Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3.260km, với 125 bãi tắm lớn, nhỏ, khoảng 2.273 đảo ven bờ, 44 vũng-vịnh nhỏ, 1.120 rạn san hô, 252.500 ha rừng ngập mặn và các thảm cỏ biển phân bố từ Bắc đến Nam. Đây là tiềm năng quan trọng cho việc phát triển du lịch biển. Thực tế là trong thời gian gần đây ,du lịch biển ở nước ta phát triển khá mạnh với lượng khách và doanh thu tăng liên tục hàng năm. Năm 2014 du lịch biển thu hút 22 triệu lượt khách quốc tế, 58 triệu lượt khách nội địa; tổng thu từ du lịch biển đạt trên 200.000 tỉ đồng, tương đương 10 tỉ USD; tạo ra 600.000 việc làm trực tiếp và 1,1 triệu việc làm gián tiếp. Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển du lịch biển đến năm 2015 là hơn 114.000 tỉ đồng, tương đương 5,57 tỉ USD; đến năm 2020 là 145.000 tỉ đồng, tương đương 7,08 tỉ USD. Trong đó du lịch biển thu hút khoảng 80% lượng khách đến Việt Nam và chiếm khoảng trên70% doanh thu từ du lịch của cả nước.
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Được xác định là 1 điểm của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Nam Ninh - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Có hệ thống cảng biển, cảng nước sâu có năng lực bốc xếp cho tàu hàng vạn tấn tạo ra nhiều thuận lợi cho ngành vận tải đường biển giữa nước ta với các nước trên thế giới.
Bức tranh tổng thể về du lịch biển, đảo ở khu du lịch Bãi Cháy nói riêng và Quảng Ninh nói chung trong những năm qua có nhiều khởi sắc, ngày càng khẳng định du lịch ven biển là một trong những ngành kinh tế giàu tiềm năng, mang lại lợi ích về nhiều mặt và trở thành sự lựa chọn của đông đảo du khách trong và ngoài nước. Thế nhưng, thời gian qua, du lịch ven biển cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Trong đó, vấn đề đặt lên hàng đầu là sự báo động về ô nhiễm môi trường. Công tác vệ sinh môi trường đều chưa được quan tâm thường xuyên. Nếu quan sát, chúng ta dễ dàng nhận thấy, việc quản lý các dịch vụ du lịch trên bờ biển không thực sự chặt chẽ. Rác thải từ đây chưa được thu gom, xử lý triệt để. Có không ít hàng quán nhếch nhác, tạm bợ được dựng lên san sát. Những quán hàng này thu hút đông du khách vào mùa cao điểm nhưng đây cũng là nguyên nhân gây nên ô nhiễm môi trường bởi hệ thống xử lý nước thải, thu gom rác không được đầu tư hoàn chỉnh.
Nhận thức được các lí do nêu ở trên, tác giả chọn đề tài luận văn “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại khu du lịch Bãi Cháy, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh”
i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập ở trường Đại học Thủy lợi, tác giả muốn gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến tất cả các thầy/cô trong trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ
ích về khoa học công nghệ, kỹ thuật và xã hội.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế và Quản lý đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành và giúp đỡ tác giả
tận tình trong suốt thời gian theo học cũng như thời gian làm luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS.Nguyễn Trọng
Hoan – giảng viên khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Thủy lợi đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng tới Phòng TNMT thành phố
Hạ Long, khu du lịch Bãi Cháy đã cung cấp những tư liệu và hỗ trợ tác giả hoàn
thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Thùy Linh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản
lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại khu du lịch Bãi Cháy, Thành phố Hạ
Long, Tỉnh Quảng Ninh” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của
ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của luận văn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Thùy Linh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................II
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................IX
1.1.
Môi trường và quản lý môi trường.................................................................1
1.1.1.
Khái niệm môi trường...........................................................................1
1.1.2.
Khái niệm môi trường du lịch và môi trường du lịch tự nhiên..............1
1.1.3.
Khái niệm môi trường các khu du lịch ven biển....................................2
1.1.4.
Khái niệm quản lý môi trường..............................................................2
1.2.
Du lịch ven biển..............................................................................................3
1.2.1.
Khái niệm du lịch và du lịch ven biển...................................................3
1.2.2.
Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................3
1.2.3.
Đặc điểm...............................................................................................4
1.2.4.
Xu thế, triển vọng..................................................................................4
1.2.5.
Tác động của du lịch ven biển tới môi trường.......................................6
1.3.
Bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững.........................................9
1.3.1.
Bảo vệ môi trường.................................................................................9
1.3.2.
Phát triển du lịch bền vững.................................................................10
1.4.
Công tác quản lý nhà nước về môi trường tại các khu du lịch ven biển.....12
1.4.1.
Sự cần thiết của công tác quản lý nhà nước về môi trường tại các khu
du lịch ven biển................................................................................................12
1.4.2.
Nội dung của công tác quản lý nhà nước về môi trường tại các khu du
lịch ven biển.....................................................................................................13
1.4.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý môi trường tại các khu
du lịch ven biển................................................................................................14
1.5.
Những bài học kinh nghiệm về quản lý môi trường tại các khu du lịch ven
biển…………………..............................................................................................24
1.5.1.
Các công cụ quản lý môi trường tại các khu du lịch ven biển.............24
1.5.2.
Lợi ích kinh tế thu được từ cải thiện môi trường biển tại các khu du
lịch ven biển.....................................................................................................25
iv
1.5.3.
Bài học quản lý môi trường tại khu du lịch, nghỉ dưỡng Vinpearl Land
(Hòn Tre)..........................................................................................................26
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG TẠI KHU DU LỊCH BÃI CHÁY, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH
QUẢNG NINH.......................................................................................................30
2.1. Giới thiệu khái quát về khu du lịch Bãi Cháy.................................................30
2.1.1. Các điều kiện tự nhiên, xã hội thành phố Hạ Long.................................30
2.1.2. Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khu du lịch Bãi Cháy. 33
2.1.3. Các điều kiện kinh tế - xã hội của Bãi Cháy...........................................33
2.2. Thực trạng phát triển du lịch Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
.......................................................................................................................34
2.2.1. Số lượng khách du lịch đến khu du lịch Bãi Cháy..................................34
2.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.......................35
2.3. Các yếu tố tác động tới môi trường khu du lịch Bãi Cháy, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh...........................................................................................36
2.4. Hiện trạng môi trường tại khu du lịch Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.............................................................................................................46
2.4.1. Vị trí quan trắc và các chỉ tiêu quan trắc môi trường khu du lịch Bãi
Cháy.................................................................................................................46
2.4.2. Kết quả quan trắc môi trường................................................................47
2.5. Thực trạng công tác quản lý môi trường tại khu du lịch Bãi Cháy.................50
2.5.1. Mô hình tổ chức quản lý.........................................................................50
2.5.2. Công tác quản lý môi trường..................................................................52
2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý môi trường tại khu du lịch Bãi Cháy....58
2.6.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý môi trường tại khu du
lịch Bãi Cháy....................................................................................................58
2.6.2. Những tồn tại trong công tác quản lý môi trường tại khu du lịch Bãi
Cháy.................................................................................................................64
v
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM GIẢM
THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI KHU DU LỊCH BÃI CHÁY, THÀNH
PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH..............................................................72
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp...................................................................................72
3.2. Mục tiêu, phương hướng phát triển du lịch tại khu du lịch Bãi Cháy, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh..............................................................................72
3.2.1. Các mục tiêu cụ thể................................................................................73
3.2.2. Phương hướng phát triển........................................................................73
3.3. Mục tiêu, phương hướng quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh................74
3.4. Một số giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường....................76
3.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách..............................................................76
3.4.2. Giải pháp về tổ chức quản lý..................................................................76
3.4.3. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục........................................................77
3.4.4. Giải pháp về khoa học, công nghệ..........................................................80
3.4.5. Giải pháp về kiểm tra, giám sát..............................................................82
3.4.6. Giải pháp về công cụ kinh tế để xử lý vi phạm.......................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................98
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nghĩa đầy đủ
3R:
Giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng
AFEC:
Hội nghị chuyên viên tài chính
BOD:
Biochemical Oxygen Demand: nhu cầu oxy sinh hoá
BVMT:
Bảo vệ môi trường
CFCs:
COD:
Khí Clorofluorocacbon
Chemical Oxygen Demand: nhu cầu oxy hóa học
ĐDSH:
Đa dạng sinh học
DL:
DO:
ĐTM:
GDBVMT:
GDP:
Du lịch
Lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của
các sinh vật nước
Đánh giá tác động môi trường
Giáo dục bảo vệ môi trường
Tổng thu nhập quốc dân
HST:
Hệ sinh thái
KCN:
Khu công nghiệp
KHCN:
KPHT:
KT-XH:
Khoa học công nghệ
Không phát hiện thấy
Kinh tế xã hội
NTB:
Nam Trung Bộ
ODA:
Viện trợ không hoàn lại
pH:
Độ axit hay độ chua của nước
TCVN
TNCSHCM
TNHH:
Tiêu chuẩn Việt Nam
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Trách nhiệm hữu hạn
UNDP:
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
UNWTO
VTOW
WB:
Tổ chức Du lịch Thế giới
Thiết bị tách nhanh dầu nước
Ngân Hàng Thế Giới
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
HÌNH 2.1: BẢN ĐỒ TỈNH QUẢNG NINH...........................................................30
HÌNH 2.2: HÌNH ẢNH CẦU BÃI CHÁY.............................................................33
Hình 2.3: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức quản lý môi trường khu du lịch Bãi Cháy......50
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1: CHỈ TIÊU THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT Ở CÁC ĐÔ THỊ
.....................................................................................................................................42
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ BÃI
CHÁY.........................................................................................................................47
BẢNG 2.3: KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG NƯỚC BIỂN BÃI
CHÁY.........................................................................................................................48
Bảng 2.4: Kết quả quan trắc chất lượng đất khu du lịch Bãi Cháy...................49
ix
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3.260km, với 125 bãi tắm lớn, nhỏ,
khoảng 2.273 đảo ven bờ, 44 vũng-vịnh nhỏ, 1.120 rạn san hô, 252.500 ha rừng ngập
mặn và các thảm cỏ biển phân bố từ Bắc đến Nam. Đây là tiềm năng quan trọng cho
việc phát triển du lịch biển. Thực tế là trong thời gian gần đây ,du lịch biển ở nước ta
phát triển khá mạnh với lượng khách và doanh thu tăng liên tục hàng năm. Năm
2014 du lịch biển thu hút 22 triệu lượt khách quốc tế, 58 triệu lượt khách nội địa; tổng
thu từ du lịch biển đạt trên 200.000 tỉ đồng, tương đương 10 tỉ USD; tạo ra 600.000
việc làm trực tiếp và 1,1 triệu việc làm gián tiếp. Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển
du lịch biển đến năm 2015 là hơn 114.000 tỉ đồng, tương đương 5,57 tỉ USD; đến
năm 2020 là 145.000 tỉ đồng, tương đương 7,08 tỉ USD. Trong đó du lịch biển thu hút
khoảng 80% lượng khách đến Việt Nam và chiếm khoảng trên70% doanh thu từ du
lịch của cả nước.
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với di
sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO công nhận về giá trị
thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Được xác định là 1 điểm của vành đai kinh tế Vịnh Bắc
Bộ, là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Nam Ninh - Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh. Có hệ thống cảng biển, cảng nước sâu có năng lực bốc xếp cho tàu hàng
vạn tấn tạo ra nhiều thuận lợi cho ngành vận tải đường biển giữa nước ta với các
nước trên thế giới.
Bức tranh tổng thể về du lịch biển, đảo ở khu du lịch Bãi Cháy nói riêng và
Quảng Ninh nói chung trong những năm qua có nhiều khởi sắc, ngày càng khẳng
định du lịch ven biển là một trong những ngành kinh tế giàu tiềm năng, mang lại lợi
ích về nhiều mặt và trở thành sự lựa chọn của đông đảo du khách trong và ngoài
nước. Thế nhưng, thời gian qua, du lịch ven biển cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Trong
đó, vấn đề đặt lên hàng đầu là sự báo động về ô nhiễm môi trường. Công tác vệ sinh
x
môi trường đều chưa được quan tâm thường xuyên. Nếu quan sát, chúng ta dễ dàng
nhận thấy, việc quản lý các dịch vụ du lịch trên bờ biển không thực sự chặt chẽ. Rác
thải từ đây chưa được thu gom, xử lý triệt để. Có không ít hàng quán nhếch nhác,
tạm bợ được dựng lên san sát. Những quán hàng này thu hút đông du khách vào
mùa cao điểm nhưng đây cũng là nguyên nhân gây nên ô nhiễm môi trường bởi hệ
thống xử lý nước thải, thu gom rác không được đầu tư hoàn chỉnh.
Nhận thức được các lí do nêu ở trên, tác giả chọn đề tài luận văn “Nghiên
cứu đề xuất giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại khu du lịch
Bãi Cháy, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu là đề xuất các giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường tại khu du lịch Bãi Cháy, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên của đề tài là công tác quản lý ô nhiễm môi trường tại khu du
lịch Bãi Cháy.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường, đề
xuất giải pháp quản lý nhà nước về môi trường nhằm khắc phục, cải thiên môi
trường khu du lịch Bãi Cháy.
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập số liệu của thực trạng phát
triển du lịch và thực trạng ô nhiễm môi trường tại khu du lịch Bãi Cháy.
+ Về thời gian: Số liệu thống kê và các vấn đề liên quan được sử dụng từ năm 2010
đền 2014, và đề xuất giải pháp cho các năm 2015-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo hoàn thành các nội dung và giải quyết các vấn đề nghiên cứu
của đề tài, tác gỉa đề xuất sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
xi
-
Phương pháp kế thừa có chọn lọc
Thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan từ các cơ quan, sở ban ngành cũng
như các báo cáo hiện trạng môi trường, các công trình nghiên cứu, văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan nhằm thu được hiểu biết chung về các vấn đề quan tâm
và nhiệm vụ nghiên cứu.
-
Phương pháp so sánh, đánh giá
Căn cứ vào các đánh giá thu được qua bảng hỏi cộng với các số liệu nói chung có
liên quan và các số liệu có tiêu chí đánh giá, để từ đó phân tích được sự hiệu quả
cũng như chưa đạt yêu cầu qua các thời kỳ khác nhau của hiện trạng môi trường và
công tác quản lý môi trường.
-
Phương pháp phân tích, tổng hợp
Sử dụng trong quá trình hoàn thành chuyên đề. Kết quả từ các mô hình xử lý dữ liệu
sẽ được diễn giải, phân tích nhằm nêu lên thực trạng ô nhiễm. Các biện pháp và qui
trình quản lý cũng sẽ được đề xuất dựa trên những kết quả phân tích và tổng hợp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
-
Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa về mặt lý luận, đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học của đề
tài mang ý nghĩa quan trọng trong việc bổ sung, cập nhật những kiến thức về thực
trạng ô nhiễm môi trường, nguồn phát sinh, cách nhận biết và giải pháp quản lý môi
trường nhằm giảm thiểu ô nhiễm tại các khu du lịch ven biển trên cả nước.
-
Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp nghiên cứu của đề tài sẽ
đóng góp thiết thực trong công tác quản lý môi trường tại địa bàn nghiên cứu, góp
phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh
xii
Đánh giá hiện trạng hoạt động du lịch và những tác động tới môi trường tự
nhiên trong khu vực nhằm cảnh báo cho các cấp quản lý cũng như các doanh nghiệp
du lịch và cộng đồng dân cư về vấn đề phát triển du lịch bền vững.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường và công tác quản lý
Nhà nước về môi trường đối với các khu du lịch ven biển.
- Thực trạng ô nhiễm môi trường và công tác quản lý ô nhiễm môi trường tại
khu du lịch Bãi Cháy.
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu thiểu ô nhiễm
môi trường góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế xã hội của khai thác du lịch
biển.
7. Nội dung của luận văn
Chương 1: Tổng quan về môi trường và quản lý môi trường
Chương 2: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý môi trường tại khu du lịch Bãi
Cháy, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
trường tại khu du lịch Bãi Cháy, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
1.1.
Môi trường và quản lý môi trường
1.1.1.
Khái niệm môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. (Khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ
môi trường năm 2014).
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho
sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất,
nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội….
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét đến tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan đến chất lượng cuộc sống của
con người.
Tùy theo mục đích và nội dung nghiên cứu, môi trường sống của con người
được phân thành môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường nhân tạo.
Tóm lại môi trường là tất cả những gì bao quanh chúng ta cho ta cơ sở sống và phát
triển.
1.1.2.
Khái niệm môi trường du lịch và môi trường du lịch tự
nhiên
Môi trường du lịch được hiểu là các điều kiện, các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã
hội và nhân văn của từng lãnh thổ cụ thể mà trong đó các hoạt động du lịch tồn tại
và phát triển.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại và phát triển của nó gắn
liền với môi trường, nên môi trường du lịch có tác động qua lại với tất cả các yếu tố
môi trường chung. Sự suy giảm của môi trường nói chung ở một khu vực đồng
nghĩa với sự đi xuống của hoạt động du lịch cũng như chất lượng môi trường du
lịch ở khu vực đó. Hơn nữa môi trường du lịch còn có mối quan hệ mật thiết đến
nguồn tài nguyên và các hoạt động của du lịch, góp phần chi phối đến đời sống của
người dân địa phương cũng như sức hấp dẫn du lịch ở khu vực.
2
Môi trường du lịch theo khái niệm trên có liên quan mật thiết đến tài nguyên du
lịch. Việc khai thác hợp lý, phục hồi, cải tạo và tái tạo các tài nguyên du lịch sẽ làm
tốt lên chất lượng môi trường du lịch, làm tăng sức hấp dẫn du lịch tại các điểm du
lịch, các khu du lịch. Ngược lại, việc khai thác không đồng bộ, không có các biện
pháp phục hồi, tái tạo tài nguyên du lịch sẽ dẫn đến phá vỡ cân bằng sinh thái của
khu vực, giảm sút chất lượng môi trường và từ đó suy giảm sức hút du lịch.
1.1.3.
Khái niệm môi trường các khu du lịch ven biển
Môi trường các khu du lịch ven biển là tất cả các yếu tố vật chất tự nhiên, nhân
tạo nơi diễn ra hoạt động du lịch cụ thể là tại các khu du lịch ven biển.
Khi xem xét môi trường tại các khu du lịch ven biển ta cần xem xét :
- Môi trường địa chất: là các tai biến địa chất có ảnh hưởng tới hoạt động du
lịch như các quá trình sụt lún, trượt lở, động đất, mức độ phóng xạ của khoáng chất.
- Môi trường nước: liên quan đến khả năng cấp nước và chất lượng nước
(nước ngọt, nước biển, nước khoáng...) phục vụ nhu cầu sinh hoạt, vui chơi giải trí
và tắm biển, nghỉ dưỡng và chữa bệnh của du khách.
- Môi trường không khí: bao gồm mức độ ô nhiễm không khí, mức độ thuận
lợi và thích hợp của thời tiết và khí hậu đối với việc tổ chức hoạt động du lịch, nghỉ
dưỡng phục hồi sức khỏe của du khách.
- Môi trường sinh học: liên quan đến tính đa dạng sinh học, cảnh quan rừng
tạo ra sự hấp dẫn trong hoạt động du lịch.
1.1.4.
Khái niệm quản lý môi trường
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ
thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền
vững kinh tế xã hội quốc gia.
Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường bao gồm:
Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong
hoạt động sống của con người.
Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo 9 nguyên tắc của một xã
hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất. Các khía cạnh của phát triển bền vững
bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
3
không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất luợng môi trường sống, nâng cao sự văn
minh và công bằng xã hội.
Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng
lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa phương và cộng
đồng dân cư.
1.2.
Du lịch ven biển
1.2.1.
Khái niệm du lịch và du lịch ven biển
Luật Du lịch Việt Nam được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, Khóa XI năm
2005 đã nêu khái niệm về du lịch như sau: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định.
Du lịch ven biển là một dạng hoạt động của dân cư vào những thời điểm có
điều kiện thời tiết thuận lợi, ở các vùng biển, nhằm mục đích nghỉ ngơi, giải trí,
phục hồi sức khỏe.Du lịch biển bao gồm hoạt động du lịch trên bãi biển hoặc tại các
đảo ngoài biển, do đó còn có thể gọi là du lịch biển - đảo.
1.2.2.
Lịch sử hình thành và phát triển
Du lịch ven biển là loại hình du lịch ra đời sớm và là một trong hai trào lưu du
lịch nổi bật ở thế kỷ XVIII, dẫn đến sự phát triển ồ ạt giai đoạn sau đó.Ngay trong
thời kỳ cổ đại, đã có những ghi chép liên quan đến hoạt động du lịch các bãi biển
miền Tây nước Ý của cư dân Roma, mà tiêu biểu là vịnh Naples. Nhưng DL biển
phát triển mạnh mẽ nhất sau thời kỳ Cách mạng Công nghiệp, đặc biệt trong thế kỷ
XIX.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng du lịch ven biển thu hút khách du lịch trước
hết vì mục đích phục hồi sức khỏe và những bãi biển đẹp là địa điểm nghỉ dưỡng
hấp dẫn không chỉ với tầng lớp trung lưu và dân thường mà cả giới thượng lưu. Với
sự phát triển của cách mạng Công nghiệp, những rào cản đối với du lịch giảm bớt,
người dân có điều kiện tham gia các chuyến đi nhiều hơn thì du lịch biển trở thành
một lựa chọn lý tưởng cho nhu cầu giải trí, thư giãn, với những nghiên cứu về du
4
lịch c trong địa lý du lịch. Du lịch ồ ạt phát triển mà điểm đến đầu tiên là du lịch ở
các bãi biển. Vì vậy, một số người đánh đồng du lịch biển với những chuyến nghỉ
hè dài ngày “Du lịch ven biển là một dạng hoạt động của du lịch dài ngày thường
được tổ chức vào mùa hè”. Ngày nay, hoạt động du lịch ven biển đã và đang được
đa dạng hóa, phù hợp với nhiều nhu cầu khác nhau của khách du lịch. Từ du lịch
nghỉ dưỡng, tắm biển, nghiên cứu, tiềm hiểu tài nguyên biển cho đến những loại
hình thể thao biển như kayking, canoing, scuba driving…
1.2.3.
Đặc điểm
Do tài nguyên du lịch biển phụ thuộc rất lớn vào yếu tố tự nhiên đặc biệt là yếu
tố khí hậu nên nhìn chung du lịch ven biển có tính mùa vụ rõ nét hơn hẳn so với các
loại hình du lịch khác (tập trung vào một khoảng thời gian nhất định và lặp đi lặp lại
hàng năm, cường độ lớn). Du lịch ven biển thường diễn ra mạnh mẽ nhất vào những
tháng hè. Nhìn chung, du lịch biển thường tồn tại với nhiều hình thức kết hợp.
Mặt khác, phần lớn dân cư và thành phố của thế giới đều nằm ở khu vực ven
biển, tốc độ phát triển kinh tế ở các vùng này nói chung đều mạnh hơn so với các
nơi khác. Trên thực tế, tất cả các dự án phát triển kinh tế, kể cả các dự án phát triển
du lịch tại vùng ven biển đều tác động sâu sắc đến các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Do đó cần quy hoạch kỹ lưỡng để hạn chế hoặc loại trừ những tác động tiêu
cực.
1.2.4.
Xu thế, triển vọng
Việt Nam có khí hậu gió mùa rất đúng mùa, đúng lịch. Tiềm năng biển của Việt
Nam đã được thế giới công nhận như: Vịnh Hạ Long, Vân Phong, Nha Trang, Cam
Ranh,… riêng bờ biển Đà Nẵng được tạp chí Forbes (Mỹ) bầu chọn là một trong 6
bãi biển quyến rũ nhất hành tinh; Bãi Dài của đào Phú Quốc đứng đầu trong danh
sách các “Hidden Beaches” tạm dịch là bãi biển tiềm ẩn… Đánh giá của Conde
Nast Traveller – tạp chí du lịch nổi tiếng dành cho giới thượng lưu trên thế giới thì
Việt Nam đang đứng thứ 18/20 quốc gia có lợi thế đặc biệt về sức mạnh tiềm năng
từ kinh tế du lịch, trong đó đặc biệt là du lịch biển.
5
Cho đến nay, du lịch ven biển vẫn là một trong những điểm du lịch thu hút
lượng khách đông nhất trên quy mô toàn thế giới (trên 70%) và cũng là một trong
những loại hình đem lại tỷ lệ doanh thu cao nhất trong toàn ngành. Du lịch ven biển
là thế mạnh phát triển của nhiều quốc gia có biển, trong đó có Việt Nam.Theo Boris
Fabres, cố vấn cao cấp của Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và Phát triển Cộng
đồng, Hiệp hội Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam thì có 80% du
khách chọn biển làm nơi nghỉ ngơi, hơn 70% điểm đến trong nước là biển, kế hoạch
của Việt Nam là tới năm 2020 khu vực biển sẽ đóng góp 50% GDP quốc gia. Từ đó
có thể thấy được rằng lợi ích của du lịch biển là rất lớn.
Việc nâng cao hiệu quả khai thác các sản phẩm du lịch ven biển đã tận dụng
được tiềm năng tài nguyên biển phục vụ đời sống cộng đồng địa phương. Du lịch
ven biển mang lại giá trị kinh tế lớn với việc thu hút lượng khách du lịch quốc tế
đáng kể, đem lại nguồn thu cho ngành du lịch các tỉnh ven biển. Phát triển du lịch
ven biển còn đồng nghĩa với việc tạo được nhiều cơ hội việc làm, thu nhập ổn định
và nâng cao mức sống cho cộng đồng dân cư ven biển.
Đối với các doanh nghiệp, đó còn là cơ hội kinh doanh du lịch thu lợi nhuận,
bên cạnh đó là việc đẩy mạnh thu hút đầu tư từ các tập đoàn lớn cho các dự án phát
triển cơ sở hạ tầng, phục vụ cho hoạt động du lịch tiến xa hơn nữa.
Không chỉ có vậy, một phần nguồn thu từ du lịch ven biển có thể được đầu tư
để nâng cấp cho các sản phẩm du lịch, góp phần vào việc tôn tạo những giá trị văn
hóa, các làng nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ và các hoạt động nghệ thuật
khác tại các dải không gian ven biển.
Hơn thế nữa, giá trị kinh tế do du lịch ven biển mang lại sẽ góp phần khuyến
khích dân cư địa phương giữ gìn, sáng tạo những hoạt động văn hóa và sản phẩm du
lịch mang bản sắc riêng cho địa phương mình nhằm đem lại lợi ích cho tỉnh mình
cũng như cho ngành kinh doanh dịch vụ của cả nước.
6
1.2.5. Tác động của du lịch ven biển tới môi trường
Tác động môi trường là những ảnh hưởng (xấu hay tốt) do hoạt động phát triển
du lịch gây ra cho môi trường. Tác động của du lịch lên các yếu tố sinh thái tự nhiên
có thể là tác động tích cực hoặc tiêu cực.
1.2.5.1. Các tác động tích cực
Bảo tồn thiên nhiên: Du lịch góp phần khẳng định giá trị và góp phần vào
việc bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển các Khu Bảo tồn và Vườn
Quốc gia.
Tăng cường chất lượng môi trường: Du lịch có thể cung cấp những sáng
kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát chất lượng không khí, nước,
đất, ô nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề môi trường khác thông qua các chương
trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình
kiến trúc.
Đề cao môi trường: Việc phát triển các cơ sở du lịch được thiết kế tốt có thể
đề cao giá trị các cảnh quan.
Cải thiện hạ tầng cơ sở: Các cơ sở hạ tầng của địa phương như sân bay,
đường sá, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc có thể được cải
thiện thông qua hoạt động du lịch.
Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương thông qua
việc trao đổi và học tập với du khách.
1.2.5.2. Các tác động tiêu cực
Tác động đến môi trường nước
Du lịch là ngành công nghiệp tiêu thụ nước nhiều, đặc biệt là các trung tâm du
lịch, góp phần làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường nước. Cùng với việc tăng số
lượng khách, nhu cầu nước cho sinh hoạt của của khách du lịch tăng nhanh trung
bình tối thiểu khoảng 100 - 150 lít/ngày đối với khách du lịch nội địa, 200 – 250
lít/ngày đối với khách quốc tế so với 80 lít/ngày đối với nhu cầu sinh hoạt của
người dân bản địa. Điều này sẽ làm tăng mức độ suy thoái và ô nhiễm các nguồn
nước ngầm hiện đang khai thác, đặc biệt ở vùng ven biển do khả năng ngập mặn
7
cao khi áp lực các bể chứa giảm mạnh vì bị khai thác quá mức cho phép. Khả năng
cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, xử lý nước thải không tương xứng với khả năng
đồng hóa ô nhiễm của môi trường nước tại chỗ.
Việc giải phóng mặt bằng và san đất để xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
có thể sẽ gây ra xói mòn và sụt lở đất, có thể làm thay đổi lưu lượng và chất lượng
nguồn nước. Quá trình xây dựng với các vật liệu phế thải, nước thải và lượng xăng
dầu nhất định trong quá trình vận hành từ các thiết bị xây dựng không được xử lý có
thể sẽ gây ô nhiễm nguồn nước.
Du khách trong hành trình du lịch xả thải bừa bãi sẽ gây ô nhiễm trực tiếp hoặc
gián tiếp khi tầng đất mặt bị rửa trôi dẫn đến ô nhiễm nguồn nước. Nếu như không
có hệ thống thu gom nước thải cho khách sạn, nhà hàng thì nước thải sẽ ngấm
xuống bồn nước ngầm hoặc các thuỷ vực lân cận (sông, hồ, biển) làm lan truyền
nhiều loại dịch bệnh như giun sán, đường ruột, bệnh ngoài da, bệnh mắt hoặc làm ô
nhiễm các thuỷ vực gây hại cho cảnh quan và nuôi trồng thủy sản.
Tác động đến môi trường không khí
Tuy được coi là ngành "công nghiệp không khói", nhưng du lịch có thể gây ô
nhiễm khí thông qua phát xả khí thải động cơ xe máy và tàu thuyền. Bên cạnh đó
hiện tượng xe du lịch tập trung chuyên chở khách đến các trung tâm đô thị du lịch
gây nên tình trạng ách tắc giao thông và làm tăng đáng kể lượng khí thải vào môi
trường. Ngoài ra lượng khí CFCs thải ra từ các thiết bị điều hòa nhiệt độ của hệ
thống khách sạn cũng có tác động không nhỏ đến môi trường không khí.
Ô nhiễm không khí còn do khí thải từ các loại máy xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
du lịch hoặc do tăng số lượng xe cộ và các phương tiện giải trí phục vụ du khách
hoặc từ quá trình đốt các nguyên liệu năng lượng rắn (như củi, than...) để đáp ứng
nhu cầu về năng lượng của các cơ sở dịch vụ du lịch.
Bên cạnh đó vứt rác thải bừa bãi là vấn đề chung của mọi khu du lịch. Đây là
nguyên nhân gây chính gây mất vệ sinh, ô nhiễm không khí.
Tác động đến môi trường đất
8
Việc thay đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng khách sạn và các công trình
dịch vụ du lịch sẽ ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên và cơ cấu sử dụng đất, làm
đất xói mòn, sụt lở. Lượng du khách quá đông đến thăm các danh lam thắng cảnh
và di tích lịch sử cũng có tác động xấu đến môi trường đất tại đây do các hiện tượng
giẫm đạp, sạt lở…
Rác thải không được thu gom và xử lý sẽ gây ô nhiễm tầng đất mặt và làm suy
thoái môi trường đất.
Tác động đến môi trường sinh học
Các yếu tố gây ô nhiễm như rác thải, nước thải do tập trung nhiều tại một điểm tỷ lệ
theo sự gia tăng lượng khách du lịch và không được xử lý đúng quy cách sẽ gây ảnh
hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh thái dưới nước.
Trong các khu bảo tồn tự nhiên, rác thải không được thu gom kịp thời gây khó
khăn cho công tác bảo tồn vì ngoài việc gây ô nhiễm đến các thành phần môi trường
khác, các chất phế thải sẽ thu hút các loài động vật như linh cẩu, kền kền, cò, khỉ
đầu chó… Thêm nữa, rác thải là nguy cơ làm lây lan bệnh dịch, ảnh hưởng xấu đến
sức khoẻ của nhiều loài động vật được bảo tồn, của nhân viên khu bảo tồn và cả du
khách.
Các hoạt động du lịch tại các khu vực có mặt nước (như đi thuyền máy tham
quan, đua mô tô nước…) đều có khả năng huỷ hoại các loài thủy sinh.
Việc phát triển hoạt động du lịch săn bắn nếu không được quản lý chặt chẽ cũng
có thể là nguyên nhân làm giảm đi nhiều loại sinh vật đang bị đe dọa diệt vong.
Việc sử dụng đất không hợp lý cho phát triển du lịch, đặc biệt là trong các khu
bảo tồn có thể ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của nhiều loài động vật và thực
vật do nhiều loài rất nhạy cảm với các biến động môi trường khi bị xâm lấn hoặc
trạng thái ồn ào, ô nhiễm môi trường thành phần..., vì vậy các loài động vật sẽ thay
đổi tập tính trong quá trình sinh trưởng, và nhiều loài động vật nhỏ có nguy cơ bị
đè, giẫm... Đặc biệt các hệ sinh thái và môi trường biển, đảo rất nhạy cảm và dễ bị
tổn thương do sức ép của phát triển du lịch. Tài nguyên thiên nhiên như rạn san hô,
thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, nghề cá và cá nghề sinh sống khác trên đảo có thể
- Xem thêm -