Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch và các nguồn cung du lịch của ...

Tài liệu Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch và các nguồn cung du lịch của 05 doanh nghiệp du lịch

.PDF
48
1
70

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT KHOA DU LỊCH NHÓM F – DLK45C NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUNG DU LỊCH VÀ CÁC NGUỒN CUNG DU LỊCH CỦA 05 DOANH NGHIỆP DU LỊCH TIỂU LUẬN HỌC PHẦN KINH TẾ DU LỊCH LÂM ĐỒNG, NĂM 2022 TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT KHOA DU LỊCH Thành viên nhóm: HOÀNG ĐỨC TRUNG – 2116858 NGUYỄN ĐĂNG QUANG – 2113242 MAI ĐÀO HÀ MI – 2116555 TRƯƠNG DUY PHÁT – 2116664 VŨ NGỌC PHƯƠNG TRÚC – 2116857 VÕ LƯƠNG Y – 2112696 VÕ THỊ YẾN NHI – 2116629 NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUNG DU LỊCH VÀ CÁC NGUỒN CUNG DU LỊCH CỦA 05 DOANH NGHIỆP DU LỊCH GIẢNG VIÊN HỌC PHẦN NGUYỄN THỊ THANH NGÂN KHÓA 2021 – 2025 PHIẾU NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Điểm chấm: …………… Điểm làm tròn: ................... Điểm chữ:..………...........................................……… Ngày ....... tháng ........ năm........... GIẢNG VIÊN XÁC NHẬN ……………….…………………. BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC STT 1 Thành viên thực hiện Hoàng Đức Trung – 2116858 Nội dung Trưởng nhóm: - Phân công công việc. Tổng hợp ý kiến. Số trang 3, 40 – 41 Trình bày trên Word (đánh máy và chỉnh sửa toàn bộ dữ liệu của các thành viên) Chương 1: Phân loại cung Du lịch. 2 Nguyễn Đăng Quang Phần mở đầu – 2113242 Chương 2: - Công Ty Cổ Phần Và Khu nghỉ dưỡng biệt thự cổ Đà Lạt. Da Lat Wonder Resort. SAM Tuyen Lam. 1 – 2, 11 - 19, 38 Chương 3: 3.6: Tổng kết Mai Đào Hà Mi Chương 1: Khái niệm cung du lịch – 2116555 Chương 2: Nhận xét về nguồn cung du lịch của 5 doanh nghiệp Trương Duy Phát Chương 1: 1.4.1 Tài nguyên du lịch – 2116664 Chương 2: Terracotta Hotel And Resort Dalat 25 – 30, 5 Vũ Ngọc Phương Trúc – 2116857 Chương 3: Các giải pháp và phương hướng 35 – 38 6 Võ Lương Y Chương 1: Các đặc trưng của du lịch; 1.4.2 Cơ sở vật chất, kỹ thuật Du lịch 4, 20 – 24 3 4 – 2112696 3, 32 4, Chương 2: Sunrise Hội An Beach Resort Kết Luận 7 Võ Thị Yến Nhi – 2116629 Phần mở đầu: Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu Chương 1: 1.4.4 Hàng hóa đáp ứng nhu cầu Chương 2: Giới thiệu 5 resort 1, 7 - 9 MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Nguyên Nghĩa STT Ký Hiệu 1 BR – VT Bà Rịa – Vũng Tàu 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 FDI 4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) KNDBTCĐL Khu nghỉ dưỡng biệt thự cổ Đà Lạt 5 MICE Hình thức du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác. 6 OCH Dịch vụ Đại Dương – Ocean Hospitality 7 SXKD 8 Trđ 9 VH-TT Văn Hóa Thể Thao 10 VNAT Tổng cục du lịch Việt Nam Sản xuất kinh doanh Triệu Đồng MỤC LỤC CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: GIỚI THIỆU VỀ CUNG DU LỊCH ........................................................................... 3 1.1 Khái niệm cung du lịch ........................................................................... 3 1.2 Phân loại cung du lịch ............................................................................. 3 1.3 Các đặc trưng của cung du lịch .............................................................. 4 1.3.1 Cung du lịch chủ yếu là cung về dịch vụ ............................................ 4 1.3.2 Cung trong du lịch không có tính mềm dẻo ....................................... 4 1.3.3 Cung du lịch khó tạo ra những sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch mới ................................................................................................................................ 4 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến cung du lịch ................................................ 4 1.4.1 Tài nguyên du lịch .............................................................................. 4 1.4.2 Cơ sở vật chất, kỹ thuật du lịch .......................................................... 5 1.4.3 Những dịch vụ phục vụ khách du lịch ................................................ 7 1.4.4 Hàng hoá đáp ứng nhu cầu ................................................................ 7 Chương II: NGHIÊN CỨU CUNG DU LỊCH TẠI 05 RESORT 4 SAO ..... 9 2.1 Giới thiệu 5 resort 4 sao là đối tượng nghiên cứu ................................ 9 2.2 Công ty cổ phần CADASA và khu nghỉ dưỡng biệt thự cổ Đà Lạt .. 11 2.2.1 Lịch sử phát triển: ............................................................................ 11 2.2.2 Các nguồn lực và cơ cấu tổ chức của công ty:................................. 11 2.2.3 Tổng quan về KNDBTCĐL: ............................................................. 12 2.2.4 Tài chính cho dự án:......................................................................... 12 2.2.5 Thị trường MICE tại Việt Nam: ....................................................... 14 2.2.6 Thị trường du lịch MICE tại Đà Lạt-Lâm Đồng .............................. 15 2.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của KNDBTCĐL15 2.3 Dalat Wonder Resort ............................................................................ 17 2.3.1 Giới thiệu chung ............................................................................... 17 2.3.2 Lĩnh vực hoạt động:.......................................................................... 17 2.3.3 Đánh giá của khách hàng ................................................................. 18 2.3.4 Thực trạng chung: ............................................................................ 19 2.4 Sunrise Hội An Beach Resort ............................................................... 20 2.4.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................... 20 2.4.2 Lĩnh vực kinh doanh của resort ........................................................ 20 2.4.3 Số liệu của resort vào năm 2012 (thời điểm resort chuẩn 4 sao) .... 22 2.4.4 Đánh giá của khách hàng ................................................................. 24 2.4.5 Thực trạng chung ............................................................................. 24 2.5 Terracotta Hotel And Resort Dalat ..................................................... 25 2.5.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................... 25 2.5.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động .................................................... 25 2.5.3 Đánh giá của khách hàng ................................................................. 25 2.5.4 Thực trạng chung ............................................................................. 26 2.6 SAM Tuyền Lâm ................................................................................... 28 2.6.1 Mức độ hài lòng của khách hàng khi đến với SAM Tuyền Lâm....... 28 2.6.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động .................................................... 29 2.6.3 Mô hình quản trị ............................................................................... 29 2.6.4 Rủi ro về kinh tế................................................................................ 30 2.6.5 Rủi ro khác ....................................................................................... 30 2.6.6 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: ....................................... 30 2.7 Nhận xét về nguồn cung du lịch của 5 doanh nghiệp du lịch ............ 32 Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả nguồn cung du lịch tại doanh nghiệp du lịch ................................................................................................... 35 3.1 Dalat CADASA Resort .......................................................................... 35 3.2 Dalat Wonder Resort ............................................................................ 36 3.3 SAM Tuyền Lâm ................................................................................... 37 3.4 Terracotta Hotel And Resort Dalat ..................................................... 38 3.5 Sunrise Hội An Beach Resort ............................................................... 38 3.6 Tổng Kết ................................................................................................. 38 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 41 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, du lịch Việt Nam đã có sự phát triển nhanh chóng với các con số tăng trưởng ấn tượng. Việt Nam là một đất nước có nền kinh tế và chính trị ổn định, thiên nhiên ưu ái nhiều danh lam thắng cảnh độc đáo và kỳ thú, giàu di sản văn hóa và có bề dày lịch sử lâu đời. Hơn nữa, con người Việt Nam thân thiện, bình dị và hiếu khách đã khiến những địa điểm du lịch của nước ta ngày càng trở nên hấp dẫn đối với du khách quốc tế và nội địa. Hiện nay, ngày càng có thêm các loại hình du lịch mới xuất hiện giúp du khách có nhiều lựa chọn, trong đó một loại hình đang được quan tâm là xu hướng giải trí thân thiện với môi trường tự nhiên. Tuy nhiên với nhu cầu du lịch của con người ngày càng tăng như vậy thì những doanh nghiệp cung ứng du lịch cũng gặp nhiều khó khăn khi đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Đó là lý do của đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch”. Mục tiêu của bài tiểu luận đầu tiên đó là làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn cung du lịch. Đồng thời nghiên cứu các nguồn cung du lịch của 05 doanh nghiệp du lịch. Từ đó tìm ra những ưu điểm và nhược điểm của riêng mỗi doanh nghiệp nghiên cứu. Qua đó đề ra những giải pháp để nâng cao. Vì vậy, nghiên cứu này rất cần thiết để có thể thường xuyên đánh giá về nguồn cung du lịch tại các địa phương và đưa ra định hướng phát triển nguồn cung du lịch. Ngày nay, việc thu thập và xử lý thông tin với sự trợ giúp của phương tiện công nghệ thông tin ngày càng thuận lợi hơn. Tuy nhiên muốn ra được quyết định đúng, nhất thiết phải có đủ thông tin cần thiết, chính xác, chỉ khi có đầy đủ thông tin chính xác, khách quan cần thiết thì công việc được giải quyết nhẹ nhàng hơn. Vì vậy, nhóm đã sử dụng phương pháp xác định rõ mục tiêu và thu hẹp chủ đề tìm kiếm, phân công rõ ràng người chịu trách nhiệm thu thập, duy trì tính trọn vẹn của thông tin. Khi chọn 5 doanh nghiệp du lịch là các resort 4 sao thì nhóm đã tiến hành tìm những thông tin trên các trang web có độ tin cậy cao, các tài liệu có được sự xác nhận của doanh nghiệp,… Trên cơ sở thông tin đã được tổng hợp cần tiến hành phân tích sàng lọc thông tin để loại bỏ đi những thông tin không cần thiết, không phù hợp. Quá trình có sự so sánh, đối chiếu với những thông tin hiện có để phát hiện thông tin mới có sai sót với những thông tin đã được xác thực hay không hoặc những thông tin này đã phù hợp hay chưa. Trong quá trình thu thập và xử lý dữ liệu thì còn gặp những trở ngại và khó khăn như kiến thức, trình độ hiểu biết, kinh nghiệm nghiên cứu cũng như các quan hệ xã hội còn hạn chế…Vì vậy cần rất nhiều sự quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ từ phía giảng viên cũng như nhà trường để giảm thiểu các rào cản đó. 1 Nội dung nghiên cứu của nhóm gồm 3 phần chinh - Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Thực trạng Chương 3: Giải pháp, kiến nghị Với góc nhìn của sinh viên năm nhất thì nhóm F chúng em không tránh khỏi một vài thiếu sót. Mong cô góp ý để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn. Nhóm F – DLK45C xin chân thành cảm ơn! 2 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: GIỚI THIỆU VỀ CUNG DU LỊCH 1.1 Khái niệm cung du lịch Có nhiều nhận định về khái niệm của cung du lịch: “Cung trong du lịch tiếng Anh được gọi là Tourism Supply. Cung trong du lịch là toàn bộ các dịch vụ - hàng hoá du lịch được đưa ra thị trường du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu có khả năng thanh toán của khách du lịch trong một thời gian nhất định.” (Thư, 2005) Còn theo PTS Nguyễn Văn Lưu (1998) thì “Cung du lịch là khả năng cung cấp dịch vụ và hàng hóa du lịch khác, nhằm đáp ứng các nhu cầu du lịch. Nó bao gồm toàn bộ hàng hoá du lịch (cả hàng hóa vật chất và dịch vụ du lịch) được đưa ra trên thị trường.” (Lưu, 1998) Theo quan điểm của nhóm em, cung du lịch là khả năng cung cấp các loại hàng hóa và dịch vụ du lịch, đáp ứng những nhu cầu mà người tiêu dùng đề ra và sẵn sàng chi trả để có thể thỏa mãn những nhu cầu đó. 1.2 Phân loại cung du lịch Theo PTS Nguyễn Văn Lưu (1998), trên thị trường có ba loại hình thái của giá trị thị trường gồm giá trị thấp, giá trị trung bình và giá trị cao. Từ đó quyết định cơ bản đến các loại hình của cung du lịch: - Cung du lịch bị giá trị thấp chi phối khi cung du lịch quá dư thừa, tổng lượng cung vượt quá tổng lượng cầu du lịch, một phần của tổng lượng lao động cá biệt không được xã hội công nhận. - Cung du lịch bị giá trị cao chi phối khi tổng lượng cung du lịch thường xuyên thấp hơn tổng lượng cầu du lịch, toàn bộ tiêu hao lao động cá biệt sản xuất hàng hóa du lịch được xã hội công nhận. - Loại hình thứ ba của cung du lịch do giá trị trung binh chi phối là loại hình cung du lịch thích hợp nhất cho cả người mua và người bán trên thị trường du lịch. Tổng lượng cung du lịch bằng với tổng lượng cầu du lịch trên lý thuyết. Còn thực tế loại hình này chỉ cần giá trị thị trường không thay đổi thì loại hình này sẽ phát triển đi lên. 3 1.3 Các đặc trưng của cung du lịch 1.3.1 Cung du lịch chủ yếu là cung về dịch vụ Điều này bắt nguồn từ đặc điểm các hàng hóa du lịch chủ yếu là dịch vụ. Do cầu trong du lịch rất phức tạp nên cung trong du lịch cũng phải bao gồm sự phối hợp của nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau. 1.3.2 Cung trong du lịch không có tính mềm dẻo “Dịch vụ du lịch không thể đem lưu kho được; không thể cất giữ khi cầu du lịch giảm, giá thấp, để đem bán khi có điều kiện thuận lợi hơn.” (Lưu, 1998) Du lịch chủ yếu là cung về dịch vụ, mà dịch vụ du lịch là sự phối hợp của rất nhiều nhanh và lĩnh vực khác nhau. Do đó, Cung du lịch không thể thay đổi ngay lập tức hay lưu trữ để bán ra khi có điều kiện thuận lợi được. 1.3.3 Cung du lịch khó tạo ra những sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch mới Tạo ra cái mới đòi hỏi thời gian, nguồn lực, các yếu tố khác đặc biệt là trong du lịch. Do vậy, nó đòi hỏi cần phải nghiên cứu thị trường và khả năng ứng thì mới có thể thực hiện. (Công ty Du lịch - Dịch vụ Tây Hồ, 2012) 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến cung du lịch 1.4.1 Tài nguyên du lịch Theo trang (khoaluantotnghiep.com, 2020), “tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa lịch sử cùng với tất cả các thành phần của chúng. Tất cả đóng vai trò trong việc khôi phục cũng như phát triển về thể lực, trí lực của con người và khả năng lao động, sức khỏe của họ. Tài nguyên du lịch được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và nhu cầu gián tiếp, áp dụng vào việc sản xuất dịch vụ du lịch.” Hiện nay, du lịch là một trong những ngành có định hướng tài nguyên một cách rõ nét. Khi đó tài nguyên du lịch trở thành yếu tố cơ bản, tiền đề cho sự hình thành và phát triển ngành du lịch của địa phương. Theo số lượng, chất lượng tài nguyên và mức độ kết hợp trên cùng một khu vực sẽ mang lại những ý nghĩa khác nhau và đặc biệt cho sự phát triển của du lịch. Điều đó cũng có nghĩa là điểm thu hút khách du lịch của một địa điểm phụ thuộc rất lớn vào tài nguyên du lịch của vùng đó. Tài nguyên du lịch thường được phân loại thành các loại hình phổ biến sau: - Tài nguyên du lịch thiên nhiên: Đây là loại tài nguyên du lịch bao gồm các yếu tố về khí hậu, địa hình, cảnh quan thiên nhiên… 4 - Tài nguyên du lịch nhân văn: Bao gồm tài nguyên du lịch nhân văn vật thể và tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể. - Tài nguyên du lịch xã hội: Tài nguyên du lịch xã hội là tài nguyên liên quan tới các sự kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội. Tài nguyên du lịch sở hữu giá trị vô hình, mang tính chất sở hữu chung, bởi bất kì công dân nào cũng sẽ có quyền được tham gia đánh giá, thưởng thức các giá trị của tài nguyên du lịch. Đồng thời doanh nghiệp du lịch nào cũng có quyền khai thác về tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch có thể được sử dụng nhiều lần. Vì đặc điểm của tài nguyên cấu thành sản phẩm du lịch là bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu. Vì vậy, trong cùng một tài nguyên du lịch, nhiều du khách có thể đến tham quan nhiều lần. Trong khi đó, tài nguyên du lịch được xếp vào nhóm tài nguyên tái tạo và tài nguyên sử dụng lâu dài. “Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố cơ bản nhất giúp hình thành các sản phẩm du lịch. Mỗi sản phẩm du lịch có thể được tạo nên bởi rất nhiều yếu tố khác nhau nhưng tài nguyên du lịch được xem là cần thiết nhất giúp tạo nên những điểm vô cùng đặc biệt riêng dành cho mỗi địa phương và mỗi quốc gia khác nhau”. (khoaluantotnghiep.com, 2020) Từ đó, ta có thể thấy rằng tài nguyên du lịch là một trong nhưng yếu tố có tác động mạnh mẽ đến nguồn cung của du lịch. Đồng thời nó cũng đặt ra những động lực và thách thức cho ngành Du lịch nói chung và các doanh nghiệp du lịch nói riêng phải duy trì được các tài nguyên du lịch để đảm bảo được nguồn cung của du lịch. 1.4.2 Cơ sở vật chất, kỹ thuật du lịch “Cơ sở vật chất kĩ thuật trong du lịch được hiểu là phương tiện vật chất kĩ thuật được huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và thực hiện các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của du khách trong các chuyến hành trình của họ.” (Tổng Cục Du Lịch, 2019) Theo cách hiểu này, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch bao gồm cả cơ sở vật chất kĩ thuật thuộc bản thân ngành du lịch và cơ sở vật chất kĩ thuật của các ngành khác cũng như của cả nền kinh tế quốc dân tham gia vào việc khai thác tiềm năng du lịch như hệ thống đường sá, cầu cống, bưu chính viễn thông, điện nước... Những yếu tố này được gọi chung là yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội được xem là những yếu tố đảm bảo điều kiện chung cho việc phát triển du lịch. Từ đó đặt ra mối liên hệ mật thiết giữa du lịch với các ngành khác trong nền kinh tế. 5 Cơ sở vật chất kĩ thuật là một trong những yếu tố quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là yếu tố đảm bảo về điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện. Mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh để có thể hoạt động đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật tương ứng. Nói một cách khác, để có thể tiến hành khai thác được các tài nguyên du lịch phải tạo ra được hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật tương ứng. Hệ thống này vừa đảm bảo phù hợp với đặc trưng của dịch vụ du lịch, đồng thời phải phù hợp với đặc thù của tài nguyên du lịch tại đó. Một quốc gia, một doanh nghiệp muốn phát triển du lịch tốt phải có một hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật tốt. Do đó, có thể nói rằng, trình độ phát triển của cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch chính là yếu tố trực tiếp đối với việc đảm bảo điều kiện cho các dịch vụ du lịch được tạo ra và cung ứng cho du khách. Những đặc điểm của cơ sở vật chất trong du lịch bao gồm: - Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch có mối quan hệ mật thiết với tài nguyên du lịch. - Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch có tính đồng bộ trong xây dựng và sử dụng. - Thời gian hao mòn thành phần chính của hệ thống cơ sở vật chất - kĩ thuật du lịch tương đối lâu. - Một số thành phần của hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch được sử dụng không cân đối. Và để phục vụ, đáp ứng được nhu cầu và làm hài lòng khách du lịch, các cơ sở vật chất trong du lịch phải đáp ứng được yêu cầu với các mức độ sau: - Mức độ tiện nghi. - Mức độ thẩm mĩ. - Mức độ vệ sinh. - Mức độ an toàn. Hiện nay, có rất nhiều loại hình cơ sở vật chất trong du lịch, đây là một số cơ sở vật chất kỹ thuật cơ bản của du lịch: - Cơ sở lưu trú du lịch. - Phương tiện vận chuyển khách du lịch. - Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống du lịch. - Cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm du lịch. 6 1.4.3 Những dịch vụ phục vụ khách du lịch Phục vụ du lịch là quá trình tổ chức sản xuất, cung ứng và tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tiêu dùng các hàng hoá và dịch vụ trong suốt cuộc hành trình của họ. Từ ý trên ta được thấy nội dung phục vụ du lịch bao gồm 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Trước cuộc hành trình (tại nơi ở của khách). - Giai đoạn 2: Trong cuộc hành trình của du khách. - Giai đoạn 3: Sau cuộc hành trình của du khách. Phục vụ du lịch có một số đặc điểm riêng biệt so với những yếu tố trên: - Phục vụ du lịch có tính đồng bộ và tổng hợp cao bao gồm các nhu cầu thiết yếu, nhu cầu bổ sung và nhu cầu đặc trưng. Chỉ cần không đáp ứng một trong ba nhu cầu có nghĩa đã phá vỡ tính đồng bộ của phục vụ du lịch. - Hình thức và phương tiện phục vụ du lịch rất đa dạng. Những khác biệt về lứa tuổi, thói quen, địa vị xã hội, khả năng tài chính… đòi hỏi phục vụ du lịch phải đa dạng hóa phương thức để đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng. - Phục vụ du lịch là một quá trình phức tạp và thường kéo dài về thời gian. Bởi các dịch vụ du lịch đòi hỏi khách du lịch phải đến tận nơi để sử dụng dịch vụ. Ví dụ, khách du lịch muốn đi đến một điểm du lịch cần phải trải qua một quãng đường để đến đó và cần phải có phương tiện di chuyển. Từ đó thông qua dịch vụ vận tải để di chuyển đến điểm du lịch… - Nhân tố chủ thể đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phục vụ trực tiếp khách du lịch. 1.4.4 Hàng hoá đáp ứng nhu cầu Hàng hóa đáp ứng nhu cầu hiện nay chủ yếu là hai loại: - Hàng tự chế bao gồm: Hàng hoá sản phẩm ăn, uống. - Hàng hoá lưu niệm bán cho khách du lịch. Với đặc thù là nước có thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp, nhiều mặt hàng xuất khẩu đứng tốp đầu thế giới và đang phát triển khá tốt các ngành công nghiệp nhẹ như đường, sữa, dầu ăn… nên Việt Nam hoàn toàn chủ động nguồn cung các hàng hóa thực phẩm thiết yếu, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng nội địa, thậm chí nhiều mặt hàng còn thúc đẩy xuất khẩu thu ngoại tệ. Hiện nay mặc dù dịch COVID-19 vẫn đang diễn biến phức tạp ở nhiều nơi khiến việc lưu thông, cung ứng hàng hóa gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên, Bộ Công Thương khẳng định, tới thời điểm này, nguồn cung hàng hóa, lương thực, thực phẩm vẫn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Dưới sự chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước, nhiều địa phương, doanh nghiệp đã triển khai những chương trình thiết thực, hiệu quả, nhanh chóng hình thành được chuỗi cung ứng linh loạt, tiện lợi, giá cả bình ổn, cơ bản đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân. 7 Dịch COVID-19 vẫn là thách thức lớn, tác động mạnh đến nền kinh tế, đặc biệt là chuỗi cung ứng, hàng hóa ở nhiều địa phương, vùng dịch. Với tinh thần "không để ai bị bỏ lại phía sau", các địa phương tiếp tục xây dựng phương án đảm bảo hàng hóa cho người dân, đồng thời, vận động các tổ chức, đơn vị cá nhân chia sẻ khó khăn trong điều kiện hiện nay. Bộ Công Thương tiếp tục triển khai các chương trình, biện pháp cụ thể để kích cầu tiêu dùng, phát triển thị trường trong nước hiệu quả, bền vững. Bộ Công Thương cũng đang đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển mạnh thương mại điện tử và các mô hình kinh doanh mới phù hợp với đặc điểm tình hình mới. Từ những yếu tố trên, ta có thể thấy rằng cung của du lịch bị chi phối về nhiều mặt, sự phức tạp này đòi hỏi các chuyên gia của ngành du lịch nói chung và các doanh nghiệp nói riêng cần nghiên cứu và xem xét kỹ lưỡng các tác động để có thể đảm bảo nguồn cung du lịch một cách bền vững. 8 Chương II: NGHIÊN CỨU CUNG DU LỊCH TẠI 05 RESORT 4 SAO 2.1 Giới thiệu 5 resort 4 sao là đối tượng nghiên cứu Tuy không quá sang trọng như những resort 5 sao nhưng resort 4 sao ngày càng thu hút đông đảo du khách nhờ vào sự phát triển hệ sinh thái nghỉ dưỡng hoàn thiện, giá cả phải chăng, các chủ đầu tư và kiến trúc sư luôn quan tâm đến tiêu chuẩn thiết kế resort 4 sao. Qua đó, đặt mục tiêu thi công xây dựng hoàn chỉnh và độc đáo, khẳng định tên tuổi công trình resort trong hệ thống nghỉ dưỡng cạnh tranh hiện nay. Khi nhắc đến du lịch chúng ta không thể không nhắc đến thành phố Đà Lạt ngàn hoa đầy mộng mơ, khiến ai đến với nơi đây cũng phải bồi hồi xao xuyến. Vi vu trên những con phố của Đà Lạt, hít thở không khí trong lành và ngắm nhìn các tòa nhà cổ, chiêm ngưỡng một quần thể biệt thự tuyệt đẹp, nằm ẩn mình ngay trung tâm thành phố giữa ngọn đồi hoa. Đó chính là resort Cadasa - một di sản của lịch sử kiến trúc Việt Nam, một viên ngọc quý, và niềm tự hào của người dân Đà Lạt. Cadasa Resort có tầm nhìn đẹp khi nằm gần khu vực cửa ngõ của thành phố, trên một đồi thông thoai thoải cạnh đèo Mimosa. Khu resort tuyệt đẹp này là một quần thể biệt thự Pháp liền kề nhau, trải dài trong khuôn viên rộng 6 hecta, với lối kiến trúc cổ đậm nét miền Bắc và phong cách Pháp từ lâu đời. Mỗi căn biệt thự lại mang một nét kiến trúc khác nhau, khiến toàn bộ quần thể trở nên sinh động và quyến rũ. Vừa mang vẻ đẹp quý phái sang trọng, vừa đậm cái hồn của sự hoang dã từ núi đồi và thảo nguyên. (Vladimir, Mytour.vn, 2020) Rời xa trung tâm thành phố Đà Lạt, khung cảnh thiên nhiên trong lành, yên bình sẽ hiện ngay trước mắt, nơi đây sẽ giúp ta thoát khỏi nhịp sống hối hả của thành phố. Đây là nơi có cảnh quan tuyệt đẹp và nhiều khu nghỉ dưỡng nổi tiếng đã được đầu tư vào. Một trong số đó là Resort Sam Tuyền Lâm với những ngôi biệt thự cổ kính màu trắng nổi bật bên hồ nước trong xanh. Khu nghỉ dưỡng được xây dựng trên bán đảo rộng 127ha của khu du lịch hồ Tuyền Lâm đem lại không gian nghỉ dưỡng lý tưởng, không có tiếng ồn ào, khói bụi của thành phố. Nghỉ ngơi ở đây bạn sẽ tìm được bầu không khí trong lành và thời tiết đúng chất 1 ngày có 4 mùa ở Đà Lạt. Những con đường mở rộng ở quanh resort luôn rực rỡ sắc hoa, chẳng khác nào thị trấn Pháp thanh bình ở trời Âu. Đây là nơi nghỉ dưỡng tối ưu cho các gia đình đông người, đặc biệt là những cặp đôi yêu nhau. Chẳng còn gì tuyệt vời hơn khi sáng thức dậy cùng đón bình minh, ngắm những áng mây bồng bềnh bên cửa sổ, chiều đi bơi hay ngồi tắm nắng đọc sách bên bờ hồ. (Hương, 2020) Ngoài Resort Sam Tuyền Lâm thì Terracotta Hotel & Resort cũng không kém cạnh, là khu nghỉ dưỡng sang trọng và đẳng cấp ở thành phố ngàn hoa Đà Lạt. Khu nghỉ dưỡng này được xây dựng bên cạnh hồ Tuyền Lâm với lối kiến trúc phương Tây hiện đại và được thiết kế theo không gian mở tạo cảm giác thoải mái, gần gũi với thiên nhiên. Resort đi vào hoạt động từ năm 2014 và hiện nay luôn nằm trong top resort sang trọng bậc nhất Đà Lạt. Khu nghỉ dưỡng nằm ẩn mình giữa rừng thông xanh ngát với hệ thống 240 phòng nghỉ và 21 biệt thự. Các phòng nghỉ ở đây đều được thiết kế theo lối kiến trúc Châu Âu sang trọng, hiện đại và ấm cúng. Với nhiều hạng phòng, du khách đến Terracotta Hotel & Resort có thể dễ dàng lựa chọn được phòng nghỉ phù hợp với nhu cầu và sở thích. Bên cạnh đó, khu nghỉ dưỡng còn sở hữu nhà hàng có diện tích lớn trong khuôn viên với menu đa dạng, 9 món ăn độc đáo và đặc sắc. Du khách nghỉ ngơi tại đây còn có cơ hội trải nghiệm các tiện ích giải trí như hồ bơi nước ấm trong nhà, trung tâm thể dục, câu lạc bộ trẻ em, spa, sân tennis, phòng karaoke,... Với phòng nghỉ hiện đại, ẩm thực đa dạng, độc đáo và nhiều dịch vụ giải trí chuyên nghiệp, Terracotta Hotel & Resort Dalat chắc chắn sẽ mang đến cho du khách những trải nghiệm mới mẻ , đáng nhớ và có thời gian thật sự thư giãn bên những người thân yêu. (Thảo, 2021) Hồ Tuyền Lâm quả thật là địa điểm nghỉ dưỡng lý tưởng để du khách có thể tránh xa những bộn bề lo toan trong cuộc sống. Wonder Resort Đà Lạt được thiết kế theo lối kiến trúc châu âu hiện đại, chấm phá chút hoài cổ. Resort này có tổng cộng đến 151 căn phòng lớn nhỏ khác nhau tha hồ cho du khách lựa chọn. Ngoài ra còn có những căn biệt thự riêng biệt nằm dọc xung quanh hồ Tuyền Lâm để du khách có thể nghỉ dưỡng. Nếu du khách đứng nhìn từ xa, Đà Lạt Wonder Resort không khác gì một tòa lâu đài nguy nga và vô cùng tráng lệ. Nơi đây chả khác gì những khu nghỉ dưỡng cao cấp và sang trọng ở Hawaii. Khu nghỉ dưỡng cao cấp Dalat Wonder resort là khu nghỉ dưỡng cao cấp đạt tiêu chuẩn 4 sao quốc tế. Mỗi phòng ốc ở đây đều được thiết kế và trang trí rất tỉ mỉ. Trong mỗi phòng đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị tiện nghi và hiện đại nhất. Ngoài ra khu resort còn chú trọng vào phần thiết kế nội thất. Việc làm này tạo cho du khách cảm giác ấm cúng, thoải mái nhất khi đến nghỉ dưỡng tại đây. Không những thế Dalat Wonder còn sở hữu một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhiệt tình. Bên cạnh đó họ còn luôn luôn thấu hiểu tâm lý của khách hàng. Có thể nói nơi đây quả thật là địa điểm nghỉ dưỡng lý tưởng dành cho bạn và gia đình mình. Đặc biệt là những cặp đôi mới yêu nhau hay những cặp vợ chồng mới cưới đi hưởng tuần trăng mật. (Dulichdalat.com, 2021) Ngoài nơi thơ mộng trữ tình của Đà lạt thì bạn cũng hãy thử xách balo lên đến với Đà Nẵng, nơi được mệnh danh là “thành phố đáng đến nhất Việt Nam” đang dần trở thành điểm sáng của cả nước trong lĩnh vực du lịch, thu hút hàng triệu lượt du khách mỗi năm bởi vẻ trẻ trung, văn minh, và hiện đại. Hội An là một phần hoài cổ đối với Đà Nẵng, nơi mà dường như dòng chảy vô tình của thời gian chẳng thể nào vùi lấp đi cái không khí cổ xưa. Những mái ngói cũ phủ đầy rêu phong, những con đường ngập trong sắc đỏ của đèn lồng, những bức hoành phi được chạm trổ tinh vi, tất cả như đưa ta về với một thế giới của vài trăm năm trước. Sunrise Premium Resort Hoi An là một nơi nghỉ dưỡng cực kỳ riêng tư và sang trọng nằm cạnh bờ biển yên bình, xanh biếc của Cửa Đại – Hội An. Khuôn viên resort xanh mát và thoáng đãng bao quanh các khối kiến trúc của resort vô cùng hiện đại. Phòng Deluxe được thiết kế với ban công mang lại cảm giác thoải mái cho du khách khi nghỉ dưỡng. Nằm ở vị trí cao nhất của khu nghỉ dưỡng, khi ở tại Club Deluxe bạn sẽ tận hưởng không gian thoáng đãng cùng tầm nhìn bao quát khung cảnh biển tuyệt vời. Villa được thiết kế vô cùng tinh tế và sang trọng nằm ngay cạnh bãi biển cho bạn cảm giác như đang ở thế giới riêng của mình. Không gian sang trọng, ấm cúng kết hợp giữa phong cách phương Tây và những nét truyền thống của Việt Nam mang đến cho bạn một nơi trải nghiệm ẩm thực tuyệt vời và đa dạng. Sunrise Premium Resort Hoi An còn có hệ thống hồ bơi cực hấp dẫn với các hồ bơi trải dài từ trong khuôn viên đến bãi biển của resort Xung quanh hồ bơi được bố trí rất nhiều ghế dài mang đến cho bạn nơi thư giãn trong lành. Ngoài ra resort còn có khu vực 10 hồ bơi dành cho trẻ em được đầu tư chu đáo hệ thống rào chắn đảm bảo an toàn cho các bé. (Ân, 2021) 2.2 Công ty cổ phần CADASA và khu nghỉ dưỡng biệt thự cổ Đà Lạt 2.2.1 Lịch sử phát triển: Công ty Cổ phần Đào tạo - Nghiên cứu và Ứng dụng công nghệ thông tin CADASA tiền thân là Trung tâm Tin học Giáo dục CADASA ra đời năm 1988 với mục tiêu là nghiên cứu và triển khai, ứng dụng CNTT trong giáo dục, chuyên làm phần mềm dạy học, tổ chức các hoạt động giảng dạy và đào tạo về máy tính, lý thuyết và ứng dụng, xuất bản các giáo trình và sách tin học. CADASA được biết đến như là một đơn vị đầu tiên trong cả nước đưa tin học vào giáo dục và nổi tiếng ngay từ cuối thập niên 80. Năm 1990, cả nước chuyển sang hoạt động nền kinh tế thị trường, tin học trở thành một trong những yếu tố quan trọng để đẩy nhanh tốc độ phát triển, nên nhu cầu về tin học ngoại ngữ tăng nhanh, năm 1995 Trung tâm đổi tên thành Trường Điện toán và Ngoại ngữ CADASA và song song là Công ty TNHH Tin học CADASA và đến năm 2003 được nâng lên thành Công ty Cổ phần Đào tạo - Nghiên cứu và Ứng dụng CNTT CADASA với số vốn điều lệ là 100 tỉ đồng. 2.2.2 Các nguồn lực và cơ cấu tổ chức của công ty: Về cơ sở vật chất: Tại Đà Lạt. KNDBTCĐL gồm 13 biệt thự biệt lập và 2 khu đất trống với tổng diện tích 59511,16m2. Tất cả những cơ sở vật chất trên có tổng trị giá ước tính 1500 tỷ đồng (tính thời giá của tháng 9/2009). Về cơ cấu nhân sự: - Tổng số tất cả là 195 người, về trình độ văn hóa theo thống kê tỷ lệ như sau: + Sau Đại học: 10 người (tỷ lệ 5%) + Đại học : 110 người (tỷ lệ 56%) + Cao đẳng : 35 người (tỷ lệ 18%) + Số còn lại : 40 người (tỷ lệ 21%) - Số lượng bán thời gian và cộng tác viên: 150 người, trong đó: + Sau Đại học : 65 người (tỷ lệ 43%) + Đại học : 85 người (tỷ lệ 57%) - Công ty có chính sách trọng dụng nhân tài, ưu tiên thu nhận vào Công ty những người có tâm huyết và hoài bão làm cho đất nước phát triển và có năng lực về chuyên môn. Chính sách đãi ngộ xứng đáng, ngoài việc được hưởng lương còn có những phụ cấp khác cho việc nghiên cứu học tập phát triển. Mỗi năm công ty 11 dành 15% trong tổng lợi nhuận để bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ nhân viên. Công ty cũng đã và đang tài trợ nhiều học bổng cho một số sinh viên theo học ở nước ngoài để sau này họ về làm việc với công ty. Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty CP CADASA 2.2.3 Tổng quan về KNDBTCĐL: Khu nghỉ dưỡng biệt thự cổ Đà Lạt là chi nhánh của Công ty CADASA được thành lập vào cuối năm 2005: - Tên giao dịch bằng tiếng Việt là KHU NGHỈ DƯỠNG BIỆT THỰ CỔ ĐÀ LẠT. - Tên giao dịch tiếng Anh là DALAT CADASA RESORT. - Văn phòng đặt tại biệt thự số 16 Trần Hưng Đạo, Đà Lạt. 2.2.4 Tài chính cho dự án: Tổng số vốn đầu tư để trùng tu, tôn tạo và xây mới là 215,9 tỷ VNĐ, trong đó vốn chủ sở hữu để đầu tư là 30%, tương đương với hơn 61 tỷ VNĐ, 70% còn lại là vay dài hạn trong thời gian 10 năm, trong đó có 2 năm trùng tu xây mới. Như vậy tài chính dự án sẽ tính từ khi đưa KNDCCBTCĐL vào kinh doanh. - Dựa vào mục tiêu cụ thể của KNDCCBTCĐL, trong năm 1 và 2 của giai đoạn 1, công suất phòng dự kiến phải đạt là 50%; năm thứ 3 là 60%; năm thứ 4 và thứ 5 của giai đoạn 2010 – 2015 là 70%. Như vậy bình quân công suất phòng cho mỗi năm trong giai đoạn này là 60% 12 Bảng 2.1: Doanh thu cho thuê phòng trong một năm (Đơn vị tính: ngàn đồng) LOẠI PHÒNG CÔNG SUẤT GIÁ/Ngày đêm SỐ PHÒNG DOANH THU MỘT NĂM Đặc biệt 60 7200 10 15552000 Hạng A 60 4800 24 2488320 Hạng B 60 4000 14 12096000 Hạng C 60 2400 12 6220800 TỔNG 58752000 (Công Ty Cadasa, 2005 - 2010) Bảng 2.2 Doanh thu các dịch vụ khác trong năm (Đơn vị tính: ngàn đồng) ĐƠN GIÁ ĐƠN VỊ TÍNH DIỆN TÍCH DOANH THU Nhà hàng Hoa 200 m2/tháng 375 162000 Nhà hàng Âu 200 m2/tháng 375 162000 Nhà hàng xoay 200 m2/tháng 450 194400 Nhà hàng 4 sao 200 m2/tháng 675 291600 Siêu thị Mini 500 m2/tháng 400 432000 Bowing 200 m2/tháng 300 129600 Phòng họp báo 120 m2/tháng 120 31104 Phòng họp 120 m2/tháng 375 97200 Trung tâm hội nghị 120 m2/tháng 675 174960 Karaoke 300 m2/tháng 350 226800 Massage 500 m2/tháng 200 216000 Phòng tập TDTT 300 m2/tháng 180 194400 Bar 500 m2/tháng 180 1974400 Coffee 300 m2/tháng 120 77760 Bể bơi 15000 tháng 2 64800 28.8 Tháng 2 124416 MỤC DOANH THU Sân tennis (Công Ty Cadasa, 2010 - 2015) 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan