Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giao dịch điện tử trong thương mại điện tử...

Tài liệu Giao dịch điện tử trong thương mại điện tử

.PDF
77
496
61

Mô tả:

THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG Bài 2: Giao dịch điện tử trong Thương mại Điện tử Giảng viên: TS. Đàm Quang Hồng Hải Sụ cần thiết của giao dịch điện tử • Doanh nghiệp Việt nam đã nhận thức được vai trò quan trọng của loại hình này, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tiếp cận, tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường thông qua các kênh của thương mại điện tử như: website,diễn đàn... • Người tiêu dùng Việt nam cũng đã bắt đầu quen với những khái niệm mua hàng trực tuyến, thanh toán trực tuyến.., vấn đề cổng thanh toán những năm trước đây là rào cản thì hiện nay cũng đang được dần dỡ bỏ Tiền tệ trong thương mại • Tiền là thứ dùng để trao đổi lấy hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn bản thân và mang tính dễ thu nhận, là một chuẩn mực chung để có thể so sánh giá trị của các hàng hóa và dịch vụ. • Tiền ra đời từ nhu cầu kinh tế thực tế của loài người khi mà nền sản xuất đạt đến một trình độ nhất định và con người đã có thể tự do đi lại trong một phạm vi lãnh thổ tương rộng lớn. • Khi các hoạt động thương mại đã ra đời, tiền tệ được quy ước và ban hành, quản lý bởi nhà nước. Một số khái niệm về tiền tệ • Tiền mặt: là tiền dưới dạng tiền giấy và tiền kim loại. • Tiền gửi: là tiền mà các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng thương mại nhằm mục đích phục vụ các thanh toán không dùng tiền mặt. Chúng có thể dẽ dàng chuyển thành tiền mặt. • Chuẩn tệ: là những tài sản có thể dễ dàng chuyển thành tiền, chẳng hạn như trái phiếu, kỳ phiéu, hối phiếu, tiền tiết kiệm, ngoại tệ. Giao dịch bằng tiền giấy • Tốn nhiều chi phí quản lý và kiểm tra • Không giao dịchđược qua mạng • Ít an toàn Ngân hàng • Ngân hàng hay nhà băng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động tín dụng như nhận tiền gửi, cho vay và đầu tư tài chính, các hoạt động thanh toán, phát hành các loại kỳ phiếu, hối phiếu, v.v... • Ngân hàng trung ương là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ. • Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng vay tiền của người gửi và cho các công ty và cá nhân vay lại. Tiền huy động được của người gửi gọi là tài sản “nợ” của ngân hàng. Ngân hàng Quốc gia Việt nam Anh quốc Chức năng hoạt động của ngân hàng thương mại • Các ngân hàng hiện có nhiều danh mục các sản phẩm ngân hàng, có thể xắp xếp các sản phẩm vào một trong ba nhóm sau: • Hoạt động huy động tiền gửi. • Hoạt động tín dụng. • Hoạt động cung cấp các dịch vụ. • Các ngân hàng cung cấp rất nhiều các dịch vụ khác nhau như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, làm đại lý... cho đến việc lập két giữ tiền, của cải phục vụ cho khách hàng. Tài khoản ngân hàng • Thể hiện mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, nó ghi lại các giao dịch tài chính giữa khách hàng với ngân hàng và vị thế tài chính của khách hàng sau mỗi giao dịch. • Khách hàng là chủ nợ hay con nợ của ngân hàng. Theo nghĩa rộng, các tài khoản được mở ra với mục đích giữ các khoản tiền gửi của khách được gọi là tài khoản tiền gửi (deposit accounts), còn các tài khoản trong đó khách hàng bị nợ gọi là tài khoản nợ (loan accounts). Tài khoản giao dịch (Tài khoản vãng lai) • Là một khoản tiền gửi được giữ ở ngân hàng hay các tổ chức tài chính không vì mục đích hưởng lãi hoặc tiết kiệm mà để đảm bảo việc thanh toán, giao dịch giữa chủ tài khoản với các cá nhân, tổ chức kinh tế khác diễn ra thuận lợi, an toàn, nhanh chóng. • Số dư trong tài khoản này không được hưởng lãi hoặc được hưởng lãi suất rất thấp. • Khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào. Vì tiền luôn có sẵn theo nhu cầu trong tài khoản giao dịch nên tài khoản này còn gọi là tài khoản vãng lai hoặc tài khoản theo yêu cầu. Tiền điện tử - Electronic Cash • Trong các giao dịch thương mại cổ điển, việc thanh toán được thực hiện bằng tiền mặt(cash). Vì vận chuyển tiền mặt kèm theo nhiều rủi ro và bất tiện nên có các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, điển hình là thanh toán bằng séc(cheque), bằng thẻ (card) và telegraphic transfer (TTR). • Tiền điện tử (e-money hay còn được gọi là digital cash) là một hệ thống cho phép người sử dụng cho có thể thanh toán khi mua hàng hoặc sử dụng các dịch vụ nhờ truyền đi các con số từ máy tính này tới máy tính khác. Tiền điện tử • Tiền điện tử là tiền đã được số hóa, tức là tiền ở dạng những bit số. • Tiền điện tử chỉ được sử dụng trong môi trường điện tử phục vụ cho những thanh toán điện tử thông qua hệ thống thông tin bao gồm hệ thống mạng máy tính, internet... • Tiền điện tử được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của tổ chức phát hành (bên thứ 3) và được biểu hiện dưới dạng bút tệ trên tài khoản mà khách hàng (người mua) mở tại tổ chức phát hành. Giá trị của tiền điện tử • Tiền điện tử là phương tiện của thanh toán điện tử được bảo mật bằng chữ ký điện tử, và cũng như tiền giấy nó có chức năng là phương tiện trao đổi và tích lũy giá trị. • Nếu như giá trị của tiền giấy được đảm bảo bởi chính phủ phát hành thì đối với tiền điện tử, giá trị của nó được tổ chức phát hành đảm bảo bằng việc cam kết sẽ chuyển đổi tiền điện tử sang tiền giấy theo yêu cầu của người sở hữu. Chuyển tiền Điện tử trong tài khoản Ưu điểm của tiền điện tử • Được chấp nhận rộng rãi, được chuyển giao bởi các phương tiện điện tử, không bị làm giả • Có thể phân chia và sử dụng thuận tiện, có thể rút ra qua máy ATM hoặc tại ngân hàng • Không quên, không đánh mất,đảm bảo tính riêng tư (không ai biết số lượng tiền ngoài người chủ) • Những dịch vụ thanh toán trực tuyến như PayPal, cũng như sự phổ biến của tiền điện tử ở Nhật Bản với 15 triệu người sử dụng... đã đưa tiền điện tử lên một tầm cao mới Thanh toán điện tử • Tiền điện tử thanh toán khi mua hàng nhờ truyền các dữ liệu từ máy tính này tới máy tính khác. • Thanh toán bằng thẻ tín dụng, thẻ ngân hàng • Sử dụng các công cụ thanh toán qua Internet như Paypal • Dịch vụ PayPal cho phép thanh toán bằng thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng... mà không cần chia sẻ thông tin tài chính. • PayPal có hơn 153 triệu tài khoản trên toàn cầu. Cách thức hoạt động của tiền điện tử (e-cash) • Khách mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng và xác lập nhận dạng • Một digital certificate được cung cấp cho khách hàng • Sau khi kiểm tra ID certificate, ngân hàng phát hành tiền điện tử và khấu trừ vào tài khoản khách hàng (bao gồm phí dịch vụ) • Khách trả tiền điện tử , người bán kiểm tra để tránh sự gian lận, giả mạo • Ngưòi bán gửi tiền điện tử đến ngân hàng phát hành sau khi hoàn tất giao dịch mua/bán Thanh toán điện tử Merchant 5 4 Bank 3 2 1 Consumer 1. NSD mua tiền điện tử tại ngân hàng 2. Ngân hàng gửi số hiệu tiền điện tử cho NSD 3. NSD trả tiền cho người bán 4. Người bán kiểm tra tình trạng hởp lệ của tiền điện tử với ngân hàng phát hành 5. Ngân hàng xác nhận tình trạng tiền điện tử 6. Các bên tham gia hoàn thành giao dịch : giao hàng, nhận tiền,…
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan