LỜI MỞ ĐẦU
Trong bốn năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm nghiệp,
tôi đã được trang bị nhiều kiến thức về khoa học nói chung và khoa học lâm
nghiệp nói riêng. Để hệ thống hóa lại kiến thức đã học, đồng thời bước đầu làm
quen với công tác nghiên cứu khoa học và thực tế sản xuất, được sự đồng ý của
khoa Lâm học – trường Đại học Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện khóa luận
tốt nghiệp với chuyên đề: “Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp
xã Yên Sở - huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội giai đoạn 2015 – 2025”.
Lời mở đầu cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới tất cả thầy, cô giáo
trong Ban giám hiệu nhà trường, khoa Lâm học và các thầy cô trong bộ môn
điều tra quy hoạch rừng, những người đã trực tiếp dạy dỗ, rèn luyện cho tôi cả
về đạo đức và kiến thức cần có của một người làm công tác khoa học trong
những năm tháng tôi là sinh viên dưới mái trường Đại học Lâm nghiệp.
Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới sự hướng dẫn nhiệt tình
quý báu và đầy trách nhiệm của thầy giáo – người đã giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp: GS.TS. Trần Hữu Viên.
Cũng nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ủy ban nhân dân xã
Yên Sở - huyện Hoài Đức - T.P Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
tốt cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực, nhưng vì bị hạn chế bởi thời gian
cũng như kiến thức, kinh nghiệm của bản thân nên bài khóa luận này của tôi
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp từ phía các thầy cô, qua đó sẽ giúp tôi học hỏi thêm kinh
nghiệm và hoàn thiện hơn bài khóa luận của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Giang
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 2
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 2
1.2. Trong nước .................................................................................................. 5
1.3. Các văn bản chính sách của Đảng và nhà nước liên quan đến quy hoạch
phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp ............................................................... 8
PHẦN 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 10
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 10
2.1.3. Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu ............................................. 10
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 10
2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của xã Yên Sở .............................. 10
2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp ................................... 11
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 11
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 11
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 12
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 17
3.1. Điều kiện cơ bản của xã Yên Sở .............................................................. 17
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 22
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất xã Yên Sở ........................................................ 31
3.1.4. Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp xã Yên Sở ..................................................... 34
3.1.5. Định hướng sử dụng đất của xã trong giai đoạn 2015 – 2025 .............. 36
3.1.6. Phân tích thị trường nông lâm sản trên địa bàn xã Yên Sở .................. 37
3.1.7. Dự báo các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ...................................... 38
3.2. Quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp xã Yên Sở .................... 40
3.2.1. Căn cứ, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế................................... 40
3.2.2. Quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp xã Yên Sở đến năm 2025 .... 42
3.2.3. Quy hoạch các biện pháp sản xuất nông lâm nghiệp ............................ 46
3.2.4. Phân kỳ quy hoạch và kế hoạch thực hiện cho kỳ đầu 2015 – 2020 .... 47
3.2.5. Ước tính đầu tư và hiệu quả cho phương án quy hoạch phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp ...................................................................................... 51
3.2.6. Đề xuất các giải pháp thực hiện phương án quy hoạch phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp ...................................................................................... 55
PHẦN 4. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ................................. 58
4.1. Kết luận .................................................................................................... 58
4.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Ký hiệu
FAO
NN&PTNT
PRA
UBND
VSMT
HTX
TTCN - XD
TNHH
CNH-HĐH
NLKH
NXB
LNXH
Giải nghĩa
Tổ chức nông nghiệp và lương thực liên hợp quốc
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân
Ủy ban nhân dân
Vệ sinh môi trường
Hợp tác xã
Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
Trách nhiệm hữu hạng
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Nông lâm kết hợp
Nhà xuất bản
Lâm nghiệp xã hội
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 3.1: Một số chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế xã Yên Sở (2010 - 2014) ....... 23
Biểu 3.2: Hiện trạng sử dụng và biến động các loại đất năm 2014 ................ 31
Biểu 3.3: Quy hoạch sử dụng đất xã Yên Sở đến năm 2025 .......................... 43
Biểu 3.4: Phân bổ đất sản xuất nông nghiệp 2025 .......................................... 46
Biểu 3.5: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn khác nhau ............ 47
Bảng 3.6: Tổng hợp hiệu quả kinh tế cho 1 ha trồng cây ăn quả.................... 53
Bảng 3.7: Tổng hợp hiệu quả kinh tế cho 1 ha trồng cây Keo lai và cây Bạch
đàn ................................................................................................................... 54
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, tài nguyên thiên nhiên của thế giới cũng như Việt Nam đã và
đang bị thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng. Tình trạng môi trường ngày
càng bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch
bệch xảy ra ngày một tăng cao. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do áp lực
về dân số, kéo theo nhiều hoạt động sản xuất kinh tế diễn ra mạnh mẽ, đồng thời
phát triển các ngành công nghiệp, sự đô thị hóa với tốc độ nhanh chóng. Chính
vì vậy, việc quy hoạch, sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên cũng
như xây dựng nền nông lâm nghiệp bền vững không còn là trách nhiệm riêng
của một quốc gia nào mà là công việc chung của toàn nhân loại.
Những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách ưu tiên
cho phát triển nông thôn tại các khu vực vùng sâu vùng xa, vùng đồng bằng
như chương trình 135, chính sách hỗ trợ người dân về giống, phân bón, dồn
điền đổi thửa, chương trình phát triển bền vững, cho người dân vay vốn phát
triển nông lâm nghiệp với lãi suất thấp… Sau thời gian những chính sách ấy
đi vào đời sống, đã cho thấy có sự chuyển mình mạnh mẽ, bước đầu đạt được
những kết quả khả quan.
Tuy nhiên, những kết quả đó chưa xứng đáng với tiềm năng và lợi thế
của nước ta, nông nghiệp đã phát triển nhưng vẫn còn manh mún thiếu quy
hoạch nên chưa phát huy được tiềm năng của một nước nông nghiệp, lâm
nghiệp. Dù bước đầu đáp ứng được cuộc sống của người dân, nhưng lợi
nhuận đem lại từ nghề rừng chưa cao, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi
mới cách thức sản xuất, chuyển giao khoa học kĩ thuật còn hạn chế, cơ sở hạ
tầng thấp kém, tỷ lệ hộ nghèo cao ảnh hưởng đến môi trường và phát sinh
nhiều bức xúc.
Yên Sở là xã thuộc huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội, là một xã nằm bên
sông Đáy, thuận lợi cho việc sản xuất nông lâm nghiệp. Là huyện có thế mạnh
phát triển công nghiệp – đô thị, dịch vụ nhưng huyện vẫn còn trên 80% dân số
sống dựa vào nông nghiệp. Diện tích đất nông lâm nghiệp khoảng 314,05 ha,
1
xã Yên Sở được chọn xây dựng mô hình nông thôn mới của huyện, không chỉ
phát triển nông lâm nghiệp truyền thống, thuần túy mà còn hướng tới công
nghệ cao; tiến hành tổ chức lại sản xuất, gắn nền nông lâm nghiệp với phát
triển công nghiệp, dịch vụ và xây dựng đô thị.
Nền sản xuất nông lâm nghiệp của xã đang được chú trọng đầu tư phát
triển, năng suất không ngừng tăng lên, nâng cao đời sống của bà con trong
toàn xã. Tuy nhiên, nền sản xuất nông lâm nghiệp của xã còn tồn tại nhiều
khuyết điểm: Khai thác sử dụng đất vẫn chưa hợp lý, trình độ khoa học còn
yếu kém, tư liệu sản xuất đơn giản, kỹ thuật canh tác truyền thống, một số
vùng vẫn còn độc canh cây lúa…
Vậy vấn đề đặt ra là cần khắc phục những khó khăn đó, để phát huy
được lợi thế nhằm đưa nền kinh tế - xã hội của xã phát triển một cách bền
vững, ổn định, lâu dài và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Xuất phát từ
những thực trạng trên tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Quy
hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở - huyện Hoài Đức –
T.P Hà Nội giai đoạn 2015 - 2025”.
2
PHẦN 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sản xuất nông lâm nghiệp có vai trò và tầm quan trọng rất lớn đối với đời
sống của con người. Nhằm phát huy tối đa hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp
đã có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện trên khắp các Châu lục, tại nhiều
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đặc biệt là những nghiên cứu về quy
hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất. Những
nghiên cứu này mặc dù đã được thực hiện trên nhiều khía cạnh, đối tượng khác
nhau song đến thời điểm này thì tất cả các công trình nghiên cứu đều hướng tới
mục đích chính là sử dụng đất đai, phát triển nông lâm nghiệp một cách hiệu
quả và bền vững.
1.1. Trên thế giới
Trên thế giới quy hoạch phát triển nông thôn đã được đề cập và nhắc tới
từ rất sớm. Mô hình sử dụng đất đầu tiên là du canh, đó là những hệ thống nông
nghiệp trong đó đất đã được phát quang để canh tác trong một thời gian ngắn
hơn thời gian bỏ hóa (Conklin 1957).
Mô hình SALT1 (Sloping Agriculture Land Technology) với cơ cấu 25%
cây lâm nghiệp + 25% cây lưu niên + 50% cây nông nghiệp hàng năm.
Mô hình SALT2 (Sim pleagro – Livestoch Technology) với cơ cấu 40% nông
nghiệp + 20% lâm nghiệp + 20% công nghiệp + 20% làm nhà ở và chuồng trại.
Mô hình SALT3 (Sustainable agor – forest land Technology) với cơ cấu
40% nông nghiệp + 60% lâm nghiệp.
Mô hình SALT4 (Small Agro – Fruit Likelihood Technology) với cơ cấu
60% lâm nghiệp + 15% nông nghiệp + 25% cây ăn quả.
Các mô hình canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc có sự phối hợp
hài hòa giữa cây nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc đều dựa trên cơ
sở có sự nghiên cứu phân bố các loại đất đai một cách hợp lý, khoa học nhằm
tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất và bền vững nhất về mặt môi trường sinh thái.
2
Quy hoạch nông lâm nghiệp được xác định là một chuyên ngành bắt đầu
bằng việc quy hoạch vùng từ thế kỷ XVII theo Orschowy vào thời gian này quy
hoạch quản lý rừng, nông nghiệp và lâm sinh ở Châu Âu phát triển ở mức cao
trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của Nhà nước về
phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính, nông
nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế trong vùng.
Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hóa
tương lai của Nhà nước một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lượng sản
xuất theo lãnh thổ của các vùng, là biện pháp xác định các xí nghiệp chuyên
môn hóa một cách hợp lý. Là biện pháp sử dụng đất đai, lợi dụng các yếu tố tự
nhiên, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật…
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế
Tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nhu cầu về
gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của chế độ
phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hóa Tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản
xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần
phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu
dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm
nghiệp đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy.
Đến đầu thế kỷ XVIII, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ dừng lại ở
giải quyết việc “Khoanh khu chặt luân chuyển”, có ý nghĩa là đem trữ lượng hoặc
diện tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kì khai thác và tiến hành
khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc theo diện tích. Phương pháp này
phục vụ cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kì khai thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ XIX, phương thức kinh doanh
rừng chồi được thay thế bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kì khai
thác dài, phương thức kinh doanh “Khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ
cho phương thức “chia đều” của Harting. Ông đã chia chu kì khai thác thành
3
nhiều thời kì lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm. Đến
năm 1816, xuất hiện phương pháp khai thác “phân kì lợi dụng” của H.cotta và
cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó, phương pháp “bình quân thu hoạch” ra đời. Quan điểm phương pháp
này là giữ đều mức thu hoạch trong kì khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm bảo thu
hoạch được liên tục trong chu kì sau. Đến cuối thế kỷ XIX xuất hiện phương pháp
“lâm phần kinh tế” của Judeich, phương pháp này khác với phương pháp “bình quân
thu hoạch” về căn bản. Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch
được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai phương pháp “lâm phần
kinh tế” và “bình quân thu hoạch” chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức
rừng khác nhau và tổ chức kinh doanh. Theo FAO đã định nghĩa về đất đai như sau:
“Đất đai là một tổng thể vật chất bao gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và không
gian tự nhiên của tổng thể vật chất đó”. Về mặt bản chất cần được xác định dựa trên
quan điểm nhận thức, đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong tất cả
lĩnh vực. Việc sử dụng nguồn đất đai được coi như là việc sử dụng tư liệu sản xuất
đặc biệt, nó gắn với sự phát triển kinh tế xã hội.
Quy hoạch là sự phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức một cách hợp lý có khoa học các
mục tiêu sử dụng đất và đề xuất sử dụng đất theo một trật tự nhất định trong một lãnh thổ,
khu vực hoặc một địa phương để đạt được hiệu quả cao nhất về mặt sử dụng đất.
Đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử dụng đất
khác nhau. Theo Dent (1988 - 1993): “Quy hoạch sử dụng đất như là phương
tiện giúp cho lãnh đạo quyết định sử dụng đất đai như thế nào thông qua việc
đánh giá có hệ thống cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất đai, mà trong sự
lựa chọn này sẽ đáp ứng với những mục tiêu riêng biệt, và từ đó hình thành nên
chính sách và chương trình cho sử dụng đất đai”.
Theo Mohammed (1999): “Những từ vựng kết hợp với những định nghĩa
về quy hoạch sử dụng đất đai là hầu hết đều đồng ý chú trọng và giải đoán
những hoạt động như là một tiến trình xây dựng quyết định cấp cao. Do đó quy
4
hoạch sử dụng đất, trong một thời gian dài với quyết định từ trên xuống nên cho
kết quả là nhà quy hoạch bảo người dân phải làm những gì”.
Trong phương pháp tổng hợp và người sử dụng đất đai là trọng tâm thì
định nghĩa về quy hoạch sử dụng đất đai được đổi lại như sau: “Quy hoạch sử
dụng đất là một tiến trình xây dựng những quyết định để đưa đến những hành
động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để cung cấp những cái có lợi bền
nhất” (FAO, 1995). Với cái nhìn về quan điểm khả năng bền vững thì chức năng
của quy hoạch sử dụng đất là hướng dẫn sự quyết định trong sử dụng đất đai để
làm sao trong nguồn tài nguyên đó được khai thác có lợi cho con người, nhưng
đồng thời cũng được bảo vệ cho tương lai. Cung cấp những thông tin tốt liên
quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của người dân, tiềm năng thực tại của nguồn
tài nguyên và những tác động đến môi trường có thể có của những sự lựa chọn là
một yêu cầu đầu tiên cho tiến trình quy hoạch sử dụng đất đai thành công.
1.2. Trong nước
Quy hoạch nông nghiệp huyện được tiến hành ở hầu hết các huyện, là một quy
hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủ công nghiệp và công
nghiệp chế biến, nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện là:
- Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào dự
án phát triển, phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng nông nghiệp tỉnh hoặc
thành phố đã được phê duyệt, xác định phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu phát
triển nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện được các mục tiêu
đó theo hướng chuyên môn hóa tập trung kết hợp phát triển tổng hợp nhằm thực
hiện 3 mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lương thực, thực phẩm, nguyên liệu
cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu ổn định.
- Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng đất nhằm
sử dụng đất đai được hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao được độ phì
nhiêu của đất.
- Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- Tính vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch.
5
Quy hoạch lâm nghiệp liên quan rất nhiều đến các hoạt động sản xuất của các
ngành khác và nó được đặt trong bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội của vùng, khu
vực cũng như nhu cầu của từng địa phương, do đó phương án quy hoạch cần xem
xét mối quan hệ này, đặc biệt xuất phát từ thực tế. Hiện nay chúng ta đã có nhiều
thay đổi trong cách tiếp cận trong xây dựng phương án quy hoạch, thay vì các quy
hoạch thường do một nhóm chuyên gia xây dựng trên cơ sở các luận cứ khoa học về
rừng, đất… thường bỏ quên mối quan hệ với dân cư tại chỗ, chúng ta đã từng bước
tổ chức quy hoạch ở cấp xã với sự tham gia của nhiều bên liên quan.
Quy hoạch lâm nghiệp được áp dụng ở nước ta từ thời Pháp thuộc. Như
việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi, điều chế rừng Thông
theo phương pháp điều chế hạt…
Đến năm 1955 - 1957 tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài nguyên
rừng.Năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc. Mãi đến
năm 1960 - 1964 công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở miền Bắc.
Từ năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được
tăng cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực
lượng điều tra quy hoạch của các Sở lâm nghiệp (nay là Sở NN&PTNT) không
ngừng cải tiến phương pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp của nước ngoài cho
phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta.
Năm 1994, Tổng cục địa chính đã xây dựng kế hoạch và triển khai công
tác quy hoạch sử dụng đất trên quy mô cả nước giai đoạn 1995 - 2000. Trong đó
việc lập kế hoạch giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp cho rừng để sử dụng vào
mục đích khác cũng như đề cập đến. Báo cáo đánh giá tổng quát hiện trạng sử
dụng đất và định hướng phát triển đến năm 2000 làm căn cứ để các địa phương,
các ngành thống nhất triển khai công tác quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất.
Nguyễn Xuân Quát (1996), đã phân tích tình hình sử dụng đất đai và đề
xuất mô hình sử dụng đất tổng hợp bền vững, mô hình khoanh nuôi và phục hồi
rừng ở Việt Nam. Đồng thời đưa ra những tập đoàn cây trồng thích hợp cho các
6
mô hình sử dụng đất tổng hợp bền vững trong công trình nghiên cứu “Sử dụng
đất tổng hợp và bền vững”.
Phương pháp tiếp cận nông thôn có người dân tham gia được đề cập trong
chương trình tập huấn dự án hỗ trợ lâm nghiêp của trường Đại học Lâm nghiệp:
Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần Ngọc Bình
(1997) đã phối hợp với các chuyên gia trong và ngoài nước biên soạn.
Song song với việc tiến hành áp dụng các công tác quy hoạch lâm nghiệp
trong thực tiễn sản xuất, môn quy hoạch lâm nghiệp cũng đã được đưa vào
giảng dạy ở các trường Đại học. Nội dung của giáo trình chủ yếu phục vụ cho
việc tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức cho rừng đồng tuổi với ít loài cây
chưa phù hợp với điều kiện lập địa nước ta có một bộ phận rất lớn rừng tự nhiên
khác tuổi với nhiều loài cây. Đồng thời mới chỉ dừng lại ở tổ chức kinh doanh
mà chưa giải quyết sâu sắc về tổ chức và quản lý rừng.
Tài liệu tập huấn về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có sự
tham gia của người dân, GS.TS Trần Hữu Viên (1999) đã kết hợp phương pháp
quy hoạch sử dụng đất trong nước và của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại
một số vùng có dự án tại Việt Nam. Trong đó tác giả đã trình bày về khái niệm
và nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất và giao đất có người dân tham gia.
Theo chiến lược Phát triển Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 - 2020
một trong những tồn tại mà Bộ NN&PTNT đánh giá là: “Công tác quy hoạch
nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ với
quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính khả
thi. Chưa quy hoạch ba loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phận ổn
định trên thực địa”. Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với ngành
lâm nghiệp của nước ta hiện nay.
Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 đã được chính phủ phê duyệt với nội dung: Quy hoạch phát
triển sản xuất nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản) phải theo
hướng nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả và tính bền
7
vững của nền nông nghiệp, kết hợp ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công
nghệ, gắn kết chặt chẽ sản xuất với công nghiệp bảo quản, chế độ và thị trường tiêu
thụ; tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyển đổi
cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn, có hệ thống chính sách đảm bảo huy
động cao các nguồn lực xã hội, trước hết là đất đai, lao động, rừng và biển, phát huy
sức mạnh hội nhập quốc tế và hỗ trợ của nhà nước.
Trên cơ sở xây dựng các phương pháp và nghiên cứu áp dụng những
thành tựu đạt được của thế giới vào thực tiễn ở nước ta trong lĩnh vực quy hoạch
sử dụng đất và quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp đã và đang có nhiều công
trình được tiến hành tại hầu hết các vùng miền, các địa phương trong cả nước
mang lại hiệu quả lớn cho người dân từ đó phát triển kinh tế xã hội.
1.3. Các văn bản chính sách của Đảng và nhà nước liên quan đến quy
hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp
- Hiến pháp của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
nêu: “Nhà nước thống nhất quyền quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật bảo đảm sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao đất cho
các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn
điều chỉnh thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Luật bảo vệ và phát triển rừng được quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua Luật số: 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 13/8/2009 về quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 hướng dẫn quy hoạch
phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt chương trình mục tiệu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020.
- Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
8
- Nghị định 64/CP, nghị định 01/CP, nghị định 02/CP của Thủ tướng
Chính phủ về giao đất nông lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng cho các tổ chức
và hộ gia đình.
- Luật đất đai năm 2013.
- Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày
16/10/2013 về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày
9/01/2012 của thủ tướng chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản.
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
02 tháng 06 năm 2014 về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
- Quyết định số 124/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông lâm nghiệp đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.
9
PHẦN 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp nhằm thúc đẩy sự phát
triển kinh tế cho xã Yên Sở - huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội nói riêng và phát
triển kinh tế cho xã hội nói chung giai đoạn 2015 - 2025.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình quản lý
sử dụng đất đai tài nguyên của xã Yên Sở làm cơ sở cho công tác quy hoạch
phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp.
Đề xuất quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp xã Yên Sở huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội giai đoạn 2015 - 2025 góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái tại địa phương.
2.1.3. Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu
- Đối tượng: Hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên nông lâm nghiệp của
xã Yên Sở - huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại địa bàn xã Yên Sở - huyện Hoài
Đức – T.P Hà Nội.
- Giới hạn: Tập trung đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên nông
lâm nghiệp làm cơ sở quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp xã Yên Sở
- Hoài Đức – Hà Nội giai đoạn 2015 – 2025.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của xã Yên Sở
- Điều kiện cơ bản của xã: tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên nông lâm nghiệp.
- Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp.
- Định hướng sử dụng đất của xã trong giai đoạn 2015 – 2025.
10
- Phân tích thị trường nông lâm sản trên địa bàn xã Yên Sở.
- Dự báo các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp
- Xác định căn cứ, phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp xã Yên Sở đến năm 2025.
- Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
- Phân kỳ quy hoạch và kế hoạch thực hiện.
- Ước tính vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế cho phương án quy hoạch phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp.
- Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện phương án quy hoạch phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1. Phương pháp kế thừa
Phương pháp thu thập và kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan tới vấn
đề phát triển sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã Yên Sở được cập nhập
qua các thời kỳ và trong năm, về các tài liệu có liên quan sau:
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên của xã: Vị trí địa lý, đặc điểm về điều
kiện khí hậu, thủy văn, địa hình, đất đai…
+ Tài liệu về điều kiện kinh tế - xã hội: Dân số, lao động, thực trạng cơ sở
hạ tầng, trồng trọt, chăn nuôi và xu hướng phát triển…
+ Tài liệu về tình hình sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp của xã.
+ Tài liệu về hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp của xã
+ Các chương trình dự án đã, đang và sẽ đầu tư tại xã. Các số liệu thống
kê về đất đai và cơ sở hạ tầng.
+ Thu thập hệ thống bản đồ số và bản đồ giấy
2.3.1.2. Phương pháp điều tra ngoài thực địa
Phương pháp này dùng để kiểm tra tính kế thừa chọn lọc các số liệu có
sẵn đồng thời thu thập tài liệu, tìm hiểu hiện trạng sản xuất… bổ sung các tính
chất chưa đầy đủ hoặc chưa được cập nhật.
Điều tra thực địa về các loại hình sử dụng đất trong địa bàn.
11
Điều tra hiệu quả các mô hình sản xuất, cây trồng vật nuôi trên địa bàn xã
nghiên cứu…
2.3.1.3. Phương pháp PRA
Phỏng vấn các cán bộ khuyến nông của xã và người dân xung quanh khu
vực nghiên cứu nhằm thu thập nguồn thông tin của cư dân địa phương trong
việc phát hiện những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên:
+ Gặp gỡ trao đổi thông tin với cán bộ phòng ban của xã, huyện về tình
hình sản xuất nông lâm nghiệp, tình hình kinh tế xã hội.
+ Kinh tế hộ, mức thu nhập bình quân của từng hộ trong xã Yên Sở…
+ Tập quán canh tác, mức độ ưu tiên lựa chọn các loài cây trồng hiện nay.
Để xác định được những thuận lợi, khó khăn trong việc đề xuất các loài cây
trồng và mô hình sản xuất nông lâm nghiệp phù hợp với địa phương nghiên cứu.
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Trên cơ sở phân tích, tính toán, xử lý tổng hợp tài liệu sẵn có và thu thập
số liệu ngoài thực tế, chúng ta tiến hành tổng hợp và đánh giá cơ sở cho việc
quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã:
2.3.2.1. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Phân tích SWOT để đánh giá hiện trạng sử dụng đất từ đó làm cơ sở đề
xuất các giải pháp.
S (Strength): Điểm mạnh
W (Weakness): Điểm yếu
S
W
O (Opprtunities): Cơ hội
O
T
T (Threats): Thách thức
2.3.2.2. Phương pháp tổng hợp phân tích thông tin về điều kiện tự nhiên – kinh
tế xã hội
Sau khi thu thập được các số liệu từ UBND xã Yên Sở, các phòng ban có
liên quan và bổ sung bằng việc điều tra trực tiếp ngoài thực địa, các thông tin
được tổng hợp và phân tích những thuận lợi, khó khăn về điều kiện cơ bản của
12
xã đối với sản xuất nông – lâm nghiệp và các số liệu về hiện trạng sử dụng đất,
cơ cấu kinh tế xã qua các năm, thống kê về các loài cây trồng, vật nuôi được
tổng hợp, phân tích theo các nhóm và các biểu sau:
+ Về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu thủy văn…
+ Điều kiện kinh tế - xã hội: Dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, tình hình
sản xuất nông lâm nghiệp…
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất được
xây dựng bằng phần mềm Mapinfo, Microstation.
Biểu 3.1: Biểu hiện trạng sử dụng đất
STT
Mục đích sử dụng
Mã Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 Nhóm đất nông nghiệp
NNP
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN
3 Nhóm đất chưa sử dụng
CSD
Tổng diện tích đất tự nhiên
Biểu 3.2: Biến động cơ cấu kinh tế xã qua các năm
STT
Năm …
Chỉ tiêu
1
Nông nghiệp
2
Tiểu thủ công nghiệp
3
Dịch vụ
4
Thu nhập bình quân
Năm …
Biểu 3.3: Biểu điều tra về trồng trọt
STT
Loài cây
Giống Diện tích Năng suất
1
2
…
Biểu 3.4: Biểu điều tra về chăn nuôi
STT Loài vật nuôi
1
2
…
Số lượng
13
Năng suất
Năm …
2.3.2.3. Phương pháp phân tích hiệu kinh tế và môi trường
*) Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế:
Tổng hợp, phân tích số liệu từ đó làm cơ sở đánh giá tiềm năng đất đai,
tài nguyên và nhu cầu sản xuất nông lâm nghiệp để quy hoạch phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp cho xã. Xử lý bằng 2 phương pháp sau:
a. Phương pháp tĩnh
Coi các yếu tố chi phí và các kết quả độc lập tương đối, không chịu tác
động của các nhân tố thời gian.
Tổng lợi nhuận: P = Tn – (CP + T)
Tỷ xuất lợi nhuận: PCP = P/CP*100
Hiệu quả vốn đầu tư: PV = P/Vdt*100
Trong đó: P là tổng lợi nhuận 1 năm.
Tn là tổng thu nhập 1 năm.
CP là tổng chi phí sản xuất kinh doanh năm nhất.
Vdt là tổng thuế phải đóng.
b. Phương pháp động
Sử dụng phương pháp phân tích chi phí lợi nhuận CBA (Cost Benefit
Analyis) để phân tích hiệu quả kinh tế các mô hình sản xuất.Các số liệu được
tổng hợp và phân tích bằng các hàm kinh tế trong chương trình Excel trên máy
tính. Các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá gồm: Lãi ròng (NPV), tỷ xuất thu hồi nội
bộ (IRR), tỷ số giữa giá trị hiện tại thu nhập và chi phí (BCR).
+ Tính giá trị hiện tại của thu nhập và chi phí (NPV) thực hiện các hoạt
động sản xuất sau khi đã tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại.
n
Công thức:
NPV=
t 1
Bt Ct
(1 r ) t
(3.1)
Trong đó: NPV là giá trị hiện tại thuần của thu nhập ròng (đồng)
Bt là giá trị thu nhập năm thứ t (đồng)
Ct là giá trị chi phí ở năm thứ t (đồng)
t là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
n là tổng số năm của chu kì đầu tư
r là tỷ lệ lãi suất (%)
14
- Xem thêm -