BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
VŨ THỊ DIỆP
HIỆN TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TRÊN ðỊA BÀN HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. TỐNG KHIÊM
HÀ NỘI, 2008
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một
học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện
luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận
văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn.
Vũ Thị Diệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tống Khiêm,
người ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành bản
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn những ý kiến ñóng góp, ñịnh
hướng quý báu của các Thầy cô bộ môn Hệ Thống Nông
Nghiệp trong quá trình thực hiện ñề tài, hoàn chỉnh luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Khoa ñào tạo Sau ñại học Trường ñại học Nông nghiệp I Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp
ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Cảm ơn những tình cảm chân thành của tất cả bạn bè
ñồng nghiệp ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi hoàn thành bản luận
văn này.
Vũ Thị Diệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii
MỤC LỤC
1.
Mở ñầu
1
1.1.
ðặt vấn ñề
1
1.2.
Mục ñích, yêu cầu của ñề tài.
2
1.3.
ý nghĩa của ñề tài.
3
1.4
Giới hạn của ñề tài.
3
2.
Tổng quan vấn ñề nghiên cứu
4
2.1.
Vị trí và tầm quan trọng của cây rau.
4
2.2.
ðiều kiện ngoại cảnh ñối với cây rau
8
2.3.
Tình hình sản xuất rau trên thế giới và Việt Nam
12
3.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
39
3.1.
ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu:
39
3.2.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
39
4.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
42
4.1.
Tình hình sản xuất rau của Hà Nội những năm gần ñây
42
4.1.1. Hiện trạng sản xuất rau của Hà Nội.
42
4.1.2. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng rau trên ñịa bàn Hà Nội
từ năm 2000- 2007
4.2.
46
Cơ cấu chủng loại và diện tích sản xuất rau tại một số ñịa phương
ở Hà Nội
51
4.2.1. Diện tích sản xuất
52
4.2.2. Thời vụ
52
4.2.3. Chủng loại rau
53
4.3.
58
Thực trạng về sử dụng phân bón trong sản xuất rau.
4.3.1. Thực trạng sử dụng phân hữu cơ cho sản xuất rau.
59
4.3.2. Thực trạng sử dụng phân ñạm
61
4.3.3. Thực trạng sử dụng phân Lân và phân kali
65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii
4.3.4. Mức ñộ tích luỹ nitrate (N03-) trong sản phẩm rau
68
4.4.
69
Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
4.4.1. Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV của người dân trên rau:
72
4.5.
Thực trạng sử dụng nguồn nước tưới trong sản xuất rau
79
4.6.
thực trạng về sử dụng các giống rau.
81
4.7.
Thực trạng về ñầu tư cơ sở hạ tầng cho sản xuất rau trên ñịa bàn
Hà Nội
82
4.7.1. Nhà lưới
82
4.7.2. Hệ thống nước tưới cho rau
84
4.8.
85
Tình hình phân phối, tiêu thụ sản phẩm rau.
4.8.1. Tình hình tiêu thụ và hiệu quả sản xuất rau của nông dân
85
4.8.2. Hệ thống kinh doanh sản phẩm RAT.
90
4.9.
91
Một số giải pháp góp phần thúc ñẩy sản xuất rau an toàn
4.9.1. Những nhận ñịnh chung.
91
4.9.2. ðề xuất giải pháp.
93
5.
Kết luận và ñề nghị
104
5.1.
Kết luận
104
5.2.
ðề nghị
105
6.
Tài liệu tham khảo
106
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv
DANH MỤC
CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ATVSTP
: An toàn vệ sinh thực phẩm
BVTV
: Bảo vệ thực vật
ðHNNI
: ðại học Nông nghiệp I
FAO
(Food and Agriculture Organization of the United Nation): Tổ
chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc.
KHCN&MT : Khoa học công nghệ và môi trường.
KLN
: Kim loại nặng
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
TCQð
: Tiêu chuẩn quy ñịnh.
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
WHO
(World Health Organization): Tổ chức Y tế Thế Giới
VSV
: Vi sinh vật
KIP
(Key Informant Panel): Phương pháp thu thập thông tin từ
nhóm người am hiểu về một chuyên ñề nào ñó.
WEB
: Là phương pháp phân tích những khó khăn hiện hữu trong cộng
ñồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v
DANH MỤC BẢNG
2.1.
Lượng dinh dưỡng của một số loại cây trồng.
5
2.2.
Nhu cầu bón ñạm của các loại rau (kg N/ha)
11
2.3.
Nhu cầu ka li của các loại rau
12
2.4.
ðộ pH thích hợp cho các loại rau
12
2.5.
Mức dư lượng tối ña cho phép (MRL) của một số thuốc BVTV
trên rau tươi
2.6.
Mức giới hạn tối ña cho phép của hàm lượng Nitrate (NO3-) trong
một số sản phẩm rau tươi
2.7.
46
Diện tích, năng suất và sản lượng rau ở một số vùng trên ñịa bàn
Hà Nội từ 2000-2007
4.4.
44
Diện tích, năng suất và sản lượng rau trên ñịa bàn Hà Nội giai
ñoạn 2000-2007.
4.3.
36
Diện tích năng suất và sản lượng rau của một số ñịa phương trên
ñịa bàn Hà Nội năm 2007
4.2.
27
Số lượng trứng giun ñũa và giun tóc trong ñất trồng rau ở Mai
Dịch và Long Biên (Hà Nội, 1994)
4.1.
25
Thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang một số nước
trong năm 2006.
2.13.
18
Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng rau các loại phân theo
vùng (1995- 2005)
2.11.
16
Hàm lượng tối ña cho phép của một số kim loại nặng và ñộc tố
trong sản phẩm rau tươi (Theo FAO/WHO năm 1993)
2.10.
14
49
Cơ cấu các loại rau chính ñã sản xuất tại một số cơ sở trên ñịa
bàn Hà Nội
56
4.5.
Cơ cấu chủng loại rau trong phạm vi nông hộ tại Hà Nội năm 2008.
57
4.6.
Tình hình sử dụng phân bón trên rau của nông hộ tại Hà Nội
năm 2008
4.7.
Mức ñộ sử dụng phân chuồng trong sản xuất rau tại HTX Tằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi
58
My - ðông Anh năm 2008
4.8.
Mức ñộ sử dụng phân ñạm trong sản xuất rau (HTX Tằng Myðông Anh) năm 2008
4.9.
60
63
Mức ñộ sử dụng phân lân và kali trong sản xuất rau (HTX Tằng
My- ðông Anh) năm 2008
66
4.10.
Hàm lượng nitrate tích luỹ trong sản phẩm rau (mg/kg)
68
4.11.
Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trên rau tại HTX Tăng Myðông Anh (Vụ Xuân- Hè năm 2008)
4.12.
Kết quả ñiều tra nông dân về kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV trên
rau tại Hà Nội năm 2008
4.13.
71
73
Số loại thuốc bảo vệ thực vật và số lần phun trên một số ñối
tượng cây trồng từ (tháng 1- 4 năm 2008) tại HTX Tằng Myðông Anh
4.14.
Mức ñộ tích luỹ Cypermethrin trong sản phẩm rau vụ Xuân – Hè
năm 2008 tại HTX Tằng My- ðông Anh (mg/kg)
4.15.
75
78
Kết quả ñiều tra nông dân về thực trạng sử dụng nước và kỹ thuật
tưới rau.
80
4.16.
Kết quả ñiều tra nông hộ về thực trạng sử dụng giống rau.
81
4.17.
Diện tích nhà lưới các quận, huyện ngoại thành Hà Nội
82
4.18.
Hệ thống tưới tiêu cho rau ở các quận, huyện ngoại thành Hà Nội
84
4.19.
Nguồn tiêu thụ và hiệu quả sản xuất rau của nông dân.
86
4.20. Hiệu quả kinh tế của một sô cây trồng trên ñịa bàn Hà Nội vụ Xuân
– Hè 2008
4.21.
ảnh hưởng của phân bón ñến tốc ñộ phát triển chiều dài thân
chính cây dưa chuột vụ Xuân – Hè 2008
4.22
94
ảnh hưởng của phân bón ñến ñặc tính chống chịu của cây dưa
chuột.
4.23
79
95
ảnh hưởng của phân bón ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất, chất lượng quả của dưa chuột vụ Hè – Xuân 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii
96
4.24
ảnh hưởng phân bón ñến hiệu quả kinh tế của cây dưa chuột vụ
Hè Xuân 2008 tại ðông Anh – Hà Nội
97
DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ BIỂU ðỒ
4.1
Tốc ñộ tăng trưởng diện tích sản xuất rau trên ñịa bàn Hà Nội
47
4.2
Cơ cấu bố trí mùa vụ tại các nông hộ (từ 1/2008- 4/2008)
53
4.3
Kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm rau
88
4.4
Mô hình tổ chức - hoạt ñộng của HTX sản xuất và kinh doanh
rau an toàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii
99
1. MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Rau xanh là nhu cầu không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của
con người trên khắp hành tinh. ðặc biệt, khi lương thực và các thức ăn nhiều
ñạm ñã ñược ñảm bảo thì yêu cầu về chất lượng, số lượng rau lại càng
gia tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và tăng sức
ñề kháng cho cơ thể kéo, dài tuổi thọ. Chính vì thế, rau xanh trở thành
sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao và có thị trường tiêu thụ
rộng lớn ở nội ñịa và xuất khẩu.
Rau xanh cũng như những cây trồng khác, ñể có giá trị kinh tế cao,
ngoài yêu cầu về giống tốt, chủng loại ña dạng, thì vấn ñề về kỹ thuật canh tác
góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng suất, sản lượng rau. Chính vì
vậy, người trồng rau không ngừng cải tiến kỹ thuật canh tác, nâng cao ñầu tư
phân bón, bảo vệ thực vật nhằm nâng cao năng suất. Tuy nhiên hiện nay xu
hướng sản xuất rau hàng hóa ngày càng gia tăng, chạy theo lợi nhuận, ñã
dẫn ñến tình trạng rau bị ô nhiễm do vi sinh vật, hóa chất ñộc hại, dư lượng
kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật… ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sức
khỏe cộng ñồng. Vì vậy, vấn ñề vệ sinh an toàn thực phẩm ñối với mặt
hàng nông sản nhất là sản phẩm rau ñang ñược xã hội ñặc biệt quan tâm.
Sản xuất rau an toàn bảo vệ người tiêu dùng, không chỉ là vấn ñề tất yếu
của sản xuất nông nghiệp hiện nay, mà còn góp phần nâng cao tính cạnh tranh
của nông sản hàng hóa trong ñiều kiện Việt Nam vừa trở thành thành viên của
Tổ chức Thương mại thế giới, mở ra thị trường lớn tiêu thụ trong và ngoài
nước, khuyến khích phát triển sản xuất. Nhưng làm thế nào ñể có sản phẩm
rau an toàn và ña dạng về chủng loại, cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao,
ñồng thời ñảm bảo yếu tố bền vững ñối với môi trường cho ñến nay vẫn ñang
là vấn ñề lớn ñược ñặt ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
Nhằm giải quyết vấn ñề này, thời gian qua, Bộ NN&PTNT, ñã ban
hành các quy trình tổng hợp sản xuất rau an toàn. Hà Nội là một trong những
ñịa phương ñi ñầu trong lĩnh vực áp dụng quy trình này. ðể cụ thể hoá, Sở
KH&CN Thành phố Hà Nội ñã xây dựng ñược trên 30 quy trình sản xuất rau
an toàn cho các loại rau khác nhau. Việc áp dụng và kiểm soát nghiêm ngặt
việc thực hiện quy trình này trong sản xuất bước ñầu ñã cho những kết quả
hết sức khả thi. Tuy nhiên, tình hình sản xuất rau hiện nay vẫn chưa có một
quy hoạch hợp lý, chưa có một hệ thống phân phối hợp lý và bền vững, hầu
hết vẫn ở tình trạng manh mún, nhỏ lẻ. Thêm vào ñó, việc kiểm tra chất lượng
sản phẩm rau cũng chưa ñược tiến hành ñồng bộ. ðầu ra cho sản phẩm còn
hạn hẹp, không ổn ñịnh, giá cả bấp bênh ñã ảnh hưởng không nhỏ tới quyết
ñịnh của người dân trong việc tiếp thu và ứng dụng những quy trình này vào
sản xuất thay cho lối trồng rau cũ. Dẫn ñến sản phẩm rau không ñảm bảo chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng rất lớn ñến sức khoẻ cộng ñồng.
ðánh giá ñúng thực trạng sản xuất rau hiện nay nhằm tìm ra những hạn
chế, tạo cơ sở cho việc ñề xuất các giải pháp hữu hiệu, thúc ñẩy phát triển sản
xuất rau an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm rau, bảo vệ người tiêu dùng,
tăng cao thu nhập cho người lao ñộng vùng sản xuất rau là cần thiết. Xuất
phát từ thực tiễn ñó, ñược sự nhất trí của Bộ môn Hệ thống nông nghiệp,
chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“Hiện trạng và một số giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn
trên ñịa bàn Hà Nội”
1.2. MỤC ðÍCH, YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI.
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá thực trạng sản xuất, tiềm năng phát triển rau an toàn trên ñịa
bàn Hà Nội. Từ ñó, tham gia xây dựng một số giải pháp nhằm thúc ñẩy phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2
triển sản xuất rau an toàn, bảo vệ người tiêu dùng, nâng cao thu nhập cho
người lao ñộng vùng sản xuất rau.
1.2.2. Yêu cầu.
a. ðánh giá ñược tình hình sản xuất rau an toàn trên ñịa bàn Hà Nội.
b. ðánh giá ñược thực trạng sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
sử dụng nguồn nước tưới trong sản xuất rau.
c. ðề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển sản xuất rau an
toàn trên ñịa bàn Hà Nội.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ðỀ TÀI.
1.3.1.Ý nghĩa khoa học
Kết quả việc ñánh giá những ñiều kiện thuận lợi và khó khăn của vùng
sản xuất rau an toàn tại Hà Nội, sẽ là cơ sở cho những chỉ ñạo sản xuất của
ñịa phương theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần làm cơ sở cho việc phát triển
rau an toàn (về mặt kỹ thuật, sản xuất và tổ chức tiêu thụ).
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội, ñáp ứng
ñược nhu cầu của người tiêu dùng, bảo vệ cộng ñồng.
1.4 GIỚI HẠN CỦA ðỀ TÀI.
- ðề tài chỉ nghiên trong thời vụ Xuân- Hè (từ tháng 1/2008- 4/2008).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3
2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÂY RAU.
Ông bà ta xưa có câu : “Cơm không rau như ñau không thuốc”, câu nói
ñó cho thấy rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của
con người, ñặc biệt là ñối với người Châu Á và người Việt Nam.
2.1.1. Giá trị dinh dưỡng của cây rau.
Một số nhà dinh dưỡng học của Việt Nam cũng như của thế giới nghiên
cứu về khẩu phần thức ăn cho người Việt Nam ñã tính rằng hàng ngày chúng
ta cần khoảng 1300- 1500 calo năng lượng ñể sống và hoạt ñộng, tương
ñương với lượng rau dùng hàng ngày trung bình cho một người vào khoảng
250 – 300gr/ ngày (tức khoảng 7,5 – 9kg/ người/tháng). Nghiên cứu của nhà
khoa học Pháp, ông Dorolle (1942) ñã cho biết : lượng rau phải cung cấp
trung bình/người khoảng 360gr/ ngày, (tức khoảng 10,8kg/tháng/người) (dẫn
theo Trần Khắc Thi, Nguyễn Ngọc Hùng) [25].
Rau là nguồn thực phẩm chứa nhiều dinh dưỡng. Ngoài các chất
khoáng như : Magiê, Can xi, Photpho, Chì... là những chất tạo lên máu và
xương thì rau còn cung cấp các chất quan trọng cho cơ thể như: protein, lipit,
axit hữu cơ và các chất thơm... ðặc biệt trong rau còn chứa các vitamin A, B,
C, E và PP... có tác dụng trong quá trình phát triển cơ thể và hạn chế bệnh tật.
Theo bác sỹ Paul Talalay trường ðại học John Hopkin ở bang Marylan
(Mỹ) (dẫn theo ðường Hồng Dật ) [5] cho biết: trong mầm cây súp lơ có chất
Sulphoraphan có tác dụng phòng bệnh ung thư ở người. Ngoài cung cấp dinh
dưỡng, rau còn cung cấp các chất xellulo có tác dụng khử chất ñộc và
cholesterol thừa ra khỏi ống tiêu hoá, nên ăn rau, quả hàng ngày, ñặc biệt các
loại rau lá xanh và quả, củ màu vàng (ñu ñủ, cà rốt, bí ngô...) là những thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4
phẩm chứa nhiều β- caroten là chất có khả năng phòng chống ung thư. ðặc
biệt ñối với trẻ em và người già, rau có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc ñẩy quá
trình tiêu hoá, hấp thu dinh dưỡng của màng ruột, phát triển và ngăn ngừa tình
trạng lão hoá của các tế bào, các mô bào trong cơ thể. Trong một số loại rau
có chứa chất dầu và Ancoloit, ñó là các chất kháng sinh, chất diệt khuẩn giúp
bảo vệ con người chống lại sự xâm nhiễm và gây bệnh của nhiều loại vi
sinh
vật.
Mức
ñảm
bảo
300gam
rau/người/ngày
hoặc
10kg
rau/người/tháng. Tuy nhiên việc tiêu thụ rau quả của Việt Nam cũng còn
rất thấp, khoảng 100gam/người/ngày, kể cả ở vùng nông thôn cũng ăn rất
ít rau (Hội khoa học ñất Việt Nam)[16]. So với các loại cây trồng chủ ñạo
khác thì rau có khả năng cung cấp dinh dưỡng trên một diện tích ñất lớn
hơn nhiều lần.
Bảng 2.1. Lượng dinh dưỡng của một số loại cây trồng.
Cây trồng
Lóa
§Ëu t−¬ng
Khoai lang
Khoai t©y
C¶i
Sóp l¬
Hµnh
Tái
Cµ chua
Năng suất tiêu
thụ (tấn/ha)
5,6
2,5
24,6
23,9
39,7
23,9
59,5
9,5
60,1
Protein
(kg/ha)
414
167
216
345
707
229
941
565
535
β - caroten(g/ha)
0
1,9
116,9
537,0
6,6
0
299,0
VitaminC
(kg/ha)
0
0,28
6,7
4,8
20,6
8,0
2,8
0,6
20,2
(Nguån : CÈm nang trång rau TrÇn V¨n Lµi, Lª ThÞ Hµ 2002) [17].
2.1.2. Gi¸ trÞ sö dông.
Rau cã gi¸ trÞ sö dông réng r=i, ®a d¹ng vµ phong phó trong Èm thùc:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5
- Rau dïng ®Ó ¨n t−¬i nh− nh÷ng lo¹i rau ¨n l¸ (xµ l¸ch, c¸c lo¹i c¶i,
rau gia vÞ...), rau ¨n qu¶ (cµ chua, ít xanh, d−a leo, m−íp ®¾ng...).
- Rau dïng ¨n xµo, nÊu: hÇu hÕt c¸c lo¹i rau ®Òu cã thÓ ¨n xµo, nÊu
®−îc.
- Rau lµ nguyªn liÖu cña ngµnh c«ng nghÖ thùc phÈm nh− b¸nh, kÑo,
møt (bÝ xanh, cµ rèt, khoai t©y...), gi¶i kh¸t (cµ chua, cµ rèt, n−íc bÝ xanh, cñ
c¶i ®á...), h−¬ng liÖu (h¹t mïi ta), c«ng nghÖ ®å hép (d−a chuét, cµ chua,
m¨ng t©y...).
- Rau cßn lµ d−îc liÖu v« cïng quý b¸u nh− hµnh, tái chøa nhiÒu chÊt
diÖt khuÈn nh− Alicelin. Hµnh cã thÓ kÝch thÝch ho¹t ®éng cña tim, thËn vµ
®−êng tiªu ho¸, hµnh cßn cã thÓ ch÷a ®au m¾t, viªm tai, viªm khíp. Tái ta l¸
vÞ thuèc trong y häc cæ truyÒn cña c¸c n−íc trªn thÕ giíi (Theo: §−êng Hång
DËt) [5]. Ngoµi ra, rau cßn lµ nguån thøc ¨n quan träng phôc vô cho ch¨n nu«i
trong gia ®×nh còng nh− trong c¸c trang tr¹i lín.
2.1.3. Gi¸ trÞ kinh tÕ
HiÖn nay s¶n xuÊt rau lu«n mang l¹i hiÖu qu¶ kinh tÕ cao h¬n nhiÒu
so víi nh÷ng lo¹i c©y trång kh¸c. So víi lóa, trªn mét diÖn tÝch, c©y rau cã gi¸
trÞ s¶n xuÊt cao h¬n tõ 2-3 lÇn, thËm chÝ cã lo¹i cao gÊp 3-5 lÇn (Ph¹m V¨n
LÇm)[18]. MÆc dï rau lµ lo¹i c©y yªu cÇu th©m canh cao, c«ng lao ®éng
nhiÒu, thêi vô nghiªm ngÆt nh−ng rau cã tû xuÊt hµng ho¸ cao h¬n nhiÒu so
víi nh÷ng lo¹i c©y trång kh¸c, lµ lo¹i hµng ho¸ cã gi¸ trÞ xuÊt khÈu cao [31].
C©y rau cã thêi gian sinh tr−ëng ng¾n, cã thÓ trång nhiÒu vô trong n¨m nªn
s¶n l−îng trªn mét ®¬n vÞ diÖn tÝch trong n¨m cao.
Møc ®Çu t− s¶n xuÊt rau kh«ng lín, cã thêi gian sinh tr−ëng ng¾n, quay
vßng ®−îc ®Êt s¶n xuÊt nªn gi¸ thµnh s¶n xuÊt hÇu hÕt c¸c lo¹i rau thÊp h¬n
gi¸ b¸n, do vËy s¶n xuÊt rau nh×n chung lµ cã l=i.
HiÖu qu¶ kinh tÕ s¶n xuÊt rau cßn cao h¬n nhiÒu lÇn nÕu s¶n phÈm rau
®−îc chÕ biÕn. T¸c gi¶ NguyÔn TiÕn M¹nh cho biÕt, khi s¶n xuÊt 1 ha d−a
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6
chuét vµ chÕ biÕn theo kiÓu chÎ 4 dÇm dÊm th× lîi nhuËn tõ 18 – 20 triÖu
®ång, chÕ biÕn cµ chua c« ®Æc lîi nhuËn t¨ng tõ 4,5 – 6,5 triÖu ®ång [6]. Theo
Ng« Quang Vinh, Ph¹m V¨n Biªn, Meisaku Koizumi, t¹i VÜnh Long, khi s¶n
xuÊt m−íp ®¾ng tr¸i vô, n«ng d©n l=i tõ 40- 44 triÖu ®ång/ ha. T¹i huyÖn DÜ
An tØnh B×nh D−¬ng khi gieo trång d−a leo tr¸i vô, bµ con n«ng d©n l=i ®−îc
trªn 30 triÖu ®ång [38].
T¹i Trµ Vinh, víi 1 ha d−a dÊu tr¸i vô víi kü thuËt trång b»ng mµng
phñ n«ng nghiÖp, bµ con n«ng d©n ®= thu l=i ®−îc 14 triÖu ®ång [38], víi
gièng bÝ ®á trång t¹i huyÖn CÇu Ngang –Trµ Vinh vµo mïa tr¸i vô n«ng d©n
cã thÓ thu ®−îc lîi nhuËn 17 triÖu ®ång [38].
Víi kinh nghiÖm trång bÝ ®á gièng t¹i ®Þa ph−¬ng, trong n¨m 2000 «ng
Lª ChÝ Th¾ng Êp Giµn Dõa, x= Sơn Kiên, Hòn ðất lãi ñược 33 triệu ñồng /ha.
Ngoài ra rau là loại cây trồng ñược ñưa vào sản xuất có thể nâng cao hệ
số sử dụng ruộng ñất, thay ñổi cơ cấu luân canh, nâng cao vòng quay vốn
trong sản xuất nông nghiệp
2.1.4.Giá trị về mặt xã hội.
Cây rau ñóng vai trò quan trọng trong ñời sống tinh thần của người
dân. Rau không chỉ có giá trị về mặt dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày mà
các sản phẩm ñược chế biến từ rau với hình thức ñẹp mắt và hương vị lôi
cuốn khác nhau tạo một cảm giác sảng khoái, tươi mát cho người sử dụng.
Ngoài ra rau còn góp phần tạo lên nét ñẹp văn hoá ñặc thù cho từng vùng,
miền dân tộc
Cây rau còn là nhịp cầu nối cho nông dân tiếp cận với các
chương trình khuyến nông, tiếp cận với khoa học kỹ thuật ñể mở mang kiến
thức trồng trọt, làm cho các nhà sản xuất rau xích lại gần nhau hơn, hoàn
thiện hơn. Ngoài ra cây rau còn góp phần tạo công ăn việc làm, giúp nâng cao
năng suất và tinh thần lao ñộng cho người dân. Trong ñiều kiện hiện tại ở Việt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7
Nam, khi các ngành công nghiệp và dịch vụ mới chỉ thu hút một phần nhỏ sức
lao ñộng, thì việc tạo công ăn, việc làm cho người dân từ việc sản xuất rau có
ý nghĩa rất lớn không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội và các quan hệ
khác. Thông qua việc sản xuất rau, người nông dân ñã có nhiều cơ hội hơn
trong việc hoà mình với thế giới bên ngoài, tăng cường kỹ năng sản xuất, kỹ
năng thị trường và khả năng giao tiếp .v.v...
Sản xuất rau thu hút nhiều loại hình lao ñộng, nhiều lao ñộng thất
nghiệp có tính thời vụ trong nông thôn .
Sản xuất rau bước ñầu giúp người nông dân hình thành thói quen sản
xuất nông nghiệp hàng hoá, gắn kết giữa sản xuất với thị trường tiêu thụ.
2.2. ðIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH ðỐI VỚI CÂY RAU
Các loại rau có nguồn gốc xuất xứ khác nhau. Nguồn gốc có ảnh hưởng
rất lớn ñến các yêu cầu của cây ñối với các ñiều kiện ngoại cảnh và các biện
pháp kỹ thuật canh tác.
Các biện pháp kỹ thuật canh tác trồng rau chỉ có thể mang lại những kết
quả tốt khi xây dựng trên cơ sở các yêu cầu sinh học của cây rau. Loại hình
tốc ñộ, ñặc tính sinh trưởng và phát triển của cây là kết quả của quá trình phát
triển lịch sử của loài rau. Trong quá trình phát triển ñó cây rau sống trong môi
trường thường xuyên chịu tác ñộng của các yếu tố khí tượng và các tác ñộng
vật lý, hoá học, sinh học khác. Rau tiếp thu và ñồng hoá có chọn lọc những
tác ñộng từ bên ngoài và từng bước hình thành nên những yêu cầu cụ thể ñối
với các yếu tố ngoại cảnh .
2.2.1.Nhiệt ñộ không khí và nhiệt ñộ ñất ñối với rau.
Nhiệt ñộ tác ñộng lên cây bằng nhiều cách : bằng số lượng, trị số nhiệt
ñộ, bằng biến ñộng của chỉ số nhiệt, bằng tần xuất xuất hiện các trị số nhiệt,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8
bằng thời gian tác ñộng dài hay ngắn, bằng thời kỳ tác ñộng, bằng sự chênh
lệch nhiệt ñộ theo thời gian v .v...
Nhiệt ñộ là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sinh
trưởng và phát triển của cây. Mỗi loài rau có một nhiệt ñộ thích hợp. Tuỳ theo
xuất xứ của loại cây mà miền nhiệt ñộ có thể tương ñối thấp (15-200C), trung
bình (18-260C) và nhiệt ñộ cao (20-300C). Từ miền nhiệt ñộ thích hợp ñi về 2
phía cao hơn hoặc thấp hơn sẽ hình thành các miền nhiệt ñộ ít thích hợp, gây
hại và gây chết cây [11].
Theo Tạ Thu Cúc [4] tốc ñộ sinh trưởng cây rau phụ thuộc vào sự cung
cấp ñầy ñủ các chất dinh dưỡng, ñộ ẩm với ñiều kiện nhiệt ñộ thích hợp nhất.
Yêu cầu của cây rau ñối với nhiệt ñộ phụ thuộc vào nguồn gốc, giống, kỹ
thuật trồng trọt và sự thuần hoá bồi dục của con người.
Mỗi loại rau ở từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau yêu cầu nhiệt ñộ
thích hợp khác nhau.
2.2.2. Yêu cầu ánh sáng ñối với rau
Ánh sáng là yếu tố cần thiết ñối với sản xuất rau vì ánh sáng quyết ñịnh
90 ñến 95% năng suất cây trồng [4].
ðối với rau, ánh sáng tác ñộng thông qua thành phần ánh sáng, cường
ñộ ánh sáng và thời gian chiếu sáng.
Cường ñộ ánh sáng thay ñổi theo vĩ ñộ, thời vụ, mạnh nhất vào mùa hè,
rồi mùa xuân và mùa thu, yếu nhất trong mùa ñông.
Ảnh hưởng của ánh sáng tự nhiên ñối với cây rau còn phụ thuộc vào ñộ
dài ngày, ñộ cao so với mặt nước biển, mùa vụ trong năm, mật ñộ trồng, vĩ
ñộ, mây, buị, không khí...v.v [4].
ðối với ruộng rau cường ñộ ánh sáng cũng khác nhau tuỳ thuộc vào sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9
bố trí mật ñộ trồng, hướng của luống, hình dáng cây và tình hình xen
canh...v.v
Các loại rau yêu cầu ánh sáng không giống nhau, nhu cầu ánh sáng của
một loại rau nhưng ở các thời kỳ sinh trưởng khác nhau thì khác nhau.
Thành phần ánh sáng cũng ảnh hưởng ñến phẩm chất rau : ánh sáng
chứa nhiều tia tím làm tăng hàm lượng VitaminC trong rau, ánh sáng ñỏ kích
thích sự vươn dài của lóng.
2.2.3. Yêu cầu nước ñối với rau
Nước là nguyên nhân hạn chế lớn nhất ñến năng suất và chất lượng rau.
Rau luôn cần nước trong quá trình sinh trưởng, phát triển. Trong cây
rau có chứa ñến 75-85% là nước [4]. Thiếu nước ảnh hưởng ñến phẩm chất
rau, rau nhiều xơ, già nhanh, ñắng, ăn không ngon, cứng, chóng hoá gỗ. Nếu
thừa nước cũng ảnh hưởng ñến phẩm chất rau : lượng muối, ñường hoà tan
trong rau giảm, rau nhạt, mô bào mềm yếu, ít chống chịu sâu bệnh và ñiều
kiện ngoại cảnh. Nước là yếu tố cơ bản ñể quang hợp, ảnh hưởng ñến quá
trình trao ñổi chất trong cây, ñến trạng thái chất nguyên sinh.
Yêu cầu nước từng loại rau, từng thời kỳ sinh trưởng khác nhau.
Căn cứ vào yêu cầu của rau ñối với ñộ ẩm tương ñối của ñất và không
khí, người ta sắp xếp các loài rau vào các nhóm sau : Nhóm thích nghi với ñộ
ẩm cao (85-90%), nhóm thích nghi với ñộ ẩm tương ñối cao (70-80%), nhóm
thích nghi với ñộ ẩm thấp (55-65%) và nhóm thích nghi với ñộ ẩm rất thấp
(45-55%).
2.2.4. Yêu cầu dinh dưỡng ñối với rau
Rau là nhóm cây cho năng suất cao trên một ñơn vị diện tích, thời gian
sinh trưởng lại ngắn vì vậy phần lớn các loại rau ñòi hỏi ñất tốt, màu mỡ, giàu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10
chất dinh dưỡng (Theo Nguyễn Như Hà) [11]. Các loại rau yêu cầu về thành
phần và số lượng các chất dinh dưỡng. Việc hút dinh dưỡng của rau tuỳ thuộc
vào từng loại rau, khả năng hút của bộ rễ, năng suất rau cao hay thấp, tốc ñộ
tăng trưởng nhanh hay chậm, ñiều kiện ngoại cảnh tốt hay xấu [11].
Ở các thời kỳ sinh trưởng và phát dục khác nhau, rau có yêu cầu về
dinh dưỡng khác nhau.
Thiếu ñạm hoặc thừa ñạm ñều ảnh hưởng không tốt ñến sinh trưởng và
phát triển của cây rau, ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế. ðặc biệt thừa ñạm còn
làm cho hàm lượng nitrate tồn ñọng nhiều trong các bộ phận của cây rau, ảnh
hưởng ñến chất lượng rau và sức khoẻ người tiêu dùng [11].
Bảng 2.2. Nhu cầu bón ñạm của các loại rau (kg N/ha)
Rất cao (200-240)
Cao (150-180)
Trung bình (80-100)
Súp lơ, cải bắp ñỏ, Cải thìa,bí ñỏ, cà Cải bao, dưa chuột,
cải bắp sớm
rốt muộn, tỏi tây,
cải bắp
Thấp (40-80)
ðậu trắng, ñậu
su hao, mùi, ca rốt Hà Lan, hành
ta ....
sớm, cà chua...
Nguồn :Giáo trình phân bón cho cây trồng, 2006 [11]
Ngoài ñạm thì ka li và lân cũng là những yếu tố dinh dưỡng hết sức
cần thiết cho cây rau. Cũng tuỳ từng loại rau, từng giai ñoạn sinh trưởng mà
cây rau chỉ cần hàm lượng yếu tố khác nhau, ñiều này ñã ñược chứng minh
qua bảng 2.3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11
- Xem thêm -