ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THÙY DUNG
KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC TÀY Ở CAO
BẰNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Hà Nội, 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THÙY DUNG
KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC TÀY Ở CAO
BẰNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN PHẠM HÙNG
Hà Nội, 2014
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. 6
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................. 7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................................. 8
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................ 10
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................ 10
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 10
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................. 10
7. Bố cục luận văn ................................................................................................................. 11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA ...................................................... 12
1.1. Một số vấn đề về du lịch văn hóa.................................................................................. 12
1.1.1 Khái niệm du lịch ......................................................................................................... 12
1.1.2. Du lịch văn hóa............................................................................................................ 13
1.1.3. Tài nguyên du lịch văn hóa ........................................................................................ 13
1.1.3.2.1. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể ........................................................................... 15
1.1.3.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể ..................................................................... 17
1.1.3.2.3. Vai trò của tài nguyên nhân văn đối với phát triển du lịch ........................................ 20
1.1.4. Sản phẩm du lịch văn hóa .......................................................................................... 21
1.2. Du lịch văn hoá tộc ngƣời ............................................................................................. 22
1.2.1. Các dân tộc ít ngƣời ở Việt Nam ............................................................................... 23
1.2.2. Văn hóa tộc ngƣời ....................................................................................................... 27
1.2.3. Vai trò của văn hóa dân tộc ít ngƣời trong phát triển du lịch ................................ 28
1.2.4. Vấn đề phát huy và bảo tồn văn hóa các dân tộc..................................................... 30
1.3. Những bài học kinh nghiệm .......................................................................................... 34
1.3.1. Những bài học kinh nghiệm ngoài nƣớc ................................................................... 34
1.3.1.1 Du lịch văn hóa tộc người tại Indonesia ................................................................ 34
1.3.1.2. Du lịch văn hóa tộc người tại Singapore ............................................................... 38
1.3.1.3. Du lịch văn hóa tộc người tại Trung Quốc ............................................................ 41
1..3.2. Những bài học kinh nghiệm trong nƣớc .................................................................. 43
1.3.2.1. Du lịch văn hóa tộc người tại Lào Cai .................................................................. 43
1.3.2.2. Du lịch văn hóa tộc người tại Mai Châu - Hòa Bình ............................................ 45
1.3.2.3. Du lịch văn hóa tộc người tại Ninh Thuận ............................................................ 46
1.3.2.4. Du lịch văn hóa tộc người tại Bạc Liêu ................................................................. 47
1.3.3. Bài học kinh nghiệm ................................................................................................... 49
TIỂU KẾT ............................................................................................................................. 50
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ............................................................................ 51
2.1 Tổng quan về tỉnh Cao Bằng ......................................................................................... 51
2.1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 51
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................................................. 56
2.1.3. Văn hóa dân tộc Tày ở Cao Bằng .............................................................................. 60
2.2. Hoạt động du lịch văn hóa Tày ở Cao Bằng ................................................................ 78
2.2.1. Các sản phẩm du lịch văn hóa Tày ở Cao Bằng ...................................................... 78
2.2.1.1. Du lịch lễ hội người Tày ........................................................................................ 78
2.2.1.2. Du lịch tham quan bản làng người Tày ................................................................. 80
2.2.1.3. Du lịch thưởng thức nghệ thuật diễn xướng của người Tày .................................. 81
2.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hoá Tày ở Cao Bằng ................................. 85
2.2.3. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch văn hóa Tày ở Cao Bằng ..................................... 89
3
2.2.4. Công tác tổ chức, quản lý du lịch văn hóa Tày ở Cao Bằng ................................... 90
2.5. Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch văn hóa Tày ở Cao Bằng.......................... 92
TIỂU KẾT ............................................................................................................................. 95
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN ............................................ 96
3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................................... 96
3.1.1. Các mục tiêu, nguyên tắc phát triển du lịch văn hoá .............................................. 96
3.1.2. Quan điểm, đƣờng lối chính sách chiến lƣợc phát triển của Đảng và nhà nƣớc .. 98
3.1.3 Chiến lƣợc phát triển du lịch của tỉnh ..................................................................... 100
3.1.4. Thành tựu và hạn chế trong thực tiễn hoạt động du lịch của cao Bằng .............. 101
3.2. Các nhóm giải pháp phát triển du lịch văn hóa Tày Cao Bằng .............................. 103
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách ..................................................................... 104
3.2.2.Chính sách về phát triển nguồn nhân lực ................................................................ 104
3.2.3. Chính sách về thị trƣờng .......................................................................................... 105
3.2.4. Cơ chế phối kết hợp liên vùng, liên ngành ............................................................. 105
3.2.5. Chính sách phát triển gắn với bảo tồn và phát triển bền vững ............................ 105
3.2.6. Nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tƣ ................................................................ 106
3.2.7. Nhóm giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch .................................................... 107
3.2.8. Giải pháp bảo tồn văn hóa Tày ............................................................................... 107
TIỂU KẾT ........................................................................................................................... 110
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 115
PHỤ LỤC ẢNH....................................................................................................................... 116
PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 121
4
BẢNG BIỂU
2.1.1.2. 1Bảng nhiệt độ không khí trung bình tháng tại các trạm Cao Bằng năm 2010 (OC) .... 53
2.1.1.2. 2Bảng lượng mưa trung bình tháng trong năm tại các trạm Cao Bằng (mm) .............. 53
2.2.1.3. Bảng kết quả hoạt động khai thác văn hóa hát then của người Tày phục vụ phát triển
du lịch tại tỉnh Cao Bằng từ năm 2005 - 2011 ................................................................................ 83
2.2.21Bảng hiện trạng về cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2005–
2010
2.2.3. Bảng hiện trạng lao động du lịch Cao Bằng đã qua đào tạo (2005 - 2010)
2.5. Bảng kinh phí đầu tư cho công tác xúc tiến du lịch tỉnh Cảo Bằng từ năm 2007 - 2010 .... 94
5
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới Ban giám hiệu trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Hà Nội, tới các thầy cô trong khoa Du Lịch, đặc
biệt là sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của PGS. TS Nguyễn Phạm Hùng trong suốt
quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch tỉnh Cao Bằng, Ban quản
lý các khu du lịch tại Cao Bằng đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi
có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Luận văn của tôi chắc sẽ còn nhiều thiếu sót, rất mong có đƣợc ý kiến nhận xét,
đánh giá của các thày cô để đề tài của tôi đƣợc hoàn chỉnh hơn và có thể đƣa vào áp
dụng trong thực tiễn phát triển du lịch tại Cao Bằng.
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với những thành tựu trong công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế, du
lịch Việt Nam trong những năm gần đây đã có bƣớc tiến mạnh mẽ. Thực tế này
đang đặt ra nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức cho sự phát triển của du lịch ở nƣớc
ta. Một trong những hƣớng phát triển đƣợc quan tâm hàng đầu hiện nay ở Việt Nam
là phát triển loại hình du lịch văn hóa. Loại hình du lịch này không những phù hợp
với nguồn lực của nƣớc ta mà còn phù hợp với xu hƣớng phát triển chung của thế
giới – phát triển du lịch theo hƣớng bền vững.
Giữa văn hoá và du lịch từ lâu đã có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ. Văn hoá,
bản sắc văn hoá dân tộc là nguồn lực cho hoạt động du lịch. Và du lịch là một hình
thức của hoạt động giao lƣu văn hoá ngày càng đƣợc đẩy mạnh hiện nay. Du lịch là
cầu nối giữa các bộ phận dân cƣ thuộc các nền văn hoá khác nhau trên thế giới,
đồng thời tạo lập mối quan hệ trong cuộc sống giữa quá khứ hiện tại và tƣơng lai
của mỗi dân tộc.
Việt Nam có 54 tộc ngƣời anh em cùng chung sống trên khắp mọi miền của
tổ quốc, mỗi tộc ngƣời đều có sắc thái và đặc trƣng văn hóa của riêng mìnhvà cùng
góp phần tạo nên một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân
tộc. Việt Nam rất có lợi thế trong việc phát triển du lịch đến các vùng có tộc ngƣời
thiểu số sinh sống, lợi thế đó đƣợc phát huy trong sự bảo lƣu những nét sơ khai của
văn hóa, trong lối sống, phong tục, thói quen canh tác hay trong các nghề thủ công
truyền thống. Đặc biệt hơn các nét văn hóa đó lại đƣợc hòa quyện với không gian
sinh thái tự nhiên hấp dẫn khách du lịch. Ngoài ra nét hấp dẫn của nền văn hóa
không chỉ ở tính độc đáo mà chính ở tính thống nhất trong văn hóa cộng đồng tạo
nên nhiều mảng màu sắc rực rỡ trong bức tranh toàn cảnh chung của nền văn hóa.
Nhƣ vậy phát triển du lịch tới các vùng dân tộc thiểu số chính là một loại hình du
lịch văn hóa độc đáo của Việt Nam, tuy nhiên việc khai thác các giá trị văn hóa tộc
ngƣời vẫn chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức. Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay một số
giá trị văn hóa của tộc ngƣời thiểu số hoặc bị mai một hoặc bị lai tạp một cách
nghiêm trọng, do đó đầu tƣ cho bảo tồn và phát huy văn hóa của các tộc ngƣời
thiểu số là một việc làm hết sức cần thiết.
Cao Bằng là tỉnh địa đầu Tổ quốc thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Những năm
gần đây nền kinh tế của tỉnh Cao Bằng cũng đã đạt đƣợc những bƣớc tiến khả quan
do có định hƣớng phát triển đúng đắn. Trong đó du lịch đƣợc xem là một trong
những hƣớng phát triển đầy triển vọng của tỉnh. Có thể nói, Cao Bằng là một tỉnh
đƣợc thiên nhiên khá ƣu đãi khi hội tụ rất nhiều danh lam thắng cảnh núi non hung
vĩ. Đây cũng là một tỉnh rất có tiềm lực cho việc phát triển du lịch văn hóa. Trong
đó, chúng ta phải nói đến những giá trị văn hóa đặc sắc của dân tộc Tày tại địa
7
phƣơng. Từ lâu, Cao Bằng đã đƣợc coi là một trong những cội nguồn còn lƣu giữ
đƣợc nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Tày. Văn hóa Cao Bằng đƣợc
khắc họa những nét tiêu biểu nhất của văn hóa Tày. Du lịch văn hóa cao Bằng cũng
chủ yếu là du lịch văn hóa Tày. Trên thực tế, việc khai thác các giá trị văn hoá Tày
để phục vụ phát triển du lịch đã đƣợc các cấp chính quyền địa phƣơng quan tâm,
đƣợc sự đầu tƣ của nhiều tổ chức trong và ngoài nƣớc. Kết quả ban đầu đã đạt đƣợc
một số thành công nhất định, tuy nhiên vẫn chƣa xứng đáng vơi tiềm năng sẵn có
của địa phƣơng.
Vai trò của văn hóa Tày trong phát triển du lịch Cao Bằng là rất quan trọng. Tuy
nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách trực tiếp, đầy
đủ và toàn diện về vấn đề này. Vì vậy, để góp phần vào việc phát triển du lịch tại
tỉnh Cao Bằng, tác giả chọn đề tài “Khai thác di sản văn hóa dân tộc Tày ở Cao
Bằng phục vụ phát triển du lịch " cho luận văn Thạc sĩ ngành Du lịch của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công tác sƣu tầm và nghiên cứu văn hóa dân gian Việt Bắc đã đƣợc nhen nhóm
từ sau khi cách mạng tháng 8 thành công. Đặc biệt là từ sau hội nghị bàn về công
tác sƣu tầm văn hóa dân gian ở Miền Bắc tháng 12/1964 nhiều nhà sƣu tầm đã đi
đến điều tra ở khu vực Việt Bắc. Kết quả là đã sƣu tầm đƣợc một số thể loại của
văn học dân gian nhƣ là Then của ngƣời Tày, hát cúng ma của ngƣời Mông....đóng
góp cho kho tàng dân gian nói chung và văn hóa dân gian các dân tộc thiểu số nói
riêng - một nguồn tài liệu đặc biệt có giá trị.
Ngày từ thời phong kiến các nhà sử học đã nói tới xã hội, phong tục tập quán của
các Dân tộc thiểu số trong đó có ngƣời Tày. Tiêu biểu là tác phầm “Kiến Văn Tiểu
Lục” của Lê Quý Đôn. Cuốn sách đã đề cập đến văn hóa của Ngƣời Tày nói
chung.Ở vùng Tày, Nùng ở Việt Bắc cũng có những tác giả là nho sĩ quan sát ghi
chép về đất nƣớc, núi sông và con ngƣời ở đây nhƣ: Phan Lê Phiên viết "Cao Bằng
lục", Phạm An Phú viết " Cao Bằng ký lƣợc " và cuốn sách " Cao Bằng thực lục"
của tác giả Bế Hữu Cung (1810) là cuốn sách đầu tƣên giới thiệu về vị trí địa lý,
sông núi, phong tục tập quán và thành trì Cao Bằng. Năm 1920, tác giả Bế Huỳnh
cho xuất bản cuốn " Cao Bằng tạp chí nhật tập", tác gải đã đề cập chi tiết đến nguồn
gốc, phong tục tập quán của dân tộc Tày ở Cao Bằng. Tác phẩm văn hóa Tày, Nùng
của tác giá Hà Văn Thƣ, Lã Văn Lô. Tác phẩm đã đề cập đến một cách khái quát về
đặc điểm của dân tộc Tày trên hai phƣơng diện lớn của nền văn hóa vật chất và văn
hóa tinh thần.
Cho đến nay, vấn đề của ngƣời Tày đã trở thành vấn đề nghiên cứu của không ít
nhà khoa học và vấn đề liên quan đến ngƣời Tày đã đƣợc đề cập đến trong một số
công trình nghiên cứu sau:
Từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến nay, có các công trình tiêu biểu nhƣ
8
Cuốn “ Văn hóa Tày Nùng” của Lã Văn Lô, Hà Văn Thƣ đã giới thiệu khá đầy đủ
về xã hội, con ngƣời và văn hóa của hai dân tộc Tày Nùng ở Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên, nhiều đặc trƣng văn hóa mang tính địa phƣơng của dân tộc Tày trong đó
có ở Cao Bằng chƣa đƣợc tác giả quan tâm đầy đủ.
Cuốn “ Các dân tộc Tày – Nùng ở Việt Nam” do viện Dân tộc học xuất bản năm
1992 là công trình nghiên cứu có tình toàn diện và công phu nhất về điều kiện tự
nhiên dân cƣ, lịch sử tộc ngƣời, kinh tế truyền thống văn hóa vật chất, văn hóa tinh
thần, tổ chức xã hội của hai dân tộc Tày – Nùng nói chung
Cuốn “ Văn hóa truyền thống Tày – Nùng” của tác giả Hoàng Quyết, Ma Khánh
Bằng, Hoàng Huy Phách, Cung Văn Lƣợc, Vƣơng Toàn đã miêu tả và trình bày khá
đầy đỉ về xã hội văn hóa Tày – Nùng
Cuốn “ Phong tục tập quán dân tọc Tày ở Việt Bắc” của tác giả Hoàng Quyết,
Tuấn Dũng đã tập trung nghiên cứu sau về đời sống văn hóa tinh thần của dân tộc
Tày ở khu Việt Bắc với những phong tục tập quán nhƣ tục lệ đặt tên làng, tập quán
nhà ở, ăn mặc, thờ cúng tổ tiên, lễ cƣới từ xa xƣa của ngƣời Tày.
Đề tài nghiên cứu cấp bộ năm 1999 “ Tín ngƣỡng dân gian Tày lịch sử và hiện
tại” của tác giả Hoàng Ngọc La và Hoàng Hoa Toàn đã trình bày khá chi tiết về tín
ngƣỡng dân gian Tày, với các tục thờ cúng, các tàn dƣ ma thuật cùng các lễ nghi
trong đời sống đồng bào Tày.
Cuốn “Văn hóa dân gian Tày” do Hoàng Ngọc La chủ biên đã nêu lên những đặc
trƣng cơ bản về văn hóa vật thể và phi vật thể của tộc ngƣời Tày ở Việt Nam
Gần đây công trình nhà sàn truyền thống của ngƣời Tày ở Đông Bắc Việt Nam
của tác giả Ma Ngọc Dung ( 2005), tác phẩm đi sâu vào tìm hiểu đời sống vật chất
của ngƣời Tày nói chung.
Tiến sỹ La Công Ý thuộc Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam vừa cho ra mắt cuốn
sách "Đến với ngƣời Tày và văn hóa Tày" do Nhà xuất bản Khoa học Xã hội xuất
bản dựa trên vốn tƣ liệu điền dã mà tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu hơn
30 năm. Ngoài ra, cuốn sách cũng có sự kế thừa những hiểu biết từ các bậc đàn anh
đi trƣớc trong nghiên cứu dân tộc học.Công trình này dày 416 trang, nghiên cứu
chuyên khảo, đề cập một cách có hệ thống về đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của
ngƣời Tày, đồng thời giới thiệu một số nét riêng, mang tính đặc thù của các nhóm
tộc ngƣời hay của một bộ phận cƣ dân ở một địa phƣơng.
Nhƣ vậy, các tác phẩm nêu trên đã phản ánh một bƣớc tiến lớn trong lịch sử
nghiên cứu về văn hóa dân tộc Tày trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Song
phần lớn các tác phẩm nghiên cứu trên một phạm vi rộng với đặc trƣng văn hóa của
ngƣời Tày nói chung, chƣa làm rõ đƣợc những sắc thái phong phú, đa dạng của văn
hóa Tày ở Cao Bằng.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có công trình nào cụ thể tìm hiểu một cách
9
khái quát đặc điểm của dân tộc Tày tại Cao Bằng, cũng nhƣ thực trạng khai thác di
sản văn hóa Tày phục vụ phát triển ở Cao Bằng. Vì vậy tác giả cũng gặp không ít
khó khăn khi bắt tay vào thực hiện đề tài.
3. Mục đích nghiên cứu
Qua việc khái quát bức tranh văn hóa ngƣời Tày tại Cao Bằng, cũng nhƣ thực
trạng khai thác các yếu tố văn hóa đó trong hoạt động du lịch tại địa phƣơng, luận
văn mong muốn đề ra đƣợc một số giải pháp góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa
ngƣời Tày, phát triển du lịch văn hóa Tày ở Cao bằng nói riêng, du lịch tỉnh Cao
Bằng nói chung.
Luận văn cũng sẽ cung cấp các thông tin hữu ích giúp cho các cơ quan quản lý,
các doanh nghiệp du lịch có cơ sở khoa học để tổ chức, quản lý và kinh doanh có
hiệu quả hơn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan những vấn đề về du lịch văn hóa và du lịch văn hóa tộc ngƣời.
Tìm hiểu về các giá trị văn hóa ngƣời Tày tại Cao Bằng và thực trạng khai thác
các giá trị văn hóa đó để phục vụ phát triển du lịch tại địa phƣơng.
Phân tích, đánh giá kết quả đạt đƣợc và những vấn đề còn tồn tại. Đề xuất một số
giải pháp phát triển du lịch văn hóa Tày ở Cao Bằng.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Các di sản văn hóa của ngƣời Tày tại Cao Bằng và các hoạt động du lịch văn hóa
nói chung, du lịch văn hóa tày nói riêng, tại Cao Bằng.
6.2.Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Các hoạt động du lịch văn hóa và du lịch văn hóa Tày ở Cao Bằng
trong khoảng thì gian từ 2005 – 2013.
- Không gian: Các đơn vị hành chính của Cao Bằng bao gồm 12 huyện và 01
thành phố. Tuy nhiên, khu vực đang diễn ra các hoạt động khái thác các giá trị văn
hóa ngƣời Tày để phục vụ du lịch chỉ diễn ra tại thành phố Cao Bằng và huyện
Quảng Uyên, nên tác giả xin hạn chế phạm vi nghiên cứu của đề tài tại hai khu vực
là thành phố Cao Bằng và Quảng Uyên.
- Tƣ liệu: Các tƣ liệu sơ cấp đƣợc điều tra trực tiếp và các tƣ liệu thứ cấp tại các
cơ sở lƣu trữ của trung ƣơng và địa phƣơng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Khảo sát thực địa và thu thập tài liệu
10
Để công việc nghiên cứu có hiệu quả cao, thì việc khảo sát thực địa là vô cùng
quan trọng. Nó giúp gắn kết việc nghiện lý luận với thực tiễn bổ sung cho lý luận
ngày càng hoàn chỉnh hơn. Quá trình thực địa còn giúp cho tác giả sƣu tầm đƣợc
nhiều tài liệu phong phú. Từ đó tác giả có những nhận định khách quan hơn. Tác giả
đã lên tận Cao Bằng để nghiên cứu.
Trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào thì việc thu thập tài liệu cũng là một việc
làm rất quan trọng. Thu thập tài liệu giúp tác giả xây dựng đƣợc cơ sở lý luận cho
vấn đề nghiên cứu, và có những nhận thức tổng quan, đúng đắn. Tác giả đã thu thập
nguồn tài liệu từ các sách chuyên ngành liên quan, các bài báo, thông qua internet và
một số tài liệu qua khảo sát thực địa.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh tài liệu
Từ những nguồn tƣ liệu thu thập đƣợc, tác giả đã tổng hợp, phân tích, so sánh để
có những nhận định khái quát, đúng đắn về vấn đề nghiên cứu. Hơn nữa quá trình
phân tích, so sánh cũng giúp tác giả tìm ra đƣợc những hƣớng đi mới cho đề tài.
- Phương pháp điều tra xã hội học
Thông qua điều tra trực tiếp, phát bảng hỏi và khảo sát tại các cơ quan quản lý,
các doanh nghiệp du lịch và địa phƣơng, tìm hiểu thực tế về hoạt động du lịch văn
hóa tày Cao Bằng.
7. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 140 trang, ngoài phần Mở đầu, kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham
khảo, đƣợc phân bổ làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về du lịch văn hóa và du lịch văn hóa tộc ngƣời
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động du lịch văn hóa Tày ở cao Bằng
Chƣơng 3: Một số giải pháp góp phần phát triển du lịch văn hóa Tày ở Cao
Bằng
11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA
VÀ DU LỊCH VĂN HÓA TỘC NGƢỜI
1.1. Một số vấn đề về du lịch văn hóa
1.1.1 Khái niệm du lịch
Thực tế hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của xã hội
loài ngƣời. Ngay trong thời kỳ cổ đại với các nền văn hóa lớn nhƣ Ai Cập, Hy Lạp
đã xuất hiện hình thức đi du lịch mặc dù đó chỉ là hoạt động mang tính tự phát, ví dụ
nhƣ các cuộc hành hƣơng về các thánh địa, đền chùa, các nhà thờ Kitô giáo, các
cuộc du ngoạn của các vua chúa và quý tộc… Đến thế kỷ XVII, thời kỳ phục hƣng ở
các nƣớc châu Âu, kinh tế - xã hội phát triển, các lĩnh vực nhƣ thông tin, giao thông
vận tải theo đó phát triển nhanh chóng, điều đó càng thúc đẩy du lịch phát triển
mạnh mẽ. Đến thời kỳ hiện đại cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật, sự ra đời của các phƣơng tiện giao thông mới, du lịch có điều kiện để phát
triển mạnh, con ngƣời có thể đi từ nơi này đến nơi khác trong thời gian ngắn. Sống
trong không gian gò bó với tác phong công nghiệp đã quá mệt mỏi, con ngƣời nảy
sinh nhu cầu trở về với thiên nhiên,về với cội nguồn văn hóa dân tộc hay chỉ đơn
giản là để nghỉ ngơi sau những quãng thời gian lao động. Nhƣ vậy du lịch đã dần trở
thành một hoạt động quen thuộc trong đời sống của con ngƣời và càng phát triển
phong phú cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Mặc dù hoạt động du lịch đã có nguồn gốc hình thành từ rất lâu và phát triển với
tốc độ nhanh chóng, song cho đến nay khái niệm “du lịch” vẫn đƣợc hiểu rất khác
nhau tại các quốc gia khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau.
- Tổ chức Du lịch Thế giới định nghĩa:“Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của
một cá nhân đi đến là lƣu trú tại những điểm ngoài nơi ở thƣờng xuyên của họ trong
thời gian không dài hơn một năm với muc đích nghỉ ngơi, công vụ và mục đích
khác”.
- Định nghĩa trong Từ điển Bách khoa về Du lịch (Viện hàn lâm):“Du lịch là tập
hợp các hoạt động tích cực của con ngƣời nhằm thực hiện một dạng hành trình, là
một công nghiệp liên kết nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch…Du lịch là
cuộc hành trình mà một bên là ngƣời khởi hành với mục đích đã đƣợc chọn trƣớc và
một bên là những công cụ làm thỏa mãn các nhu cầu của họ”.
- Theo Luật Du Lịch Việt Nam năm năm 2005 ( Điều 4, khoản 1): Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên
của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một
khoảng thời gian nhất định. [ 9]
12
Từ các định nghĩa trên cho ta thấy du lịch là một hoạt động liên quan đến một cá
nhân, một nhóm hay một tổ chức đi ra khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên của họ bằng các
cuộc hành trình ngắn ngày hoặc dài ngày ở một nơi khác với mục đích chủ yếu
không phải là kiếm lời. Quá trình đi du lịch của họ đƣợc gắn với các hoạt động kinh
tế, các mối quan hệ, hiện tƣợng ở nơi họ đến.
1.1.2. Du lịch văn hóa
Bên cạnh những loại hình du lịch phổ biến nhƣ du lịch sinh thái, du lịch khám
chữa bệnh, du lịch mạo hiểm, du lịch giáo dục... gần đây du lịch văn hóa đƣợc xem
là loại sản phẩm đặc thù của các nƣớc đang phát triển, thu hút nhiều khách du lịch
quốc tế. Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội
truyền thống dân tộc, kể cả những phong tục, tín ngƣỡng... để tạo sức hút đối với
khách du lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới. Đối với khách du lịch có sở thích
nghiên cứu, khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa, thì du lịch văn hóa là
cơ hội để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Phần lớn hoạt động du lịch văn hóa gắn liền với địa phƣơng - nơi lƣu giữ nhiều lễ
hội văn hóa và cũng là nơi tồn tại đói nghèo. Khách du lịch ở các nƣớc phát triển
thƣờng lựa chọn những lễ hội của các nƣớc để tổ chức những chuyến du lịch nƣớc
ngoài. Bởi thế, thu hút khách du lịch tham gia du lịch văn hóa tức là tạo ra dòng
chảy mới và cải thiện cuộc sống của ngƣời dân địa phƣơng.
Nâng cao ý nghĩa văn hóa của du lịch thật sự đang là một trong các yêu cầu bức
thiết, mà chỉ có giải quyết một cách thỏa đáng yêu cầu này, ngành du lịch mới có thể
xây dựng đƣợc các tiền đề tinh thần để phát triển. Đáp ứng nhu cầu văn hóa bằng các
giá trị văn hóa thông qua các hoạt động mang "tính văn hóa" - đó là sự tất yếu của
mọi quá trình văn hóa có liên quan tới xã hội - con ngƣời. Đối với sự phát triển của
du lịch, việc kết hợp một cách hài hòa giữa du lịch văn hóa và văn hóa du lịch cần
đƣợc quan tâm đúng mức hơn nữa, không chỉ đối với ngƣời làm du lịch mà đối với
xã hội nói chung.
Theo luật Du lịch Việt Nam năm 2005 ( Điều 4, khoản 20): Du lịch văn hóa là
hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc với sự tham gia của cộng đồng
nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống.[ 9]
Từ những những định nghĩa trên, chúng ta có thể đƣa ra kết luận: Du lịch văn hóa
là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng
nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
1.1.3. Tài nguyên du lịch văn hóa
1.1.3.1. Khái niệm.
Theo Luật Du Lịch năm 2005 ( Chƣơng II, Điều 13, khoản 1): Tài nguyên du
lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di
tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con
13
ngƣời và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể đƣợc sử dụng phục vụ
mục đích du lịch. [9]
Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm truyền thống văn hoá, các yếu tố văn
hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình
lao động sáng tạo của con ngƣời và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có
thể đƣợc sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
1.1.3.2. Các loại tài nguyên du lịch văn hóa
Trong Luật di sản văn hoá của Việt nam năm 2003 ( Điều 4, khoản 1) thì di sản
văn hoá đƣợc chia làm 2 loại, đó là di sản văn hoá vật thể và di sản văn hoá phi vật
thể.[ 10]
Di sản văn hoá phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa
học, đƣợc lƣu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, đƣợc lƣu truyền bằng truyền miệng, truyền
nghề, trình diễn và các hình thức lƣu giữ, lƣu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ
viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xƣớng dân
gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri thức về y,
dƣợc học cổ truyền, về văn hoá ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và
những tri thức dân gian khác.
Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học,
bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia.
Đặc điểm
Do những nét đặc trƣng và tính chất của mình, tài nguyên du lịch nhân văn có
những đặc điểm khác với tài nguyên du lịch tự nhiên:
Tài nguyên du lịch nhân văn có tác dụng nhận thức nhiều hơn tác dụng giải trí
Việc tìm hiểu các đối tƣợng nhân văn diễn ra trong thời gian ngắn, nó có thể
kéo dài một vài giờ, cũng có thể một vài phút. Do vậy trong một chuyến du lịch
ngƣời ta có thể hiểu từ nhiều giá trị nhân văn.
Số ngƣời quan tâm đến tài nguyên du lịch nhân văn thƣờng có văn hoá hơn,
thu nhập và yêu cầu cao hơn.
Tài nguyên du lịch nhân văn thƣờng tập trung ở những điểm quần cƣ và những
thành phố lớn.
Ƣu thế to lớn của tài nguyên du lịch nhân văn là đại bộ phận không có tính
mùa, không bị phụ thuộc vào các điều kiện khí tƣợng và điều kiện tự nhiên khác.
Sở thích của những ngƣời tìm đến tài nguyên du lịch nhân văn rất phức tạp và
rất khác nhau. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc đánh giá tài nguyên du lịch nhân
văn. Cơ sở để đánh giá nguồn tài nguyên này chủ yếu dựa vào cơ sở định tính, xúc
14
cảm và trực cảm. Đồng thời nó cũng chịu ảnh hƣởng mạnh của các nhân tố nhƣ: Độ
tuổi, trình độ văn hoá,, hứng thú, trình độ nghề nghiệp, thành phần dân tộc,…
1.1.3.2.1. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể
Di sản văn hoá thế giới
Theo UNESCO, Di sản Văn hoá là:
– “ Các di tích: Các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội hoạ; các yếu tố
hay các cấu trúc có tính chất khoả cổ học, ký tự, nhà ở, hang đá và các công trình có
sự liên kết giữa nhiều đặc điểm, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch
sử, nghệ thuật và khoa học.
– Các quần thể các công trình xây dựng: Các quần thể, các công trình xây dựng
tách biệt hay liên kết với nhau mà do kiến trúc của chúng, do tính đồng nhất hoặc vị
trí của chúng trong cảnh quan, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử,
nghệ thuật và khoa học.
– Các di chỉ: Các tác phẩm do con ngƣời tạo nên, hoặc các tác phẩm có sự kết
hợp giữa thiên nhiên - nhân tạo và các khu vực, trong đó có các di chỉ khảo cổ có giá
trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mĩ, dân tộc học hoặc nhân
chủng học”.
Tiêu chuẩn xếp hạng là DSVH thế giới:
Các Di sản Văn hoá ở mỗi nƣớc muốn đƣợc UNESCO công nhận là Di sản Văn
hoá thế giới ít nhất phải đáp ứng các điều kiện và một trong 6 tiêu chuẩn so WHC
đƣa ra nhƣ sau:
– Các điều kiện công nhận là Di sản Văn hoá thế giới: Một di tích lịch sử văn hoá
phải xác thực, có ảnh hƣởng sâu rộng hoặc có bằng chứng độc đáo đối với sự phát
triển của nghệ thuật kiến trúc, hoặc di tích đó phải gắn liền với tƣ tƣởng hay tín
ngƣỡng, có ý nghĩa phổ biến hoặc là điển hình nổi bật của một lối sống truyền thống
đại diện cho một nền văn hoá nào đó.
– Các tiêu chuẩn để công nhận là Di sản Văn hoá thế giới:
Là các tác phẩm nghệ thuật độc nhất – vô nhị, tác phẩm hàng đầu của tài
năng con ngƣời.
Có ảnh hƣởng quan trọng đến sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc, nghệ
thuật cấu tạo không gian trong một thời kỳ nhất định, trong một khung cảnh văn hoá
nhất định.
Chứng cớ xác thực cho một nền văn minh đã biến mất.
Cung cấp một ví dụ hùng hồn cho một thể loại xây dựng, hoặc kiến trúc
phản ánh một giai đoạn lịch sử nhất định.
15
Cung cấp một ví dụ hùng hồn về một dạng nhà ở truyền thống, nói lên
đƣợc một nền văn hoá đang có nguy cơ bị huỷ hoại trƣớc những biến động không
cƣỡng lại đƣợc.
Có mối quan hệ trực tiếp với những sự kiện, tín ngƣỡng, đáp ứng đƣợc
những tiêu chuẩn xác thực về ý tƣởng sáng tạo, về vật liệu và cách tạo lập cũng nhƣ
về vị trí.
Các Di tích lịch sử văn hoá, thắng cảnh đẹp cấp quốc gia và địa phương
Di tích lịch sử - văn hoá là tài sản quý giá của mỗi địa phƣơng, mỗi dân tộc, mỗi
đất nƣớc và của cả nhân loại. Nó chứa đựng những truyền thống tốt đẹp, những tinh
hoa, trí tuệ, tài năng, giá trị văn hoá, kiến trúc, mỹ thuật của mỗi địa phƣơng, mỗi
quốc gia. Chính vì vậy nhiều Di tích Lịch sử Văn hoá đã trở thành đối tƣợng tham
quan, nghiên cứu, thực hiện các nghi lễ tâm linh của nhiều du khách và là nguồn tài
nguyên du lịch quý giá.
Theo luật Di sản Văn hoá của việt nam năm 2003: “ Di tíchLịch sử Văn hoá là
những công trình xây dựng và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình,
địa điểm có giá trị lịch sử - văn hoá và khoa học”.[ 10]
Di tích lịch sử văn hoá chứa đựng những nội dung lịch sử khác nhau. Mỗi di tích
chứa đựng những nội dung, giá trị văn hoá, lƣợng thông tin riêng biệt khác nhau, bởi
thế mỗi di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh ở mỗi dân tộc, mỗi quốc gia
đƣợc phân chia thành những loại hình sau:
Loại hình di tích văn hoá khảo cổ:
Là những địa điểm ẩn giấu một bộ phận giá trị văn hoá, thuộc về thời kỳ lịch sử
xã hội loài ngƣời chƣa có văn tự và thời gian nào đó trong lịch sử cổ đại.
Các di tích khảo cổ còn đƣợc gọi là di chỉ khảo cổ. Các di tích khảo cổ thƣờng
bao gồm các loại: di chỉ cƣ trú, di chỉ mộ táng, những công trình kiến trúc cổ, những
đô thị cổ, những tàu thuyền đắm.
Loại hình di tích lịch sử:
Mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia dân tộc đều có quá trình lịch sử, xây dựng, bảo vệ
địa phƣơng và đất nƣớc riêng và đƣợc ghi dấu bằng những di tích lịch sử.
Những di tích lịch sử là những địa điểm, những công trình kỷ niệm, những vật kỷ
niệm, những cổ vật ghi dấu bằng những sự kiện lịch sử, những cuộc chiến đấu,
những danh nhân, anh hùng dân tộc của một thời kỳ nào đó trong quá trình lịch sử
của mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia.
Loại hình di tích văn hoá nghệ thuật:
16
Là các di tích gắn với các công trình kiến trúc có giá trị nên còn gọi là di tích kiến
trúc nghệ thuật. Những di tích này không chỉ chứa đựng những giá trị kiến trúc mà
còn chứa đựng cả những giá trị văn hoá xã hội, văn hoá tinh thần.
Sự phân biệt các dạng tài nguyên du lich nói chung chỉ mang tính tƣơng đối. Vì
trong tài nguyên du lịch nhân văn vật thể lại chứa đựng cả tài nguyên nhân văn phi
vật thể và ngƣợc lại. Trong các di tích kiến trúc nghệ thuật lại thƣờng mang trong
mình cả những giá trị lịch sử, vì vậy nhiều nhà nghiên cứu thƣờng gọi chung là Di
tích Lịch sử Văn hoá nghệ thuật.
Các danh lam thắng cảnh:
Theo Luật Di sản Văn hoá của Việt Nam năm 2003: “ Danh lam thắng cảnh là
cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với
công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ và khoa học”. [10]
Các danh lam thắng cảnh không chỉ có vẻ đẹp thiên nhiên bao la, hùng vĩ, thoáng
đãng mà còn có giá trị nhân văn do bàn tay khối óc của con ngƣời tạo dựng nên.
Các danh lam thắng cảnh thƣờng chứa đựng trong đó giá trị của nhiều loại di tích
lịch sử - văn hoá. Bởi thế nên nó có giá trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
du lịch ngày nay.
Các công trình đương đại:
Là các công trình kiến trúc đƣợc xây dựng trong thời kỳ hiện đại, có giá trị kiến
trúc, mỹ thuật, khoa học, kỹ thuật xây dựng, kinh tế, văn hoá thể thao hấp dẫn du
khách có thể là đối tƣợng thăm quan nghiên cứu, vui chơi giả trí, chụp ảnh kỷ
niệm,… đối với khách du lịch.
1.1.3.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể
Di sản Văn hoá truyền miệng và phi vật thể của nhân loại
Năm 1989 tại phiên họp Đại hội đồng UNESCO đã đƣa ra hai chính sách:
1)
Công nhận một danh hiệu cho một sản phẩm văn hoá phi vật thể, danh
hiệu đó gọi là “ kiệt tác Di sản Văn hoá truyền miệng và phi vật thể của nhân loại”.
2)
Di sản Văn hoá phi vật thể và truyền miệng luôn luôn đƣợc giữ gìn trình diễn,
bổ sung truyền lại cho lớp trẻ thông qua trí nhớ và tài năng của nghệ nhân.
Các lễ hội
Ở bất cứ thời đại nào, bất cứ dân tộc nào, bất cứ mùa nào cũng đều có lễ hội, bởi
lễ hội là một loại hình sinh hoạt văn hoá tập thể của nhân dân sau thời gian lao động
mệt nhọc, hoặc đây là dịp để con ngƣời hƣớng về một sự kiện lịch sử trọng đại:
ngƣỡng mộ tổ tiên, ôn lại truyền thống, hoặc giải quyết những nỗi lo âu, những khao
khát, ƣớc mơ mà cuộc sống thực tại chƣa giải quyết đƣợc.
Cấu trúc lễ hội thƣờng bao gồm 2 phần:
17
+ Phần lễ:
Các lễ hội dù lớn hay nhỏ cũng đều có phần nghi lễ với những nghi thức nghiêm
túc, trọng thể để mở đầu ngày hội theo không gian và thời gian.
Tuỳ vào tính chất của lễ hội mà phần lễ có ý nghĩa riêng. Thông thƣờng phần lễ
mở đầu ngày hội bao giờ cũng mang tính tƣởng niệm lịch sử, hƣớng về một sự kiện
lịch sử trọng đại, một vị anh hùng dân tộc lỗi lạc có ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển
của xã hội. Bên cạnh đó cũng có những lễ hội mà phần lễ thực hiện những nghi lễ
tôn kính, dâng hiến lễ vật cho các vị thiên thần, thánh nhân, cầu mong những điều
tốt đẹp trong cuộc sống. Nghi lễ trong lễ hội mang ý nghĩa đặc biệt thiêng liêng, nó
chứa đựng những giá trị văn hoá truyền thống, giá trị thẩm mỹ và tƣ duy triết học
của cộng đồng.
+ Phần hội:
Trong phần hội thƣờng diễn ra những hoạt động biểu tƣợng điển hình của tâm lý
cộng đồng, văn hoá dân tộc, chứa đựng những quan niệm của dân tộc đó với thực tế
lịch sử, xã hội và thiên nhiên.
Trong hội thƣờng tổ chức những trò vui chơi giải trí, biểu diễn văn hoá nghệ
thuật. Yếu tố cấu thành và nuôi dƣỡng lễ hội là kinh tế - xã hội và tự nhiên nên nội
dung của phần hội không chỉ giữ nguyên những giá trị văn hoá truyền thống mà nó luôn
có xu hƣớng bổ sung thêm những thành tố văn hoá mới. Chính đặc điểm này đã tạo cho
lễ hội thêm sống động, vui nhộn và phong phú. Tuy nhiên nếu yếu tố này không đƣợc
chọn lọc và giám sát chặt chẽ cũng nhƣ tuyên truyền, giáo dục, đầu tƣ bảo vệ và phát
triển những giá trị văn hoá truyền thống thì sẽ làm cho những giá trị đó bị lai tạp, mai
một và suy thoái.
Tuỳ vào quy mô và giá trị văn hoá truyền thống còn đƣợc bảo tồn, ý nghĩa của lễ
hội đối với quốc gia hay địa phƣơng mà các lễ hội đƣợc xếp hạng làm lễ hội quốc tế
hay lễ hội địa phƣơng. Các lễ hội có sức hấp dẫn cao đối với du khách là đối tƣợng
để triển khai nhiều loại hình du lịch văn hoá, đặc biệt là loại hình du lịch lễ hội.
– Thời gian tổ chức lễ hội:
Các lễ hội thƣờng đƣợc tổ chức nhiều vào sau mùa vụ sản xuất, mùa mà thời tiết,
phong cảnh đẹp là mùa xuân và mùa thu. Các giá trị văn hoá lịch sử của lề hội là
nguồn tài nguyên du lịch quý giá để tổ chức triển khai các loại hình tham quan,
nghiên cứu chuyên đề lễ hội hoặc kết hợp với các loại hình du lịch tham quan,
nghiên cứu và mua sắm.
Nghề và làng nghề thủ công truyền thống
– Nghề thủ công truyền thống: là những nghề có những bí quyết về công nghệ sản
xuất ra các sản phẩm mang những giá trị thẩm mỹ, tƣ tƣởng triết học, tâm tƣ tình
cảm và những ƣớc vọng của con ngƣời.
18
Nghề thủ công truyền thống là nghề sản xuất ra nghệ thuật do những nghệ nhân
dân gian sáng tạo, gìn giữ và phát triển từ đời này qua đời khác cho những ngƣời
cùng huyết thông hoặc cùng làng bản. Các sản phẩm thủ công cổ truyền này không
chỉ mang những giá trị sử dụng trong cuộc sống hàng ngày mà nó còn chứa đựng
bên trong những giá trị về mỹ thuật, giá trị triết học, tâm linh thể hiện tài nghệ, tâm
tƣ, ƣớc vọng của ngƣời làm ra chúng. Chính những tính hữu ích và giá trị văn hoá
của chúng mà theo dòng chảy của lịch sử, đến nay nhiều nƣớc trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng đã hình thành và bảo tồn đƣợc những giá trị tốt đẹp của
tài nguyên này.
– Làng nghề: “ Là những làng có các nghề sản xuất hàng hoá bằng các công cụ
thô sơ và sức lao động của con ngƣời đã đƣợc hình thành một thời gian dài trong lịch
sử, nghệ thuật sản xuất hàng hoá đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác ở trong
làng. Sản phẩm hàng hoá đƣợc sản xuất không chỉ đáp ứng nhu cầu ở trong làng mà
còn bán ở thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế”.
Văn hoá nghệ thuật
Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, các nghệ nhân dân gian cùng với
nhân dân đã sáng tạo, nuôi dƣỡng, bảo tồn những giá trị văn hoá nghệ thuật nhƣ
những làn điệu dân ca, những điệu múa, bản nhạc,… đây là những giá trị văn hoá, là
những món ăn tinh thần của nhân dân, thể hiện những giá trị thẩm mỹ, truyền thống
và bản sắc văn hoá, tâm tƣ, tình cảm và những ƣớc vọng của con ngƣời. Những giá
trị văn hoá, đặc biệt là những kiệt tác Di sản Văn hoá phi vật thể và truyền miệng thế
giới, không chỉ góp phần tạo ra sự đa dạng vế sản phẩm du lịch mà nó còn có sức
hấp dẫn đặc biệt với du khách. Tài nguyên du lịch văn hoá nghệ thuật này vừa mang
lại cho du khách sự thƣ giãn, vui vẻ, nâng cao đời sống tinh thần, làm lãng quên đi
bao lo toan vất vả trong cuộc sống thƣờng nhật, nó vừa mang lại sự nhận thức, cảm
nhận về cái đẹp, giúp cho du khách có thể tận dụng thời gian rảnh rỗi để thƣởng thức
những giá trị nhân văn cao đẹp của loại hình nghệ thuật này.
Văn hoá ẩm thực
Từ xa xƣa, ăn uống đã trở thành nhu cầu thiết yếu không thể thiếu của mỗi con
ngƣời. Ngày nay khi nói đến nghệ thuật ẩm thực, chúng ta không chỉ nghĩ đến nhu
cầu ăn no, ăn đủ chất mà còn nói đến cái đẹp, nghệ thuật chế biến món ăn, không
gian, thời gian và cách thức ăn uống của mỗi ngƣời, mỗi tầng lớp trong xã hội.
Chính những quan niệm và những nhu cầu đó đã biến văn hoá ẩm thực thành một
loại hình văn hoá nghệ thuật không thể thiếu đối với sự phát triển của xã hội ngày
nay.
Mỗi một đất nƣớc, một quốc gia, tuỳ vào điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử và
sự phát triển kinh tế xã hội đã hình thành nên những món ăn, đồ uống mang tính đặc
sản riêng. Nghệ thuật ẩm thực không chỉ là văn hoá mỗi quốc gia, mà nó còn là dấu
ấn, sự nhận thức về giá trị nghệ thuật của du khách đối với quốc gia đó.
19
Thơ ca và văn học
Thơ ca và văn học là loại hình nghệ thuật trong đó có sử dụng ngôn từ để phản ánh
cái đẹp, tình yêu của con ngƣời với thiên nhiên, của con ngƣời với nhau, với quê
hƣơng, đất nƣớc và đời sống xã hội - sản xuất của con ngƣời.
Lịch sử phát triển văn học của mỗi quốc gia gắn liền với lịch sử hình thành dựng
nƣớc, giữ nƣớc và xây dựng đất nƣớc của mỗi dân tộc. Tuỳ vào sự đa dạng, phong phú
của điều kiện tự nhiên và sự phát triển lâu đời của dòng chảy lịch sử đã hình thành nên
những nền văn minh, văn hoá lớn với những tác phẩm thơ ca, văn học nổi tiếng tồn tại
và sống mãi với sự trƣờng tồn của nhân loại.
Văn hoá ứng xử và những phong tục tập quán tốt đẹp
Văn hoá ứng xử và những phong tục, tập quán là những sản phẩm hàng hoá đặc biệt
không thể đo lƣờng bằng các thiết bị kỹ thuật một cách chính xác mà nó phải đƣợc đánh
giá dựa trên tiêu chí xếp hạng và sự cảm nhận qua các giác quan, tình cảm và sở thích của
du khách. Do vậy, văn hoá ứng xử, phong tục tập quán sinh sống của mỗi địa phƣơng,
quốc gia, dân tộc đã trở thành tài nguyên du lịch vô cùng quý giá, tạo nên môi trƣờng tự
nhiên, môi trƣờng xã hội tốt đẹp, đồng thời tạo tạo ra những sản phẩm du lịch đặc biệt
hấp dẫn du khách.
Tài nguyên du lịch gắn với văn hoá các tộc người
Tài nguyên du lịch gắn với văn hoá các tộc ngƣời bao gồm điều kiện sinh sống,
phƣơng thức sản xuất, kiến trúc, trang trí nhà ở, nghề thủ công truyền thống, văn hoá
nghệ thuật, văn hoá ẩm thực, lễ hội, phong tục, tập quán với những sắc thái riêng
trên những địa bàn sinh sống của họ.
Việt nam là một quốc gia đa sắc tộc, có 54 dân tộc, trong đó có tới 53 tộc ngƣời
thiểu số sống chủ yếu ở các vùng miền núi, cao nguyên, đồng bằng Sông Cửu Long
và đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ. Chính yếu tố này đã tạo nên những giá trị
văn hoá truyền thống đặc sắc, có sức hấp dẫn lớn đối với du khách trong và ngoài
nƣớc.
Các hoạt động mang tính sự kiện
Các hoạt động mang tính sự kiện nhƣ liên hoan phim, ảnh, ca nhạc quốc tế, các
giải thể thao lớn,…do địa phƣơng hoặc quốc gia tổ chức. Đây đều là những đối
tƣợng có sức hấp dẫn lớn với du khách và là điều kiên, tài nguyên quan trọng để
phát triển loại hình du lịch MICE.
1.1.3.2.3. Vai trò của tài nguyên nhân văn đối với phát triển du lịch
Trong ngành công nghiệp du lịch, tài nguyên du lịch chiếm vị trí đặc biệt quan
trọng, nó chính là nhân tố hàng đầu quyết định đến hiệu quả của ngành kinh tế này.
Ngày nay, nhu cầu văn hoá của con ngƣời, của tập thể ngƣời chính là động lực
thúc đẩy ngƣời ta đi du lịch, bởi lẽ ngƣời ta đi du lịch không chỉ đơn thuần để vui
20
- Xem thêm -