơ sở mới từ Huế,
Đà Nẵng, Bình Định đến Nha Trang, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Cần
Thơ,… Du lịch Việt Nam trong giai đoạn này đã góp phần tích cực tuyên truyền giới thiệu
về hình ảnh đất nước, con người Việt Nam với bạn bè thế giới và tổ chức cho cán bộ của
các cơ quan, tổ chức đi công tác, trao đổi kinh nghiệm quản lý, giao lưu hai miền Nam
- Bắc, giáo dục tinh thần yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc. Du lịch Việt Nam cũng đã
góp phần làm thế giới hiểu rõ thêm về quan điểm, nguyện vọng của Đảng, Nhà nước và
nhân dân sau chiến tranh về hòa bình, độc lập dân tộc, mong muốn hợp tác với các quốc
gia, đối tác trên thế giới.
Những năm 1990 đến nay là giai đoạn ngành Du lịch Việt Nam chuyển mình với
những bước đột phá quan trọng cả về chủ trương, chính sách và những kết quả ấn tượng.
Hiện nay, ngành Du lịch đang bước vào giai đoạn phát triển ở tầm cao mới với nhiều thời
cơ và khó khăn, thách thức mới.
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
10
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
1.1.3. Thị trường Du lịch tại Việt Nam
Cầu du lịch trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế bị động (người Việt Nam
đi du lịch nước ngoài) mấy năm gần đây tăng nhanh và đa dạng với khả năng thanh toán
tăng do đời sống vật chất và văn hoá tinh thần được cải thiện. Tuy vậy, thị trường quốc tế
chủ động (khách quốc tế đến Việt Nam) vẫn đóng vai trò quan trọng cả về ý nghĩa kinh tế
- xã hội lẫn tuyên truyền đối ngoại.
Khách du lịch quốc tế đến nước ta với nhiều mục đích: du lịch thuần tuý, thương
mại hoặc dự hội nghị, hội thảo (MICE). Khách du lịch là công nhân, nông dân và sinh viên
đến du lịch vào mùa hè, mùa đông, kì nghỉ phép thường có khả năng thanh toán thấp, đòi
hỏi dịch vụ ở mức trung bình. Trong khi đó, các khách đến là thương nhân thì có sức mua
lớn, khả năng chi trả cao hơn (hơn 1.500 USD) và đòi hỏi dịch vụ phải đa dạng, đạt chất
lượng cao và có các dịch vụ bổ sung phong phú (vui chơi, giải trí, phiên dịch viên,…)
thường tập trung ở các đô thị, trung tâm du lịch lớn ở nước ta như thủ đô Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Nha Trang, Đà Nẵng, Phú Quốc,…
Tuy nhiên, thế mạnh của thị trường Du lịch Việt Nam hiện nay vẫn đang ở dạng
tiềm năng, tức là sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, các khu du lịch chưa được đầu tư, vẫn
còn tình trạng chèo kéo, chặt chém du khách, dẫn đến sự mất cân bằng giữa cung và cầu
về số lượng và chất lượng dịch vụ du lịch nước ta.
1.2.
Đặc điểm ngành Du lịch Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi cung ứng
cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kĩ thuật
và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó. Như vậy sản phẩm du lịch
bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và vô hình (dịch vụ) để cung cấp cho khách
hay nó bao gồm hàng hóa, các dịch vụ và tiện nghi phục vụ khách du lịch.
Sản phẩm du lịch chủ yếu thỏa mãn nhu cầu thứ yếu cao cấp của du khách. Mặc dù
trong suốt chuyến đi họ phải thỏa mãn các nhu cầu đặc biệt. Do đó nhu cầu du lịch chỉ
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
11
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
được đặt ra khi người ta có thời gian nhàn rỗi, có thu nhập cao. Nguời ta sẽ đi du lịch nhiều
hơn nếu thu nhập tăng và ngược lại sẽ họ cắt giảm nếu thu nhập bị giảm xuống.
Đặc điểm của sản phẩm du lịch bao gồm 4 đặc điểm của dịch vụ đó là:
• Tính vô hình: Sản phẩm du lịch về cơ bản là vô hình (không cụ thể). Thực ra nó là
một kinh nghiệm du lịch hơn là một món hàng cụ thể. Mặc dù trong cấu thành sản
phẩm du lịch có hàng hóa. Tuy nhiên sản phẩm du lịch là không cụ thể nên dễ dàng
bị sao chép, bắt chước (những chương trình du lịch, cách trang trí phòng đón tiếp…).
Việc làm khác biệt hóa sản phẩm mang tính cạnh tranh khó khăn hơn trong kinh
doanh hàng hóa.
• Tính không đồng nhất: Do sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ, vì vậy mà khách
hàng không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi mua gây khó khăn cho việc
chọn sản phẩm. Do đó vấn đề quảng cáo trong du lịch là rất quan trọng
• Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng: Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch xảy
ra cùng một thời gian và địa điểm sản xuất ra chúng. Do đó không thể đưa sản phẩm
du lịch đến khách hàng mà khách hàng phải tự đến nơi sản xuất ra sản phẩm du lịch.
• Tính mau hỏng và không dự trữ được: Sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ như
dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống….Do đó về cơ bản sản phẩm
du lịch không thể tồn kho, dự trữ được và rất dễ hỏng.
• Ngoài ra sản phẩm du lịch còn có một đặc điểm khác: sản phẩm du lịch do nhiều
nhà tham gia cung ứng; việc tiêu dùng sản phẩm du lịch mang tính thời vụ; sản
phẩm du lịch nằm ở xa nơi cư trú của khách du lịch
1.2.2. Đặc điểm về hệ thống phân phối
Về cơ bản, có hai loại kênh phân phối: trực tiếp và gián tiếp. Phân phối
gián tiếp gồm phân phối sản phẩm sử dụng trung gian, ví dụ, một nhà sản xuất
bán sản phẩm cho người bán buôn và sau đó người bán buôn bán cho người bán
lẻ. Phân phối trực tiếp gồm phân phối sản phẩm trực tiếp từ nhà sản xuất đến
người tiêu dùng.
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
12
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
Điều hành tour là các công ty thiết kế và sản xuất ra số lượng lớn các gói
du lịch, sau đó bán chúng qua các đại lí lữ hành hoặc các cơ sở bán buôn hay bán
lẻ dưới một hay nhiều thương hiệu. Những doanh nghiệp này làm chủ và kiểm
soát một số hợp phần của chuỗi hoạt động du lịch, như các hãng hàng không, các
khách sạn, các công ty xe du lịch, mạng lưới các đại lí lữ hành bán lẻ, công ty bảo
hiểm,… Việc này tạo cho họ có quyền làm chủ, giá cạnh tranh và sức mạnh
thương lượng đáng kể.
Sản phẩm của các doanh nghiệp nhỏ ít phù hợp với lợi ích và kế hoạch của
ngành du lịch, bởi vì chi phí cho hoạt động phân phối trên một đơn vị (khách du
lịch/phòng) là rất cao. Vì vậy, việc bán hàng trực tiếp từ nhà cung cấp đến người
tiêu dùng vẫn còn thịnh hành trong phân phối sản phẩm du lịch bền vững.
Kênh
Trực tiếp
• Kiểm soát của doanh
• Đảm bảo xúc tiến tốt
nghiệp lớn hơn đối với
hơn thông qua các
việc bán hàng.
phương tiện hiệu quả
• Linh hoạt hơn trong việc
Ưu
điểm
Gián tiếp
hơn.
phản ứng với những thay
• Tiếp thị rộng rãi hơn.
đổi của thị trường.
• Giảm chi phí hoạt động
• Hiệu quả của những nỗ
của doanh nghiệp tại
lực tăng lên nhanh chóng
điểm đến cuối cùng.
thông qua các mối quan
• Củng cố ngành thông
hệ cá nhân.
• Có khả năng ứng dụng
qua quan hệ đối tác và
dịch vụ tốt hơn.
sáng kiến nhanh ở địa
phương.
Nhược
• Đòi hỏi đầu tư và năng lực
điểm
chuyên môn cao hơn.
• Ảnh hưởng cá nhân ít
hơn đến hiệu quả của
công tác xúc tiến.
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
13
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
• Không hưởng lợi từ các
nền kinh tế quy mô.
• Cần sự nỗ lực nhiều hơn
để mở rộng địa bàn nhiều
hơn.
• Bị loại khỏi các hệ thống
và mạch phân phối du lịch
• Kém linh hoạt hơn đối
với sự thay đổi của thị
trường Du lịch.
• Lệ thuộc vào việc thiết
lập giá và chi phí.
• Có nguy cơ nặc danh,
là một phần của gói.
tổng hợp.
Bảng 1.1. Ưu điểm và nhược điểm của các kênh phân phối
Nguồn:vietnambiz.vn
1.3.
Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của ngành Du lịch Việt Nam
1.3.1. Yếu tố khách quan
Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội: cơ sở hạ tầng nơi doanh nghiệp kinh doanh
(hệ thống đường sá, sự phát triển mạng lưới thông tin liên lạc…), các chủ trương chính
sách của Nhà nước, tình trạng dân trí,… Đây là yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả
kinh tế thông qua nguồn khách và chính sách giá cả đối với dịch vụ hàng hóa. Trong bối
cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều yếu tố bất ổn như căng thẳng thương mại Mỹ – Trung, sự
kiện Brexit, và kinh tế Hồng Kông suy thoái do biểu tình, thì tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam tiếp tục đạt được những kết quả ấn tượng. Tăng trưởng kinh tế của khu vực và thế
giới đều vượt mục tiêu Quốc hội đề ra từ 6,6% đến 6,8%. Năm 2020, mục tiêu tăng trưởng
GDP của Chính phủ là 6,8%, tương đương với năm 2019. Tuy nhiên, trong khoảng thời
gian vừa qua, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm gián đoạn hoạt động kinh tế – xã hội
của các quốc gia trên thế giới; xung đột thương mại Mỹ – Trung vẫn tiếp diễn. Trong nước,
thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới các hoạt động của nền kinh tế và cuộc sống của
người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở mức cao. Tuy nhiên, với những giải pháp
quyết liệt và hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa
phát triển kinh tế – xã hội”, kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy trì tăng
trưởng. Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn 2018-2020 nhưng
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
14
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
trước những tác động tiêu cực của dịch Covid-19 thì đó là một thành công của nước ta với
tốc độ tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế giới.
Tốc độ tăng trưởng GDP (%)
8
7.08
7.02
7
6
5
4
2.91
3
2
1
0
2018
2019
Tốc độ tăng trưởng GDP
2020
Hình 1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP (2018-2020) (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Trong khi đó, kinh tế thế giới dần phục hồi nhờ đẩy mạnh việc tiêm vaccine phòng
dịch Covid-19 và mở cửa trở lại vào năm 2021. Trong nửa đầu năm 2021, kinh tế Việt Nam
tiếp tục ổn định và phát triển theo đà tích cực đạt được từ năm 2020, dù làn sóng dịch
Covid-19 thứ tư bùng phát từ cuối tháng Tư vẫn diễn biến phức tạp và đặt ra không ít thách
thức trong công tác quản lý, điều hành để phát triển kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội.
Theo CIEM, nếu khống chế dịch hiệu quả vào tháng 10/2021 (kịch bản 1) , tạo điều kiện
cho việc nối lại hoạt động sản xuất, thì kinh tế ở mức bình thường. Tuy nhiên, nếu kiểm
soát dịch sớm hơn, vào tháng 08/2021 (kịch bản 2) thì tăng trưởng kinh tế có thể đạt mức
6.2%.
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
15
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
Dự đoán mức tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2021 (%)
6.8
6.7
6.6
6.6
6.5
6.5
6.4
6.2
6.2
6
5.9
5.8
5.6
5.4
WB
IMF
UOB
CIEM (kịch bản 1)
CIEM (kịch bản 2)
Chính phủ
Hình 1.2. Dự đoán mức tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2021 (%)
Nguồn: World Bank, IMF, UOB, VOV
Dù tốc độ tăng trưởng dự báo của Việt Nam khá tích cực so với các quốc gia trong
khu vực, song theo CIEM, nền kinh tế Việt Nam trong 6 tháng cuối năm 2021 có thể tiếp
tục hứng chịu những tác động từ những bất định, rủi ro trong nội tại nền kinh tế cũng như
thế giới. Đó là dịch Covid-19 và các biến thể còn diễn biến phức tạp, khó lường, luôn tiềm
ẩn nguy cơ bùng phát làn sóng tiếp theo, hệ luỵ là đứt gãy chuỗi cung ứng hàng hoá, chi
phí logistics tăng tác động đến xuất nhập khẩu hàng hoá… Vì vậy, khả năng kiểm soát dịch
bệnh tiếp tục là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ tới tốc độ tăng trưởng. Ngoài ra, tiến độ giải
ngân đầu tư công, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ kinh tế số và chuyển đổi số, khả
năng tận dụng cơ hội từ các FTA mới, và bảo đảm cơ hội cho lao động nữ vẫn là những
yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng.
Môi trường kinh doanh, trong đó có môi trường vĩ mô và môi trường trực tiếp.
Môi trường vĩ mô gồm hệ thống Pháp luật, các chủ trương chính sách của Nhà
nước và của ngành. Các luật lệ, chế độ chính sách kinh tế xã hội nơi doanh nghiệp du lịch
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
16
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
hoạt động ảnh hưởng không ít đến hiệu quả sinh lời của ngành Du lịch. Nhất là các chính
sách đối ngoại của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng khách quốc tế.
Môi trường trực tiếp là môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành.
Do sự phát triển nhanh chóng của du lịch trong những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp
du lịch tăng nhanh chóng, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp.
Tài nguyên du lịch cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh tế
của kinh doanh du lịch. Tài nguyên càng phong phú và đa dạng thì càng thu hút khách du
lịch trong và ngoài nước.
Ngoài ra, vị trí địa lí cũng có tác động không nhỏ đến hiệu quả sinh lời của ngành
Du lịch. Nhờ có sự thuận lợi của vị trí địa lí mà ngành Du lịch Việt Nam có được sự kết
nối với các quốc gia khác trên thế giới, dễ dàng giao lưu, đi lại giữa các khu vực. Từ những
lợi thế của vị trí địa lí, Việt Nam có luồng khí hậu vô cùng phong phú và thuận lợi, tạo điều
kiện cho hệ sinh thái tự nhiên trở nên đa dạng, đặc sắc giúp phát triển du lịch. Ngoài ra,
phải kể đến việc phát triển du lịch biển. Với chiều dài bờ biển hơn 3.260 km, nguồn tài
nguyên sinh vật biển nhiệt đới phong phú đa dạng và môi trường biển độc đáo đã góp phần
biến du lịch biển đảo trở thành thế mạnh, góp phần quan trọng vào khả năng sinh lời của
ngành Du lịch Việt Nam.
Nguồn nhân lực lao động cũng chiếm một phần ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của ngành. Ngành Du lịch đòi hỏi nguồn lao động lớn với nhiều loại trình độ do tính chất
đặc điểm của ngành có mức độ cơ giới hóa thấp và đối tượng phục vụ là khách hàng với
nhu cầu rất đa dạng. Hội đồng Tư vấn du lịch Việt Nam (TAB) cho biết, tính đến cuối năm
2019 có khoảng 4,9 triệu lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch, chưa kể lực lượng lao
động ở những mảng công việc có liên quan. Tuy nhiên, dịch bệnh Covid-19 bùng phát liên
tiếp khiến xu hướng nghỉ việc tăng cao và dịch chuyển sang các ngành nghề khác. Sở Du
lịch cho biết, tính đến hết tháng 2-2021, ước tính 95% số lượng doanh nghiệp, đại lí lữ
hành ở Hà Nội phải đóng cửa, dừng hoạt động. Chủ tịch Hiệp hội Du lịch Đà Nẵng cho
biết, trước đại dịch, Đà Nẵng có 56 nghìn lao động trực tiếp trong lĩnh vực du lịch. Theo
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
17
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
khảo sát mới nhất, đến thời điểm này, có khoảng 3/4 số lao động trong ngành du lịch đã
tạm ngừng việc, thất nghiệp hoặc mất việc và cũng rơi vào tình trạng chật vật.
Thực tế, nhiều lao động sau nghỉ việc đã tìm được việc thích hợp, có thu nhập tương
đương như trước, đam mê với du lịch đã mai một đang khiến họ không có nhu cầu quay
trở lại ngành. Rõ ràng nhân lực du lịch đang bị “chảy máu” gần hết trong đại dịch. Khi du
lịch hồi sinh, bù đắp sự thiếu hụt nguồn nhân lực sẽ hết sức bức thiết, nhất là khi lĩnh vực
này đòi hỏi lực lượng nhân lực phải có những kỹ năng đặc thù không thể đào tạo ngắn ngày.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
Các yếu tố nội lực của doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp bao gồm: năng lực quản lý điều hành của Ban lãnh đạo doanh nghiệp; chất
lượng nguồn nhân lực; năng lực tài chính; năng lực liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp
khác; thiết bị và công nghệ; năng lực quảng bá, tiếp thị; năng lực nghiên cứu và phát triển
sản phẩm;…
Cơ sở hạ tầng là yếu tố tiền đề đảm bảo cho khách du lịch dễ dàng tiếp cận với các
điểm du lịch, thỏa mãn được nhu cầu thông tin liên lạc và các nhu cầu khác trong chuyến
đi, gồm có hệ thống giao thông, nhà ga, sân bay, hệ thống thông tin viễn thông, hệ thống
cấp thoát nước, mạng lưới điện,… Hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện cho phép phát triển
du lịch ở những vùng sâu, vùng xa; cho phép giảm tải cho các điểm du lịch truyền thống,
đồng thời khắc phục tính mùa vụ trong du lịch, phân phối lại thu nhập đến với cư dân địa
phương.
Cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp du lịch thể hiện về mặt vật chất mà doanh
nghiệp dùng để kinh doanh. Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch được tạo ra là yếu tố
quan trọng tác động đến mức độ thỏa mãn nhu cầu của du khách bởi tính tiện ích của nó.
Tính đa dạng, phong phú, hiện đại, hấp dẫn của cơ sở vật chất - kỹ thuật cũng tạo nên tính
đa dạng, phong phú và hấp dẫn của dịch vụ du lịch. Một quốc gia, một doanh nghiệp muốn
phát triển du lịch tốt phải có 1 hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật tốt. Cho nên, trình độ phát
triển của cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch là điều kiện, đồng thời cũng là sự thể hiện trình
độ phát triển du lịch của một địa phương hay một đất nước.
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
18
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
Đội ngũ lao động là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả sinh lời của ngành. Con
người là yếu tố chính quyết định thành công chung của bất kỳ một đơn vị, tổ chức nào. Đặc
biệt, trong công nghiệp dịch vụ nói chung, ngành du lịch nói riêng, vai trò của chất lượng
lao động lại càng quan trọng hơn. Lực lượng lao động ngành Du lịch phát triển nhanh trong
những năm qua nhưng vẫn chưa đảm bảo về số lượng và chất lượng, trình độ ngoại ngữ
còn hạn chế, kĩ năng chuyên môn còn yếu,.. Vậy nên, phải chú ý đến công tác đào tạo,
không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, kể cả đội ngũ cán bộ quản lý và công
nhân viên.
Cơ cấu tổ chức và phương pháp quản lý của doanh nghiệp du lịch phải gọn nhẹ
và có hiệu quả. Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh lời của ngành, với một
đường lối chính sách nhất định có thể kìm hãm hay thúc đẩy du lịch phát triển. Đường lối
phát triển du lịch nằm trong đường lối phát triển chung về phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy
phát triển du lịch cũng là đang thực hiện sự phát triển chung của xã hội.
1.4.
Mức độ cạnh tranh ngành
Theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter, 5 yếu tố cạnh tranh mà doanh
nghiệp phải đối mặt bao gồm:
1.4.1. Sự cạnh tranh từ các đối thủ hiện hữu
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam (triệu lượt)
20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
18
15.5
3.8
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam
2018
2019
2020
Hình 1.3. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam (2018-2020) (triệu lượt)
Nguồn: Tổng cục Du lịch
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
19
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist
Theo báo cáo cuối năm của Tổng cục Thống kê, năm 2020, do việc đóng cửa biên
giới để ngăn chặn đại dịch Covid-19, khách quốc tế đến Việt Nam chỉ đạt khoảng 3,8 triệu
lượt, giảm 79,5% so với 2019; khách nội địa đạt 56 triệu lượt, giảm 34,1%; tổng thu du
lịch đạt 312 nghìn tỷ đồng, giảm 58,7% - mức giảm tương đương 19 tỷ USD. Khoảng 4060% lao động bị mất việc làm hoặc cắt giảm ngày công. Khoảng 95% doanh nghiệp lữ
hành quốc tế đã ngừng hoạt động. Nhiều khách sạn phải đóng cửa, công suất sử dụng phòng
có thời điểm chỉ đạt từ 10-15%. Trong tình trạng này, sự đe dọa từ đối thủ cạnh tranh hiện
hữu gây áp lực không nhỏ đến doanh nghiệp du lịch, nhưng sau khi chuyển hướng xu
hướng du lịch sang du lịch nội địa, doanh nghiệp vẫn có cơ hội phát triển.
Xu hướng du lịch dịch chuyển từ nhu cầu du lịch quốc tế sang nhu cầu du lịch nội
địa. Xuất phát từ lệnh hạn chế đi lại quốc tế và ở tại Việt Nam, cùng với sự hoài nghi về
tính an toàn và chi phí y tế của điểm đến ngoài nước cộng với tâm lý muốn được đi lại,
giao lưu của con người khi bị hạn chế di chuyển, sự kìm nén về sự khám phá và sự hạn hẹp
về tài chính, du lịch nội địa sẽ là lựa chọn của rất nhiều du khách Việt Nam và các nước
trên thế giới. Thị trường Du lịch nội địa Việt Nam có dấu hiệu phục hồi rất nhanh. Các
chương trình kích cầu nội địa không chỉ nhắm tới đối tượng là người Việt Nam mà cả
những người nước ngoài đang sinh sống lâu dài tại Việt Nam đã thu hút được sự hưởng
ứng của các công ty lữ hành, doanh nghiệp hoạt động du lịch và cả của các địa phương trên
cả nước. Xu hướng du lịch tại chỗ (stay cation) phát triển mạnh mẽ trong nước. Nhiều
khách sạn tìm cách vực dậy hoạt động bằng những gói giảm giá sâu, nhắm tới đối tượng
khách nội địa trải nghiệm kỳ nghỉ tại chỗ. Xu hướng stay cation giúp du khách nội địa có
cơ hội tận hưởng ngày nghỉ cuối tuần tại các khách sạn uy tín với giá giảm gần 50% so với
trước dịch Covid-19 mà chất lượng không đổi, đặc biệt trong nhóm khách sạn lớn tại Hà
Nội, TP. Hồ Chí Minh, các khu du lịch nghỉ dưỡng tại Nha Trang, Phú Quốc, Hạ Long.
Nhờ việc chuyển hướng kịp thời, hoạt động du lịch trong nước đã được khởi động trở lại,
mang lại nhiều kết quả tích cực. Cả năm 2020, lượng khách nội địa đạt 56 triệu lượt, chiếm
gần 66% lượng khách nội địa năm 2019. Công suất sử dụng phòng khách sạn ở nhiều địa
HUỲNH MỸ THANH - 1956181041
20
- Xem thêm -