Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Y tế - Sức khỏe Y học Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và nồng độ...

Tài liệu Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và nồng độ một số cytokine huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi mới afb (tt)

.DOC
28
330
99

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN KIẾN DOANH NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC VÀ NỒNG ĐỘ MỘT SỐ CYTOKINE HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI MỚI AFB(+) Chuyên ngành: Nội Hô hấp Mã số: 62 72 01 44 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội – Năm 2017 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Đỗ Quyết 2. PGS. TS. Nguyễn Huy Lực Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Viết Nhung Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Đăng Khoa Phản biện 3: GS.TS. Trần Văn Sáng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường Vào hồi: giờ ngày tháng Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia 2. Thư viện Học viện Quân y 3. Thư viện Y học Trung ương năm BN CLVT CR CS CHỮ VIẾT TẮT Acid fast bacilli (Trực khuẩn kháng axit) Acquired immune deficiency syndrome (Hôi chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) Bệnh nhân Cắt lớp vi tính Complement receptor (Thụ thể dành cho bổ thể) Cộng sự CLVT Cắt lớp vi tính CTCLQG CTL Chương trình Chống lao quốc gia Cytotoxic T lymphocyte (Tế bào lympho T gây độc) GM-CSF Granulocyte macrophage - Colony stimulating factor (Yếu tố kích thích quần thể bạch cầu hạt và đại thực bào) AFB AIDS NK PCR RRPN TCD Th Th1 Th2 Human Immuno-deficiency Virus (Virus gây suy giảm miễn dịch ở người) Interferon-gamma Interleukin Lao phổi mới Major Histocompatibility Complex (Phức hợp hòa hợp mô chủ yếu) Natural killer cell (Tế bào giết tự nhiên) Polymerase Chain Reaction (Phản ứng khuếch đại gen) Rì rào phế nang T cell Clusters of differentiation T helper T helper type 1 T helper type 2 TNF-α Tumor necrosis factor- anpha (Yếu tố hoại tử u anpha) TT TTTT WHO Trung thất Trung tâm tiểu thùy World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) HIV IFN-γ IL LPM MHC ĐẶT VẤN ĐỀ Lao phổi là thể bệnh gặp nhiều nhất trong các thể bệnh lao, chiếm khoảng 80 - 85% tổng số bệnh lao. Lao phổi là nguồn lây chính trong cộng đồng, việc phát hiện sớm và điều trị khỏi cho những bệnh nhân này nhằm cắt đứt nguồn lây là biện pháp tốt nhất để kiểm soát và thanh toán bệnh lao. Hiện nay việc theo dõi đáp ứng điều trị trong lao phổi chủ yếu dựa vào nhuộm soi đờm trực tiếp, nuôi cấy đờm và X-quang phổi chuẩn. Tuy nhiên, các phương pháp này còn có những hạn chế nhất định làm ảnh hưởng không nhỏ cho việc theo dõi, tiên lượng và đánh giá kết quả điều trị trong lao phổi. Gần đây, chụp cắt lớp vi tính và miễn dịch đã được nhiều tác giả quan tâm bởi tính ưu việt của các phương pháp này trong việc phát hiện, chẩn đoán, tiên lượng, theo dõi và đánh giá kết quả điều trị trong lao phổi. Tuy nhiên, các nghiên cứu về biến đổi hình ảnh trên cắt lớp vi tính, nồng độ các cytokine huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi trước và sau 8 tháng điều trị ở Việt Nam còn ít được báo cáo. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm 2 mục tiêu: 1. Mô tả biến đổi lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và nồng độ một số cytokine huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) tại Bệnh viện 74 Trung ương từ năm 2010 đến năm 2012. 2. Xác định mối liên quan giữa biến đổi nồng độ một số cytokine với đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) tại Bệnh viện 74 Trung ương từ năm 2010 đến năm 2012. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI Đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau: - Lao phổi là nguồn lây chính trong cộng đồng. Việc mô tả biến đổi lâm sàng, hình ảnh CLVT lồng ngực và nồng độ một số cytokine huyết thanh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị để tìm ra các đặc điểm đặc trưng của lao phổi mới AFB(+), giúp cho việc tiên lượng và đánh giá kết quả trong theo dõi điều trị. Điều này có ý nghĩa thực tiễn trong chuyên ngành lao và CTCLQG nước ta. - Xác định mối liên quan giữa biến đổi nồng độ một số cytokine với đặc điểm lâm sàng, hình ảnh CLVT lồng ngực ở BN lao phổi mới AFB (+) giúp cho việc đánh giá mức độ của bệnh, tiên lượng, theo dõi diễn biến và đánh giá kết quả điều trị. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu biến đổi nồng độ một số cytokine là cơ sở để lý giải và minh chứng cho những biến đổi lâm sàng và hình ảnh CLVT trong lao phổi. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm: 136 trang, ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án có 4 chương. Đặt vấn đề: 2 trang. Chương 1: Tổng quan 26 trang. Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 20 trang. Chương 3: Kết quả nghiên cứu 33 trang. Chương 4: Bàn luận 33 trang. Kết luận và kiến nghị: 3 trang. Tài liệu tham khảo: 18 trang. Phụ lục Luận án có 38 bảng, 10 biểu đồ và 6 ảnh minh họa. Luận án có tài liệu tham khảo: 37 tiếng Việt và 117 tiếng Anh. Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Tình hình bệnh lao hiện nay 1.1.1. Tình hình bệnh lao trên thế giới Theo WHO (2016), năm 2015 trên toàn thế giới có khoảng 10,4 triệu người mắc lao mới các thể đã được ghi nhận, trong đó lao phổi chiếm 85% và 57% là lao phổi AFB(+). Số người tử vong do lao trên thế giới là 1,4 triệu người. 1.1.2. Tình hình bệnh lao ở Việt Nam Theo báo cáo của CTCLQG (2015), tổng số BN lao các thể được phát hiện năm 2014 là 102 070 người, tương đương 111,35/100 000 dân. Trong đó có 49 934 bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) chiếm 48,9%, tỷ lệ phát hiện lao phổi AFB(+) mới là 54,48/100 000 dân. 1.2. Lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi 1.2.1. Các yếu tố nguy cơ Bệnh lao có thể gặp ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi khác nhau. Tuy nhiên, đối với những người có nguy cơ cao dễ bị mắc bệnh lao hơn: người tiếp xúc với nguồn lây, trẻ em chưa tiêm phòng lao bằng vaccine BCG, mắc các bệnh mạn tính, phụ nữ ở thời kỳ thai nghén,… 1.2.2. Triệu chứng lâm sàng Biểu hiện lâm sàng của lao phổi rất nghèo nàn, các triệu chứng thường trùng lặp với nhiều bệnh lý khác ở phổi nên rất khó khăn trong việc phát hiện, chẩn đoán, tiên lượng và đánh giá kết qủa điều trị. Bệnh thường khởi phát từ từ, ít khi rầm rộ với các triệu chứng như sốt về chiều, gầy sút cân, mệt mỏi ăn kém, ra mồ hôi đêm, đau tức ngực, ho khạc đờm, ho ra máu, nghe phổi có thể thấy ran ẩm, ran nổ ở vùng phổi bị tổn thương. 1.2.3. Một số phương pháp cận lâm sàng trong phát hiện, chẩn đoán và theo dõi điều trị lao phổi 1.2.3.1. X-quang phổi thường quy Hình ảnh tổn thương của lao trên phim X-quang phổi rất đa dạng và phức tạp, không có hình ảnh tổn thương nào đặc trưng riêng cho lao phổi. Các tổn thương cơ bản thường gặp trong lao trên X-quang phổi là tổn thương nốt, thâm nhiễm, hang, xơ, vôi, …các tổn thương này có thể là đơn thuần nhưng đa số các trường hợp có sự xen kẽ các hình thái tổn thương tạo thành sự đa dạng tổn thương ở một vùng. 1.2.3.2. Hình ảnh cắt lớp vi tính ở lao phổi mới Biến đổi các tổn thương trên CLVT rất có giá trị trong theo dõi, đánh giá đáp ứng với điều trị ở bệnh nhân lao phổi. Các tổn thương nốt, nốt trung tâm tiểu thùy, hình ảnh cây nảy chồi, hình ảnh kính mờ, đông đặc phổi được thu gọn hoặc xóa hoàn toàn trong hoặc sau liệu trình điều trị thuốc kháng lao là biểu hiện đáp ứng tốt với điều trị. Các hình ảnh giãn phế quản, khí phế thũng xuất hiện sau điều trị là biểu hiện của các di chứng của bệnh. 1.3. Đáp ứng miễn dịch trong lao phổi 1.3.1. Vai trò của đại thực bào Các đại thực bào kết dính với vi khuẩn lao nhờ các cảm thụ đặc hiệu ở bề mặt đại thực bào rồi làm nhiệm vụ thực bào, hình thành u hạt đề khu trú và ức chế sự phát triển của vi khuẩn lao. Ngoài ra, các đại thực bào hoạt hóa chứa nhiều lysosom, ty lạp thể, các gốc oxy,… khi hoạt hóa mạnh thì ức chế và tiêu diệt vi khuẩn lao. 1.3.2. Vai trò của một số cytokine trong đáp ứng miễn dịch 1.3.2.1. Interferon gamma (IFN-γ) Interferon gamma là cytokine tiền viêm có hiệu lực mạnh nhất hoạt hóa đại thực bào giúp đại thực bào tăng khả năng tiêu diệt vi khuẩn lao, đồng thời IFN-γ cũng làm tăng khả năng trình diện kháng nguyên của đại thực bào cho tế bào T CD4, TCD8. IFN-γ thúc đẩy sự biệt hóa của các tế bào lympho TCD4 thành quần thể tế bào Th1. 1.3.2.2. Các Interleukin (IL) - Interleukin 2 (IL2) IL2 đóng vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch tế bào và sự hình thành u hạt trong nhiễm trùng lao. IL2 làm tăng tiết INF-γ, tăng cường hoạt hóa các đại thực bào và tế bào T gây độc đặc hiệu với vi khuẩn lao. - Interleukin 4 (IL4) Interleukin 4 có tác dụng ức chế quá trình đáp ứng miễn dịch trong bệnh lao. IL4 làm giảm tính cảm ứng của các enzym tổng hợp nitơ-oxit, các thụ thể Toll-like 2 và do đó ức chế hoạt động đại thực bào, giảm đáp ứng của các tế bào Th1 và Th17. - Interleukin 5 (IL5) Interleukin 5 có vai trò kích thích sự tăng trưởng và biệt hóa của các bạch cầu ái toan. Ngoài ra, IL5 còn kích thích sự tăng sinh và biệt hóa của các tế bào lympho B và tăng tổng hợp kháng thể IgA. - Interleukin 10 (IL10) IL10 ức chế hoạt động của tế bào Th1, đại thực bào và tế bào NK do đó làm giảm tiết IL12, IFN-γ và Nitric oxide, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn lao. Ngoài ra, IL10 còn ức chế sự trình diện kháng nguyên của các đại thực bào, ngăn chặn sự hoạt hóa của các tế bào lympho T. - Interleukin 12 (IL12) Interleukin 12 có vai trò hoạt hóa Th thành Th1, hoạt hóa tế bào NK tiết IFN-γ là cytokine giữ vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch đối với bệnh lao. - Interleukin 13 (IL13) Interleukin 13 có vai trò kích thích hoạt động của các tế bào lympho B và bạch cầu đơn nhân tăng tiết IgE, ức chế tế bào lympho Th1 tiết IFN-γ. IL13 ức chế quá trình autophagy của IFN-γ, tạo điều kiện cho vi khuẩn lao tồn tại trong đại thực bào. 1.3.2.3. Yếu tố hoại tử u anpha (TNF-α: Tumor Necrosis Factor alpha) TNF-α kích thích IL1 tiết IFN-γ. TNF-α phối hợp với IFN-γ để kích thích các đại thực bào tăng sinh các chất trung gian oxy hóa để ức chế, tiêu diệt vi khuẩn lao và tham gia vào sự hình thành u hạt. TNF-α là yếu tố chính gây hoại tử tế bào, hình thành bã đậu tại tổn thương. Ngoài ra, TNF-α còn là yếu tố gây sốt và suy mòn trong bệnh lao. 1.3.2.4. Yếu tố kích thích tạo clon đại thực bào - bạch cầu hạt (GM-CSF: Granulocyte - monocyte colony stimulating factor) GM - CSF giữ vai trò cơ bản trong đáp ứng miễn bẩm sinh của cơ thể chống lại bệnh lao nhờ chức năng của nó trong việc giữ gìn sự toàn vẹn của các tế bào biểu mô phế nang, điều tiết hoạt động của các đại thực bào và tế bào đuôi gai để ức chế sự phát triển của vi khuẩn lao trong các u hạt. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Nhóm bệnh Nghiên cứu được thực hiện ở 83 BN lao phổi mới AFB(+) đến khám và điều trị nội trú, ngoại trú tại Bệnh viện 74 Trung ương từ tháng 03/2010 đến tháng 11/2012, gồm 55 nam và 28 nữ; tuổi trung bình 43,55 ± 17,13; tuổi thấp nhất 16, tuổi cao nhất là 83 tuổi. 2.1.2. Nhóm chứng Nghiên cứu được tiến hành ở 34 người bình thường đến khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện 74 Trung ương. Trong đó có 20 nam và 14 nữ; tuổi thấp nhất là 25, tuổi cao nhất là 58, tuổi trung bình là 38,09 ± 8,18. 2.1.3. Tiêu chuẩn chọn đối tượng trong các nhóm nghiên cứu 2.1.3.1. Tiêu chuẩn chọn nhóm bệnh - Tiêu chuẩn lựa chọn: BN từ 15 tuổi trở lên, được chẩn đoán lao phổi mới AFB(+) theo tiêu chuẩn của CTCLQG:  Có ít nhất 1 mẫu đờm nhuộm soi trực tiếp AFB(+);  Nuôi cấy đờm dương tính với tuberculosis.  BN chưa bao giờ dùng thuốc chống lao hoặc mới dùng thuốc chống lao dưới 1 tháng.  Điều trị bằng phác đồ 2SHRZ/6HE.  Không mắc các bệnh, như: viêm gan, suy thận, đái tháo đường,…  Đồng ý tham gia vào nghiên cứu. - Tiêu chuẩn loại trừ: Loại trừ các BN không đủ các tiêu chuẩn lựa chọn vào nhóm bệnh. 2.1.3.2. Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng - Tiêu chuẩn lựa chọn: Người từ 15 tuổi trở lên, không mắc bệnh lao hoặc các bệnh khác, đồng ý tham gia vào nghiên cứu. - Tiêu chuẩn loại trừ: Loại trừ các trường hợp không đủ các tiêu chuẩn lựa chọn vào nhóm chứng. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu - Nghiên cứu được sử dụng theo phương pháp tiến cứu, mô tả cắt ngang, có theo dõi dọc. - Chọn mẫu: chọn mẫu không xác suất với một mẫu thuận tiện. 2.2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.2.1. Nhóm chứng: tuổi, giới; nồng độ một số cytokine trong huyết thanh máu ngoại vi. 2.2.2.2. Nhóm bệnh - Nghiên cứu lâm sàng - Nghiên cứu về hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực - Nghiên cứu miễn dịch 2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 2.2.3.1. Nghiên cứu lâm sàng - Các thông tin cơ bản: Tuổi, giới. - Lâm sàng + Cách khởi phát bệnh: cấp tính, bán cấp, không có triệu chứng. + Toàn thân: sốt, sốt về chiều, gầy sút cân, mệt mỏi, ăn kém,... + Cơ năng: ho khạc đờm, ho ra máu, đau ngực,… + Thực thể:dấu hiệu lồng ngực lép, RRPN giảm, an ẩm, ran nổ, ran rít, ran ngáy, tiếng thổi hang, HC đông đặc,... 2.2.3.2. Nghiên cứu cận lâm sàng - Chụp cắt lớp vi tính và X-quang phổi thường quy + Xác định các tổn thương nốt, nốt TTTT, cây nảy chồi, đông đặc, hang, xơ, vôi, hạch TT/rốn phổi, giãn phế quản,… + Đánh giá độ lớn hang lao theo các mức độ: < 2cm; 2-4cm; >4cm. + Xác định vị trí tổn thương: phải, trái, cao, thấp. + Xác định mức độ tổn thương theo ATS (2000): rộng, vừa, hẹp. + Đánh giá tổn thương sau 8 tháng điều trị theo các mức độ: xóa hoàn toàn, xóa nhiều, xóa ít, không thay đổi hoặc tăng, tổn thương mới. + Đánh giá kết quả sau 8 tháng điều trị: xóa nhanh, xóa chậm. 2.2.3.3. Nghiên cứu miễn dịch 38 BN được làm xét nghiệm miễn dịch trước điều trị và sau 8 tháng điều trị đề đánh giá biến đổi của nồng độ một số cytokine trong huyết thanh. 34 người khỏe mạnh được xét nghiệm một số cytokine để đối chiếu với nhóm bệnh. Thực hiện xét nghiệm định lượng nồng độ các cytokine huyết thanh tại Labo miễn dịch của Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng sinh y dược học - Học viện Quân y. Xét nghiệm được tiến hành bằng công nghệ Flow cytometry - assisted immunoassay với hệ thống Bio-Plex do hãng Bio-Rad chế tạo. 2.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý bằng các thuật toán thống kê y học: tính tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn. So sánh các chỉ tiêu nghiên cứu ở nhóm bệnh giữa trước và sau điều trị và so sánh với nhóm chứng, tìm các mối liên quan. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Biến đổi lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và nồng độ một số cytokine huyết thanh Bảng 3.2. Biến đổi các triệu chứng toàn thân ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị Sau điều trị Nhóm bệnh Trước điều trị (N=83) (N=83) Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% Sốt 62 74,7 5 6,0 Sốt cao 6 7,2 0 0,0 Sốt vừa, sốt nhẹ 56 67,5 5 6,0 Sốt về chiều 48 57,8 0 0,0 Gầy sút cân 57 68,7 0 0,0 Ra mồ hôi đêm 14 16,9 0 0,0 Mệt mỏi, ăn kém 43 51,8 2 2,4 a. Chi - squared test; b. Fisher test p 0,000a 0,028b 0,000a 0,000b 0,000b 0,000b 0,000b Bảng 3.3. Biến đổi các triệu chứng cơ năng ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị Nhóm bệnh Triệu chứng Trước điều trị Sau điều trị (N = 83) (N = 83) p Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% 2 2,4 0 0,0 0,497b Ho khạc đờm 76 91,6 9 10,8 0,000a Ho ra máu 27 32,5 0 0,0 0,000b Đau ngực 56 67,5 7 8,4 0,000a Khó thở 24 28,9 5 6,0 0,000a Ho khan a. Chi - squared test; b. Fisher test Bảng 3.4. Biến đổi các triệu chứng thực thể ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị Nhóm bệnh Triệu chứng Lồng ngực lép Trước điều trị Sau điều trị (N = 83) (N = 83) Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% p 5 6,0 5 6,0 - RRPN giảm 23 27,7 8 9,6 0,003a Ran ẩm 44 53,0 11 13,3 0,000a Ran nổ 36 43,4 5 6,0 0,000a Ran ngáy, ran rít 13 15,7 3 3,6 0,016b Tiếng thổi hang 7 8,4 1 1,2 0,064b HC đông đặc 11 13,3 3 3,6 0,047b HC ba giảm 3 3,6 0 0,0 0,245b a. Chi - squared test; b. Fisher test Bảng 3.7. Biến đổi tổn thương cơ bản trên cắt lớp vi tính lồng ngực ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị Nhóm bệnh Tổn thương Trước Sau điều trị (N = 83) điều trị Xóa hoàn Xóa Xóa Không thay toàn nhiều ít đổi hoặc tăng (N = 83) Đông đặc 73 (88,0) Kính mờ n (%) n (%) n (%) n (%) 51 (61,4) 18 (21,7) 3 (3,6) 0 2 (2,4) 8 (100,0) 0 0 0 80 (96,4) 70 (84,3) 10 (12,0) 0 0 0 Nốt TTTT 75 (90,4) 74 (89,2) 1 (1,2) 0 0 0 Cây nảy chồi 54 (65,1) 54 (65,1) 0 0 0 0 0 0 0 0 2 (9,6) n (%) Nốt Kê 8 n (%) TT mới (2,4) 2 (2,4) 0 Hang 73 (88,0) 0 1 (1,2) Xơ 32 (38,6) 44 (53,0) 25 (30,1) 3 (3,6) 0 0 0 30 (36,2) 50 (60,2) Vôi hóa 15 (18,1) 0 0 0 14 (16,9) 54 (65,0) a* b* a* a* a* b* b* b** (a. Chi - squared test; b. Fisher test; *p < 0,05; **p > 0,05) Biểu đồ 3.3. So sánh các tổn thương cơ bản trên cắt lớp vi tính ở nhóm bệnh trước điều trị điều trị và sau 8 tháng điều trị Bảng 3.8. Biến đổi tổn thương phối hợp trên cắt lớp vi tính lồng ngực ở nhóm bệnh trước điều trị điều trị và sau 8 tháng điều trị Nhóm bệnh Trước Sau điều trị (N = 83) điều Xóa hoàn Xóa Xóa Không Tổn trị toàn nhiều ít thay đổi thương (N = 83) n (%) Tổn thương n (%) n (%) n (%) Hạch TT/rốn phổi 8 (9,6) 0 7 (8,4) 0 hoặc tăng mới n (%) n (%) 1 (1,2) 0 Tràn dịch MP 3 (3,6) 2 (2,4) 1 (1,2) 0 0 0 Dày màng phổi 3 (3,6) 1 (1,2) 2 (2,4) 0 0 0 Giãn phế quản 15 (18,1) 0 0 0 15 (18,1) 8 (9,6) Khí phế thũng 7 (8,4) 0 0 0 7 (8,4) 9 (10,8) Bảng 3.9. Biến đổi về đặc điểm vị trí tổn thương trên cắt lớp vi tính lồng ngực ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị Nhóm bệnh Vị trí Trước điều trị Sau điều trị (N = 83) (N = 83) n % Phổi phải 16 19,3 27 32,5 0,051a Theo Phổi trái 8 9,6 18 21,7 0,033a phổi Hai phổi 59 71,1 38 45,8 0,001a Tổng 83 100,0 83 100,0 - Vùng cao 7 8,4 41 49,4 0,000a Theo Vùng thấp 6 7,2 8 9,6 0,576a vùng Hai vùng 70 84,3 34 41,0 0,000a Tổng 83 100,0 83 100,0 - a. Chi-squared test n p % Bảng 3.10. Biến đổi về mức độ tổn thương trên cắt lớp vi tính lồng ngực ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị Nhóm bệnh Mức độ Trước điều trị Sau điều trị (N = 83) (N = 83) tổn thương n % Xóa hoàn toàn - - 39 47,0 Rộng 39 47,0 5 6,0 0,000a Vừa 41 49,4 14 16,9 0,000a Hẹp 3 3,6 25 30,1 0,000b a. Chi-squared test; n p % - b. Fisher test a* a** b* b* Biểu đồ 3.5. Biến đổi đặc điểm số lượng hang trên cắt lớp vi tính ở nhóm bệnh giữa trước điều trị và sau điều trị Bảng 3.11. Đối chiếu các tổn thương cơ bản trên cắt lớp vi tính lồng ngực với X-quang phổi thường quy ở nhóm bệnh trước điều trị Phương pháp Xquang phổi CLVT CLVT thường quy (1) lồng ngực (2) phát hiện Tổn thương Đông đặc (N = 83) (N = 83) thêm n n (%) n (%) (%) 54 (65,1) Kính mờ 73 (88,0) 8 (9,6) P1-2 19 (22,9) 0,001a (9,6) 0,007b 13 (15,7) 0,002a 0 (0,0) Nốt 67 (80,7) Kê 2 (2,4) 2 (2,4) - Hang 39 (47,0) 73 (88,0) 34 (41,0) Xơ 27 (32,5) 32 (38,6) 5 (6,0) 0,417a Vôi hóa 7 (8,4) 15 (18,1) 8 (9,6) 0,067a 80 (96,4) 8 0,000a a. Chi-squared test b. Fisher test Bảng 3.12. Đối chiếu các tổn thương phối hợp trên cắt lớp vi tính lồng ngực với X-quang phổi chuẩn ở nhóm bệnh trước điều trị Phương pháp Xquang phổi CLVT CLVT thường quy (1) lồng ngực (2) phát hiện (N = 83) thêm (N = 83) P1-2 Tổn thương n (%) n (%) n (%) Hạch TT/rốn phổi 1 (1,2) 8 (9,6) 7 (8,4) 0,034b Tràn dịch MP 2 (2,4) 3 (3,6) 1 (1,2) 1,000b Dày màng phổi 3 (3,6) 3 (3,6) Giãn phế quản 3 (3,6) 15 (18,1) Khí phế thũng 2 (2,4) b. Fisher test 7 (8,4) - - 12 (14,5) 0,005b 5 (6,0) 0,168b Bảng 3.18. So sánh nồng độ các cytokine Th1 trong huyết thanh ở nhóm bệnh trước điều trị với nhóm chứng Nhóm Nhóm chứng Nhóm bệnh P Cytokine (pg/mL) (n = 34) (n = 38) IL2 ( ± SD) 0,31 ± 0,19 11,23 ± 33,33 0,058d IL12 ( ± SD) 3,17 ± 8,18 7,09 ± 14,53 0,002d GM-CSF ( ± SD) 19,80 ± 34,73 34,78 ± 58,49 0,000d IFN-γ 28,69 ± 10,06 154,90 ± 270,19 0,006d 0,53 ± 0,31 810,63 ± 3229,42 0,000d ( ± SD) TNF-α ( ± SD) d. Mann-Whitney U test Bảng 3.19. So sánh nồng độ các cytokine Th2 trong huyết thanh ở nhóm bệnh trước điều trị với nhóm chứng Nhóm Nhóm chứng Cytokine (pg/mL) (n = 34) Nhóm bệnh (n = 38) P IL4 ( ± SD) 0,25 ± 0,09 2,50 ± 3,48 0,000d IL5 ( ± SD) 0,54 ± 0,38 5,17 ± 19,51 0,000d IL10 ( ± SD) 2,24 ± 2,61 7,02 ± 19,46 0,294d IL13 ( ± SD) 1,16 ± 1,19 28,31 ± 23,49 0,000d d. Mann-Whitney U test Bảng 3.20. So sánh nồng độ các cytokine Th1 trong huyết thanh ở nhóm bệnh sau điều trị với nhóm chứng Nhóm Nhóm chứng Cytokine (pg/mL) (n = 34) IL2 ( ± SD) 0,31 ± 0,19 IL12 ( ± SD) 3,17 ± 8,18 GM-CSF ( ± SD) 19,80 ± 34,73 IFN-γ ( ± SD) 28,69 ± 10,06 TNF-α ( ± SD) 0,53 ± 0,31 d. Mann-Whitney U test Nhóm bệnh (n = 38) 2,02 ± 10,46 1,52 ± 1,47 19,13 ± 12,06 42,53 ± 58,92 84,99 ± 226,27 P 0,052d 0,526d 0,000d 0,683d 0,000d Bảng 3.21. So sánh nồng độ các cytokine Th2 trong huyết thanh ở nhóm bệnh sau điều trị với nhóm chứng Nhóm Nhóm chứng Nhóm bệnh (n = 34) (n = 38) P IL4 ( ± SD) 0,25 ± 0,09 1,52 ± 1,45 0,000d IL5 ( ± SD) 0,54 ± 0,38 1,53 ± 1,96 0,000d IL10 ( ± SD) 2,24 ± 2,61 2,34 ± 3,68 0,232d IL13 ( ± SD) 1,16 ± 1,19 22,57 ± 14,38 0,000d Cytokine (pg/mL) d. Mann-Whitney U test Bảng 3.22. Biến đổi nồng độ các cytokine Th1 trong huyết thanh ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị Nhóm bệnh Cytokine (pg/mL) Trước điều trị (n = 38) Sau điều trị (n = 38) P IL2 ( ± SD) 11,23 ± 33,33 2,02 ± 10,46 0,084f IL12 ( ± SD) 7,09 ± 14,52 1,52 ± 1,47 0,025f GM-CSF ( ± SD) 34,78 ± 58,49 19,13 ± 12,06 0,338f ( ± SD) 154,90 ± 270,19 42,53 ± 58,92 0,000f TNF-α ( ± SD) 810,63 ± 3229,42 84,99 ± 226,27 0,037f IFN-γ f. Wilcoxon - signed rank test Bảng 3.23. Biến đổi nồng độ các cytokine Th2 trong huyết thanh ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị Nhóm bệnh Cytokine (pg/mL) IL4 ( IL5 ( IL10 ( IL13 ( ± SD) ± SD) ± SD) ± SD) Trước điều trị Sau điều trị (n = 38) (n = 38) 2,50 ± 3,48 5,17 ± 19,51 7,02 ± 19,46 28,31 ± 23,49 1,52 ± 1,45 1,53 ± 1,96 2,34 ± 3,68 22,57 ± 14,38 f. Wilcoxon - signed rank test P 0,232f 0,228f 0,507f 0,505f Bảng 3.24. Xu hướng biến đổi của nồng độ các cytokine ở nhóm bệnh sau 8 tháng điều trị Xu hướng biến đổi Cytokine (pg/mL) Tăng n (%) Giảm n (%) P IL2 12 (31,6) 26 (68,4) 0,023a IL4 16 (42,1) 22 (57,9) 0,330a IL5 13 (34,2) 25 (65,8) 0,052a IL10 18 (47,4) 20 (52,6) 0,746a IL12 12 (31,6) 26 (68,4) 0,023a IL13 16 (42,1) 22 (57,9) 0,330a GM-CSF 16 (42,1) 22 (57,9) 0,330a IFN-γ 9 (23,7) 29 (76,3) 0,001a 24 (63,2) 0,105a TNF-α 14 (36,8) a. Chi-squared test Biểu đồ 3.8. Biến đổi tỷ lệ Th1/Th2 ở nhóm bệnh sau 8 tháng điều trị
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng