i
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----------------------
TRẦN THỊ PHƯƠNG THÚY
LỚP: CQ48/31.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ TIẾP THỊ GIAO THÔNG
VẬN TẢI VIỆT NAM - VIETRAVEL CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành
Mã số
: Quản trị doanh nghiệp
: 31
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN XUÂN ĐIỀN
HÀ NỘI – 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập là Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông
vận tải Việt Nam – Vietravel Chi nhánh Hà Nội.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
iii
MỤC LỤC
TRANG BÌA …………………………………………..………...…………..…… i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................. 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ..........................................................................4
1.1.
Cạnh tranh...................................................................................................... 4
1.1.1.
Khái niệm cạnh tranh ..............................................................................4
1.1.2.
Các công cụ cạnh tranh ...........................................................................5
1.1.3.
Các hình thức cạnh tranh ........................................................................9
1.2.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................................................... 13
1.2.1.
Khái niệm năng lực cạnh tranh .............................................................13
1.2.2.
Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ...............15
1.3.
Những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........ 17
1.3.1.
Nhân tố bên trong .................................................................................17
1.3.2.
Nhân tố bên ngoài .................................................................................19
1.4.
Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................... 24
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................... 31
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY VIETRAVEL HÀ
NỘI ......................................................................................................................... 31
2.1.
Một số nét khái quát về công ty................................................................... 31
2.1.1.
Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Vietravel Hà Nội .........31
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của công ty ....................................34
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty ………………….…………………….. 34
iv
2.1.2.2. Tình hình nguồn nhân lực…………………..…………………..….. 37
2.1.2.3. Cơ sở vật chất ……………………………………………………… 40
2.1.3.
Sản phẩm – dịch vụ ...............................................................................40
2.1.4.
Các nhà cung cấp dịch vụ du lịch .........................................................46
2.1.5.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ......................................48
2.2.
Phân tích các chỉ tiêu năng lực cạnh tranh .................................................. 53
2.2.1.
Thị phần ................................................................................................55
2.2.2.
Mức giá của chương trình du lịch .........................................................57
2.2.3.
Hệ thống sản phẩm ...............................................................................58
2.2.4.
Năng lực tài chính .................................................................................58
2.2.5.
Nguồn nhân lực .....................................................................................59
2.2.6.
Thương hiệu ..........................................................................................61
2.2.7.
Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty Vietravel Hà Nội
64
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................... 67
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CHO CHI NHÁNH…... .........................................................................67
3.1.
Mục tiêu và phương hướng phát triển của Chi nhánh trong thời gian tới ... 67
3.1.1.
Mục tiêu trong năm 2014 ......................................................................67
3.1.2.
Phương hướng phát triển trong thời gian tới ........................................67
3.2.
Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Vietravel Hà Nội ............ 68
3.2.1.
Các giải pháp nhằm đào tạo và phát triển trình độ nguồn nhân lực .....68
3.2.2.
Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống sản phẩm của Chi nhánh .....71
3.2.3.
Các giải pháp hoàn thiện chính sách giá cho Vietravel Hà Nội ...........73
3.2.4.
Hoàn thiện chính sách khuyếch trương hình ảnh của chi nhánh ..........76
3.2.5.
Các giải pháp nhằm thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ với các
nhà cung cấp ..............................................................................................................77
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 85
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ : Cao đẳng
DH : Dài hạn
DN: Doanh nghiệp
ĐH : Đại học
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GTVT : Giao thông vận tải
HG travel Hà Nội : Công ty Lữ hành Hương Giang Chi nhánh Hà Nội
HĐ: Hoạt động
KD: Kinh doanh
LK: Lượt khách
NH : Ngắn hạn
OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
Redtours Hà Nội : Công ty Du lịch Redtour Chi nhánh Hà Nội
Saigontourist Hà Nội : Công ty Du lịch Sài Gòn tourist Chi nhánh Hà Nội
TC : Trung cấp
TSCĐ : Tài sản cố định
Vietravel Hà Nội: Công ty Du lịch Vietravel Chi nhánh Hà Nội
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng Bảng cơ cấu lao động của Công ty Vietravel Hà Nội tính đến
2.1
thời điểm tháng 12/ 2013
Bảng Bảng tiền lương bình quân theo năm và theo tháng của nhân
2.2
viên công ty Vietravel Hà Nội
Bảng Số lượng khách du lịch của công ty Vietravel Hà Nội năm
2.3
2013
Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Vietravel Hà Nội
2.4
năm 2011, 2012, 2013
37
39
49
51
Bảng Bảng so sánh tổng lượt khách, doanh thu hoạt động lữ hành
2.5
và thị phần của Vietravel Hà Nội với 3 đối thủ cạnh tranh
năm 2013
Bảng Giá bình quân một chương trình du lịch của Vietravel Hà
2.6
Nội với 3 đối thủ cạnh tranh năm 2013
Bảng Tình hình nhân lực của công ty Vietravel Hà Nội với 3 đối
2.7
thủ cạnh tranh năm 2013
Bảng Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Vietravel Hà Nội
2.8
so với 3 đối thủ cạnh tranh
Bảng Xác định giá thành của 1 chương trình du lịch theo các
3.1
khoản mục
Bảng Xác định giá thành của 1 chương trình du lịch theo lịch trình
3.2
55
57
60
63
74
75
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1
Mô hình cơ cấu tổ chức của Vietravel Hà Nội
34
Hình 2.2
Lĩnh vực kinh doanh của Vietravel Hà Nội
42
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng sự nghiệp đổi mới của đất nước hơn 20 năm qua, ngành du lịch đã
có nhiều tiến bộ và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Không thể phủ
nhận, ngành du lịch đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, xoá đói,
giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá, bảo
vệ môi trường và giữ vững an ninh, quốc phòng.
Trong nền kinh tế thị trường việc các doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong sự cạnh tranh gay gắt là điều tất yếu. Hiện nay, du lịch được coi là
ngành công nghiệp không khói đem lại nguồn thu rất lớn cho ngân sách Nhà
nước, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần bảo tồn và
phát triển nền văn hóa mang đậm đà bản sắc dân tộc. Nhận thức được điều
này, Nghị quyết đại hội Đảng IX đã khẳng định “Phát triển du lịch trở thành
nền kinh tế mũi nhọn”. Ngành du lịch phát triển mạnh mẽ, đồng nghĩa với
việc các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ra đời hàng loạt. Sự phát triển về
quy mô cũng như số lượng các doanh nghiệp du lịch nói chung và các công ty
lữ hành nói riêng một mặt đã tạo ra bước ngoặt trưởng thành của ngành du
lich, mặt khác tạo nên áp lực cạnh tranh giữa các công ty lữ hành. Chính vì
vậy để có thể tồn tại và phát triển được, các công ty lữ hành luôn phải tìm mọi
cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ cạnh tranh
khác.
Nhận thức được vấn đề này, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần
Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt Nam Chi nhánh Hà Nội, thấy được áp lực
cạnh tranh của các công ty lữ hành trên địa bàn Hà Nội lên Chi nhánh là rất
lớn. Em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt
2
Nam - Vietravel Chi nhánh Hà Nội” để góp phần giảm bớt áp lực cạnh
tranh của Chi nhánh trên thị trường du lịch Hà Nội.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn của em tập trung nghiên cứu năng lực
cạnh tranh của công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt Nam Chi
nhánh Hà Nội.
Mục đích nghiên cứu:
Em lựa chọn nghiên cứu đề tài với mục đích:
- Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nói chung.
- Chỉ ra, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực canh tranh của công
ty Vietravel Hà Nội.
- Từ những phân tích và nhận định về các điểm nêu trên nhằm mục đích:
kiến nghị giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty với các đối
thủ, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi đề tài này chỉ giới hạn trong việc đưa ra các giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho Công ty Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt Nam Chi
nhánh Hà Nội với các đối thủ cạnh tranh tại thị trường du lịch Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này, em đã sử dụng những phương pháp sau để nghiên cứu:
Phương pháp luận trong nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử.
Phương pháp thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan.
Phương pháp phân tích tổng hợp.
3
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Chương 2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Vietravel Hà Nội
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Chi nhánh
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.
Cạnh tranh
Tại sao một số nước lại có sức cạnh tranh cao, còn một số khác lại thất bại
trong cạnh tranh và tại sao một số doanh nghiệp thành công còn một số doanh
nghiệp khác lại không? Đây là câu hỏi mà nhiều nhà lãnh đạo đất nước và
doanh nghiệp thường đặt ra trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Cạnh tranh
đã và đang trở thành vấn đề được quan tâm nhiều nhất của các cấp lãnh đạo
quốc gia và doanh nghiệp.
1.1.1.
Khái niệm cạnh tranh
Cho đến nay chưa có một khái niệm về cạnh tranh của tổ chức hay cá
nhân nào đưa ra mà được nhiều người chấp nhận rộng rãi. Nguyên nhân chủ
yếu là do thuật ngữ này được dùng để đánh giá cho tất cả các doanh nghiệp
hay quốc gia. Nhưng mục tiêu cơ bản lại đặt ra khác nhau phụ thuộc vào sự
xem xét trên góc độ của từng doanh nghiệp hay từng quốc gia. Trong khi đối
với doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại hay tìm kiếm lợi nhuận trên cơ
sở cạnh tranh trên quốc gia hay quốc tế, thì đối với quốc gia mục tiêu này là
nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân.
Khi Các - Mác nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Các - Mác đã
đưa khái niệm cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu
tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi siêu ngạch”. Như vậy, cạnh
tranh là hoạt động của các doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa ganh
đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận cao.
5
Theo từ điển kinh tế của Nhà xuất bản Sự thật Hà Nội (trang 48- năm
1979) thì “Cạnh tranh chính là cuộc đấu tranh giữa người sản xuất hàng hóa
tư nhân nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi hơn” hoặc “Cạnh
tranh là cuộc đấu tranh diễn ra nhằm giành thị trường tiêu thụ, nguồn nguyên
liệu, khu vực đầu tư có lợi nhằm giành địa vị thống trị một ngành sản xuất nào
đó, trong nền kinh tế đất nước hoặc trong hệ thống kinh tế thế giới”.
Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD) thì định nghĩa cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh là
khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và cùng trong việc tạo ra
việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Như vậy, chúng ta có thể nói về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa
người với người trong việc giải quyết các lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế của
cạnh tranh thể hiện ở mục đích lợi nhuận và quyền chi phối thị trường. Trong
khi đó bản chất xã hội của cạnh tranh được thể hiện đạo đức kinh doanh, uy
tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với những người lao
động trực tiếp tạo ra sức cạnh tranh cho doanh nghiệp và được thể hiện trong
mối quan hệ của người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác. Từ đó, ta có thể
đưa ra một định nghĩa về cạnh tranh của doanh nghiệp như sau: “Cạnh tranh
của doanh nghiệp là cuộc đấu tranh giữa các doanh nghiệp nhằm mục đích
tranh giành thị trường mục tiêu, khách hàng để tăng doanh thu, lợi nhuận cao
hơn”.
1.1.2.
Các công cụ cạnh tranh
Đối với các doanh nghiệp, yếu tố quyết định trong chiến lược kinh doanh
hiện đại là tốc độ chứ không phải là yếu tố cổ truyền như nguyên liệu lao
động. Các công cụ cạnh tranh bao gồm:
Chất lượng và đặc tính sản phẩm
6
Ngày nay, chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản phẩm càng cao tức
là mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm
tăng khả năng trong thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong điều
kiện hiện nay, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, tức là nhu
cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng tăng lên thì sự cạnh tranh
bằng giá cả đã và sẽ có xu hướng vị trí cho sự cạnh tranh bằng chất lượng.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản
phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác
định phù hợp với công dụng của sản phẩm. Với mỗi loại sản phẩm khác nhau,
vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn giữ vững và không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn
dành thắng lợi trong cạnh tranh, nói một cách khác, chất lượng sản phẩm là
vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Khi chất lượng không còn được đảm
bảo, không thỏa mãn nhu cầu khách hàng thì ngay lập tức, khách hàng sẽ rời
bỏ doanh nghiệp.
Nói tóm lại muốn sản phẩm của công ty có khả năng cạnh tranh được trên
thị trường thì công ty phải có chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra được
những sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường với chất
lượng tốt.
Giá cả
Giá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hoá trong cơ chế thị trường.
Giá cả là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh, là sự biểu hiện bằng tiền
của giá sản phẩm mà người bán có thể dự tính nhận được từ người mua thông
qua sự trao đổi giữa các sản phẩm đó trên thị trường. Giá cả của sản phẩm
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
7
- Các yếu tố kiểm soát được như chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán
hàng, chi phí lưu động và chi phí yểm trợ xúc tiến bán hàng.
- Các yếu tố không kiểm soát được như quan hệ cung cầu, cường độ cạnh
tranh trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước.
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách
định giá bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Một trong những nội
dung cơ bản của chiến lược giá cả là việc định giá. Định giá là việc ấn định có
hệ thống giá cả cho đúng với hàng hoá hay dịch vụ bán cho khách hàng, cần
có các chính sách để định giá như: chính sách giá thấp, chính giá giá cao,
chính sách giá phân biệt, chính sách phá giá.
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, mức sống của
người dân không ngừng nâng cao, giá cả không còn là công cụ cạnh tranh qua
trọng nhất của doanh nghiệp nữa. Vì vậy bên cạnh vũ khí này, mỗi công ty
phải mạnh về tiềm lực tài chính, về khoa học công nghệ, và uy tín của sản
phẩm trên thị trường và phải biết kết hợp với các công cụ khác thì công ty dễ
dàng chiếm lĩnh thị trường so với các đối thủ cạnh tranh.
Hệ thống kênh phân phối
Trước hết để tiêu thụ sản phẩm, công ty cần phải chọn các kênh phân
phối, lựa chọn thị trường, nghiên cứu thị trường và lựa chọn kênh phân phối
để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt được hiệu
quả cao. Chính sách phân phối sản phẩm đạt được các mục tiêu giải phóng
nhanh chóng lượng hàng tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn thúc đẩy sản
xuất nhờ vậy tăng nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Theo sự tác động của thị trường, tùy theo nhu cầu của người mua và
người bán, tùy theo tính chất của hàng hóa và quy mô của doanh nghiệp theo
các kênh mà có thể sử dụng thêm vai trò của người môi giới. Bên cạnh việc tổ
8
chức tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp có thể đẩy mạnh hoạt động tiếp thị,
quảng cáo, yểm trợ bán hàng để thu hút khách hàng. Đồng thời việc lựa chọn
kênh phân phối cũng như lựa chọn trên đặc điểm thị trường cần tiêu thụ, đặc
điểm về khoảng cách đến thị trường, địa hình và hệ thống giao thông trên thị
trường và khả năng tiêu thụ của thị trường. Từ việc phân tích các đặc điểm
trên, doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hệ thống kênh phân phối hợp lý,
đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh đó còn có các công cụ cạnh tranh khác như:
Dịch vụ sau bán hàng
Hoạt động tiêu thụ của công ty không dừng lại sau lúc bán hàng thu tiền
của khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng đối với người
tiêu dùng về sản phẩm của công ty thì công ty cần phải làm tốt các dịch vụ
sau bán hàng.
Nội dung của hoạt động dịch vụ sau bán hàng:
- Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hoặc đổi lại hàng
nếu như sản phẩm không theo đúng yêu cầu ban đầu của khách hàng.
- Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định.
Qua các dịch vụ sau bán hàng, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được sản phẩm
của mình có đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng hay không.
Phương thức thanh toán
Đây cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh nghiệp sử dụng.
Phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay nhanh chậm sẽ ảnh hưởng đến
sức tiêu thụ sản phẩm dịch vụ và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Các doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp như:
9
- Đối với khách hàng ở xa thì có thể trả tiền hàng qua ngân hàng, vừa
nhanh vừa đảm bảo an toàn cho cả khách hàng lẫn doanh nghiệp.
- Với một số trường hợp đặc biệt, các khách hàng có uy tín với doanh
nghiệp hoặc khách hàng là người mua sản phẩm thường xuyên của doanh
nghiệp thì có thể cho khách hàng trả chậm tiền hàng sau một thời gian nhất
định.
- Giảm giá đối với khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc mua với số
lượng lớn.
1.1.3.
Các hình thức cạnh tranh
Căn cứ vào cấp độ cạnh tranh và việc phân loại chỉ mang tính chất
tương đối, ta có thể phân loại cạnh tranh như sau:
- Cạnh tranh quốc gia
Theo “Báo cáo về Cạnh tranh toàn cầu”, có định nghĩa như sau: “Cạnh
tranh của một quốc gia là khả năng của nước đó đạt được những thành quả
nhanh và bền vững về mức sống. Nghĩa là đạt được tỉ lệ tăng trưởng kinh tế
cao được xác định bằng cách thay đổi GDP theo thời gian”.
Theo cách định nghĩa khác: “Cạnh tranh của một quốc gia là mức độ mà ở
đó dưới những điều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các
hàng hóa dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế đồng thời duy
trì và mở rộng được thu nhập thực tế nước đó”. Cạnh tranh quốc gia nhằm
duy trì cải thiện vị trí nền kinh tế của mỗi quốc gia trên thị trường thế giới
một cách lâu dài để thu được lợi ích ngày càng cao cho nền kinh tế của quốc
gia đó. Vì vậy, quốc gia nào có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh
cao thì quốc gia đó có năng lực cạnh tranh tốt hơn những quốc gia khác.
- Cạnh tranh doanh nghiệp
10
Cũng giống như quốc gia, các doanh nghiệp có cùng ngành nghề cũng
chịu sự cạnh tranh gay gắt với nhau khi các doanh nghiệp cùng sản xuất một
loại hàng hóa mà doanh nghiệp nào cũng nhằm đến thu được lợi nhuận siêu
ngạch. Trong nền kinh tế thị trường, theo quy luật, doanh nghiệp nào có hao
phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu được lợi
nhuận siêu ngạch. Các doanh nghiệp sẽ áp dụng các biện pháp như cải tiến kĩ
thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm tối đa chi phí sản
xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Như vậy, chúng ta có thể định nghĩa rằng: “Cạnh tranh của một doanh
nghiệp là khả năng của doanh nghiệp đó trong việc tạo ra doanh thu và lợi
nhuận cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc gia và cạnh tranh quốc tế”.
Doanh nghiệp nào có nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao sẽ cạnh tranh
thắng lợi trong ngành và sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch.
- Cạnh tranh sản phẩm
Hiện nay, do nền kinh tế phát triển ngày càng nhiều sản phẩm mới được
tung ra thị trường và rất nhiều sản phẩm có thể thay thế nhau. Chính vì vậy,
trên thị trường còn xuất hiện sự cạnh tranh giữa các sản phẩm. Ta có thể định
nghĩa cạnh tranh sản phẩm như sau: Cạnh tranh sản phẩm là việc các doanh
nghiệp đưa ra thị trường các sản phẩm cùng loại, có khả năng thay thế lẫn
nhau. Cạnh tranh sản phẩm là sự cạnh tranh về mẫu mã, kiểu dáng, chất
lượng, giá cả, phương thức bán hàng, cách thức tiếp cận, sản phẩm nào phù
hợp nhất với yêu cầu của khách hàng thì sản phẩm đó sẽ đảm bảo được khả
năng tiêu thụ, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm và là điều kiện thu thêm
nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ở Việt Nam hiện nay, do điều kiện kinh tế chưa phát triển, các doanh
nghiệp chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, chưa có nhiều tập đoàn xuyên quốc
gia. Chính vì vậy, ở nước ta, cạnh tranh doanh nghiệp đồng nghĩa với cạnh
11
tranh quốc gia. Nghĩa là khi quốc gia nâng cao được sức cạnh tranh của mình
so với các quốc gia khác thì doanh nghiệp mới có thể tạo ra những lợi thế
cạnh tranh của mình.
Dựa vào tính lành mạnh và sự tác động của hành vi đối với thị
trường, có thể chia cạnh tranh làm 2 loại:
- Cạnh tranh lành mạnh
Cạnh tranh lành mạnh là loại cạnh tranh theo đúng quy định của pháp
luật, đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh. Cạnh tranh có tính chất thi đua,
thông qua đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính mình mà không dùng
thủ đoạn triệt hạ đối thủ. Có thể thấy, kinh doanh như một cuộc chơi nhưng
không giống như chơi thể thao, chơi bài hay chơi cờ, khi mà phải luôn có kẻ
thua – người thắng. Trong kinh doanh, thành công của doanh nghiệp không
nhất thiết đòi hỏi phải có những kẻ thua cuộc. Thực tế là hầu hết các doanh
nghiệp chỉ thành công khi những người khác thành công. Đây là sự thành
công cho cả đôi bên nhiều hơn là cạnh tranh làm hại lẫn nhau. Tình huống này
được gọi là cùng thắng.
- Cạnh tranh không lành mạnh
Cạnh tranh không lành mạnh là tất cả những hành động trong hoạt động
kinh tế trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách
hàng. Và cũng gần như sẽ không có người thắng nếu việc kinh doanh được
tiến hành giống như một cuộc chiến. Cạnh tranh khốc liệt mang tính tiêu diệt
chỉ dẫn đến một hậu quả thường thấy sau các cuộc cạnh tranh khốc liệt là sự
sụt giảm mức lợi nhuận ở khắp mọi nơi.
Mục đích của nhà kinh doanh là luôn luôn mang lại những điều có lợi cho
doanh nghiệp mình. Đôi khi đó là sự trả giá của người khác. Đây là tình
huống cùng thua. Không ít cơ sở sản xuất, doanh nghiệp còn sử dụng những
12
chiêu thức đen nhằm hạ thấp và loại trừ các doanh nghiệp hoạt động trên cùng
một lĩnh vực ngành nghề để độc chiếm thị trường.
Căn cứ vào tính chất cạnh tranh trên thị trường, cạnh tranh được chia
ra:
- Cạnh tranh hoàn hảo
Là loại cạnh tranh theo các quy luật của thị trường mà không có sự can
thiệp của các chủ thể khác. Giá cả của sản phẩm được quyết định bởi quy luật
cung cầu trên thị trường. Cung nhiều cầu ít sẽ dẫn đến giá giảm, cung ít cầu
nhiều sẽ dẫn đến giá tăng.
- Cạnh tranh không hoàn hảo
Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không
đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau
cho nên để giành đựơc ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các
công cụ hỗ trợ bán như: quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá
cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền
Là sự cạnh tranh mang tính chất “ảo”, thực chất cạnh tranh này là sự
quảng cáo để chứng minh sự đa dạng của một sản phẩm nào đó, để khách
hàng lựa chọn một trong số những sản phẩm nào đó của một doanh nghiệp
nào đó chứ không phải của doanh nghiệp khác.
Trong cạnh tranh độc quyền có thể phân chia thành hai loại:
Độc quyền nhóm: là loại độc quyền xảy ra khi trong ngành có rất ít nhà
sản xuất, bởi vì các ngành này đòi hỏi vốn lớn, rào cản ra nhập ngành khó. Ví
dụ: ngành công nghiệp sản xuất ôtô, máy bay.
13
Độc quyền tuyệt đối: xảy ra khi trên thị trường tồn tại duy nhất một nhà
sản xuất và giá cả, số lượng sản xuất ra hoàn toàn do nhà sản xuất này quyết
định. Ví dụ: điện, nước ở Việt Nam do Nhà nước cung cấp.
1.2.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1.
Khái niệm năng lực cạnh tranh
Trên thương trường, khi các chủ thể cạnh tranh với nhau để giành thắng
lợi về phía mình, các chủ thể đó phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhằm
duy trì và phát triển vị thế của doanh nghiệp mình trên thương trường đó. Các
biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng thể hiện một sức mạnh nào đó, một khả
năng hoặc một năng lực của chủ thể thì nó được gọi là năng lực cạnh tranh
của chủ thể đó. Một tác giả sau khi đã nghiên cứu, phân tích bản chất năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế so sánh của nó so với đối thủ khác trong
việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng
cao cho doanh nghiệp mình”.
Một số quan điểm cho rằng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với việc thu lợi nhuận nhất
định.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động kinh doanh của
mình đều muốn tìm mọi phương pháp để tăng cường năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp mình so với các doanh nghiệp khác. Một doanh nghiệp được coi
là có năng lực cạnh tranh nếu nó có được đánh giá là đứng vững với các
doanh nghiệp khác bằng cách đưa ra các sản phẩm thay thế hoặc bằng cách
đưa ra các sản phẩm tương tự với mức giá thấp hơn cho các sản phẩm cùng
loại hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính và chất
lượng ngang bằng hay cao hơn.
- Xem thêm -