Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước t...

Tài liệu đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

.PDF
118
49
87

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------------------------------- NGUYỄN TRỌNG VINH ‘ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành Mã số : QUẢN LÝ ðẤT ðAI : 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học : TS. TRẦN DANH THÌN HÀ NỘI - 2011 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Nguyễn Trọng Vinh Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. i LỜI CẢM ƠN ðược sự nhất trí của ban nhủ nhiệm Khoa Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn và giúp ñỡ của TS. Trần Danh Thìn tôi ñã hoàn thành luận văn với ñề tài ‘‘ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ’’ Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñền thầy giáo TS. Trần Danh Thìn ñã tận tình giúp ñỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành ñề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa Sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện, hoàn thành ñề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh ñạo và cán bộ công nhân viên Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ, Ban bồi thường Giải phóng Mặt bằng thành phố Việt Trì, ban Quản lý dự án xây dựng công trình hạ tầng thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Việt Trì. Tôi xin cảm ơn ñến gia ñình, người thân, các cán bộ ñồng nghiệp và bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn ! Việt Trì, tháng năm 201 Tác giả luận văn Nguyễn Trọng Vinh Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục ñồ thị vii danh mục hình vii 1 MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục ñích của ñề tài 2 1.3 Yêu cầu của ñề tài 2 1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3 2 TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1 Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất 2.2 Chính sách bồi thường hỗ trợ và TðC ở các tổ chức quốc tế và một số nước 2.3 4 5 Một số bài học về thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của một số nước và tổ chức quốc tế : 10 2.4 Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam 11 2.5 Thực tiễn việc bồi thường GPMB ở Việt Nam 18 3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.1 ðối tượng nghiên cứu 32 3.2 Nội dung nghiên cứu: 37 3.3 Phạm vi nghiên cứu 37 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. iii 3.4 Phương pháp nghiên cứu 37 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39 4.1 Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ 39 4.1.1 Khái quát về ñiều kiện tự nhiên của thành phố Việt Trì 39 4.1.2 Khái quát về thực trạng kinh tế xã hội của thành phố Việt Trì 44 4.2 Hiện trạng sử dụng ñất 49 4.3 Tình hình quản lý sử dụng ñất 51 4.3.1 Công tác quản lý nhà nước về ñất ñai trên ñịa bàn thành phố Việt Trì năm 2010 4.3.2 51 Tình hình thực hiện công tác bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn thành phố Việt Trì. 52 4.3.3 Bộ máy cán bộ ngành quản lý ñất ñai của thành phố Việt Trì. 53 4.3.4 ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố. 55 4.3.5 Trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. 57 4.4 Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ở 03 dự án thuộc ñối tượng nghiên cứu: 4.4.1 61 ðánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư tại các dự án thuộc ñối tượng nghiên cứu: 61 4.4.2 Dự án Hạ tầng hai bên ñường Nguyễn Tất Thành ñoạn C10-QL2 67 4.4.3 Dự án xây dựng Quảng trường Hùng Vương và Trung tâm Dịch vụ tổng hợp thành phố Việt Trì 73 4.4.5 Một số giải pháp 85 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90 5.1 Kết luận 90 5.2 Kiến nghị 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 PHẦN PHỤ LỤC 96 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Chú giải Nð Nghị ñịnh CP Chính phủ TW Trung ương ADB Ngân hàng phát triển Châu á WB Ngân hàng thế giới UBND Uỷ ban nhân dân Qð-UBND Quyết ñịnh của uỷ ban nhân dân tỉnh TT- BTC Thông tư Bộ tài chính TTLB Thông tư liên bộ HðBT Hội ñồng bộ trưởng BTNMT Bộ tài nguyên môi trường GPMB Giải phóng mặt bằng TðC Tái ñịnh cư CNH Công nghiệp hoá HðH Hiện ñại hoá ðTH ðô thị hoá HTX Hợp tác xã CNVC Công nhân viên chức HSðC Hồ sơ ñịa chính GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất QSDð Quyền sử dụng ñất Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. v DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 50 4.2 Tổng hợp số lượng cán bộ ñịa chính cấp xã 54 4.3 Tổng hợp kết quả thu hồi ñất 63 4.4 Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án ñường Nguyễn Tất Thành 65 4.5 Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ của dự án 67 4.6 Tổng hợp kết quả thu hồi ñất 69 4.7 Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ 70 4.8 Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ của dự án 72 4.9 Hiện trạng ñất ñai, dân số và nhà ở 74 4.10 Tổng hợp hiện trạng sử dụng ñất 74 4.11 Tổng hợp kết quả thu hồi ñất 75 4.12 ðiều tra ý kiến người dân và cán bộ, chuyên gia về ñơn giá bồi thường ñất và tài sản Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. 84 vi DANH MỤC ðỒ THỊ STT Tên ñồ thị Trang 4.1 Cơ cấu diện tích theo loại ñất 63 4.2 Cơ cấu diện tích theo loại ñất 68 4.3 Cơ cấu diện tích thu hồi theo loại ñất 75 DANH MỤC HÌNH STT 3.1 Tên hình Trang Phối cảnh tổng thể dự án hạ tầng hai bên ñường Nguyễn Tất Thành 34 3.2 Vị trí khu vực thiết kế trong tổng thể QH chung TP Việt Trì 35 3.3 Phối cảnh minh họa cụm công trình hỗn hợp 36 4.1 Thi công nền ñường Nguyễn Tất Thành 66 4.2 Hiện trạng hạ tầng và nhà ở của người dân trước khi thu hồi ñất 80 4.3 Khu tái ñịnh cư dự án ñường Nguyễn Tất Thành và hạ tầng hai bên ñường Nguyễn Tất Thành tốt hơn trước rất nhiều Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. 80 vii 1. MỞ ðẦU 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài Nước ta ñang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu ñô thị mới, khu dân cư...ñang ñược triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Các dự án này ñược thực hiện sẽ làm thay ñổi diện mạo và ñem lại hiệu quả kinh tế, xã hội không nhỏ cho ñất nước. Tuy nhiên, Nó cũng tiềm ẩn nhiều thách thức lớn như: việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ở các dự án không thống nhất, không ñồng bộ, không công bằng. Thực tế ñã phản ánh rằng, chính sách bồi thường thiệt hại của nhà nước hiện nay ñối với người dân bị thu hồi ñất là chưa thoả ñáng, chưa ñáp ứng ñược nguyện vọng và nhu cầu ñược ổn ñịnh ñời sống, sản xuất của họ sau khi phải di dời. Thành phố Việt Trì là một ñịa phương cũng ñang ñứng trước những thách thức trên khi một số dự án ñược triển khai ñã lấy ñi quỹ ñất không nhỏ là tư liệu sản xuất của người dân. Từ quỹ ñất thu hồi này nhiều nhà máy, khu ñô thị, các công trình phúc lợi... ñã ñược xây dựng phục vụ ñời sống nhân dân, ñổi mới bộ mặt ñô thị, là cơ sở ñể thu hút lượng vốn ñáng kể của các nhà ñầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên ngoài những thành công của công tác thu hồi ñất trên ñã nảy sinh nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và Tái ñịnh cư. Một số dự án ñã không triển khai ñược theo tiến ñộ dự kiến ban ñầu do không hoàn tất ñược công tác bồi thường ñúng kế hoạch. Mặt khác cuộc sống và việc sản xuất của người dân bị thu hồi ñất, phải di dời nơi ở ñang có những xáo trộn mà các chính sách ñã và ñang triển khai chưa xử lý ñược. Chính sách Pháp luật ñất ñai nói chung và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất nói riêng ñang ñược ðảng, Nhà nước, các cấp, các ngành ñặc biệt quan tâm và không ngừng ñổi mới, hoàn thiện Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. 1 nhằm khắc phục những bất cập, tháo gỡ những vướng mắc, cải thiện môi trường ñầu tư, khai thác các nguồn lực từ ñất ñai cho ñầu tư phát triển, ñáp ứng yêu cầu ñời sống xã hội và nguyện vọng của nhân dân. Tuy nhiên, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn là vấn ñề nan giải và mang tính thời sự; việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất, vấn ñề ñời sống, việc làm của người dân có ñất bị thu hồi vẫn ñang là những bức xúc trong xã hội. Nhằm kịp thời có những giải pháp tích cực trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất góp phần giải quyết những vấn ñề xã hội bức xúc hiện nay, tôi chọn ñề tài: ‘‘ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ’’ 1.2. Mục ñích của ñề tài - ðánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ở một số dự án trên ñịa bàn thành phố Việt Trì. - Xác ñịnh ñược những nguyên nhân ảnh hưởng ñến bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án trên ñịa bàn thành phố Việt Trì. - ðề xuất, các giải pháp hợp lý, trong chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất ñể phục vụ cho mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. 1.3. Yêu cầu của ñề tài -Tìm hiểu thực trạng việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của một số dự án trên ñịa bàn thành phố Việt Trì. - ðánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư các dự án trong phạm vi nghiên cứu. - ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách Pháp luật, tháo gỡ các khó khăn gặp phải nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ công tác GPMB của các dự án trên ñịa bàn thành phố Việt Trì. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. 2 1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài ðề tài: “‘‘ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ” góp phần phát hiện những tồn tại, ñóng góp cho việc hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn cho chính sách bồi thường GPMB và giúp cho việc thực hiện chính sách có hiệu quả, góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ các dự án. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. 3 2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất 2.1.1. Bản chất của công tác Bồi thường giải phóng mặt bằng Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế ñược quy ñịnh tại Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 và các văn bản hướng dẫn như Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ... Từ ñó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, GPMB trong tình hình hiện nay không ñơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải ñảm bảo ñược lợi ích của người dân phải di chuyển. ðó là họ phải có ñược chỗ ở ổn ñịnh, có ñiều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống sản xuất, hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp ñể tạo ñiều kiện cho người dân sống ổn ñịnh. 2.1.2. Bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất Bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất. 2.1.3. Hỗ trợ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua việc cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới, ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới… 2.1.4. Tái ñịnh cư Tái ñịnh cư là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể sinh Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. 4 sống và làm ăn. Tái ñịnh cư bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển. Tái ñịnh cư (TðC) ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản; di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại ñó. Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế - xã hội ñối với một bộ phận dân cư ñã gánh chịu vì sự phát triển chung. Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau: - Bồi thường bằng nhà ở; - Bồi thường bằng giao ñất ở mới; - Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở. Tái ñịnh cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách GPMB. 2.2. Chính sách bồi thường hỗ trợ và TðC ở các tổ chức quốc tế và một số nước 2.2.1 Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) Mục tiêu chính sách bồi thường tái ñịnh cư của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) là việc bồi thường tái ñịnh cư sẽ ñược giảm thiểu càng nhiều càng tốt và ñưa ra những biện pháp khôi phục ñể giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ ñược mức sống, khả năng thu nhập và mức ñộ sản xuất như trước khi có dự án, phải ñảm bảo cho các hộ di chuyển ñược bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai, kinh tế và xã hội của họ ñược thuận lợi tương tự như trong trường hợp không có dự án. Các biện pháp thu hồi ñược cung cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường ñất nông nghiệp là lấy ñất có cùng hiệu suất và phải thật gần với ñất ñã bị thu hồi, bồi thường ñất thổ cư có cùng diện tích ñược người bị ảnh hưởng chấp thuận, giao ñất tái ñịnh cư với thời Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. 5 hạn ngắn nhất. ðối với ñất ñai và tài sản ñược bồi thường chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng mới ñối với tất cả các công trình xây dựng và quy ñịnh thời hạn bồi thường tái ñịnh cư hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện. Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái ñịnh cư khi những người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm thay thế những nguồn thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không. WB và ADB quy ñịnh các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường tái ñịnh cư của dự án phải ñược thông báo ñầy ñủ, công khai ñể tham khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính ñáng của người bị thu hồi trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái ñịnh cư cho tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch. Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái ñịnh cư ñược WB và ADB coi là ñiều bắt buộc trong quá trình thẩm ñịnh dự án. Mức ñộ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức ñộ tác ñộng của dự án. Kế hoạch bồi thường tái ñịnh cư phải ñược coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp ñầy ñủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hào nhập ñược với cộng ñồng mới. ðể thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn ñược chuẩn bị sẵn. [3] 2.2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC ở một số nước Phát triển công nghiệp và ñô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế giới. Và thu hồi ñất là cách thức thường ñược thực hiện ñể xây khu công nghiệp và ñô thị. Quá trình thu hồi ñất ñặt ra rất nhiều vấn ñề kinh tế - xã hội cần ñược giải quyết kịp thời và thỏa ñáng. ðể có thể hài hòa ñược lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân, mỗi quốc gia có cách làm riêng của mình. Chúng ta Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. 6 có thể học hỏi kinh nghiệm của ngay các nước láng giềng như Trung Quốc, Thái Lan... 2.2.2.1 Trung Quốc Ở Trung Quốc chủ trương xuyên suốt trong việc bồi thường GPMB là hạn chế ñến mức tối ña việc thu hồi ñất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng ñể thực hiện các dự án ñầu tư. Do việc thu hồi ñất là không thể tránh khỏi nên phương án ñền bù phải ñảm bảo tối ña các lợi ích cho những người bị thu hồi ñất ñể họ có thể cải thiện mức sống, ñảm bảo cuộc sống so với trước khi bị thu hồi ñất. Theo quy ñịnh của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi ñất thì người nào sử dụng ñất sau ñó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi ñất ñược thanh toán tiền bồi thường ñất ñai, tiền trợ cấp về tái ñịnh cư và tiền bồi thường hoa màu trên ñất. Cách tính tiền bồi thường ñất ñai và tiền trợ cấp tái ñịnh cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên ñất ñược tính theo giá cả hiện tại. Cũng như ở Việt Nam, mức bồi thường cho giải phóng mặt bằng ñược thực hiện theo nguyên tắc ñảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải phóng mặt bằng ñược giao cho các cục quản lý tài nguyên ñất ñai ở ñịa phương. ðể giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là, giá ñất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở. Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu ñất ñai ở thành thị và nông thôn. ðối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. 7 thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất ñộng sản quyết ñịnh qua các tổ chức trung gian ñể ñánh giá, xác ñịnh giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo ñó, mỗi ñối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng ñất ñai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể. Theo ñánh giá của một số chuyên gia tái ñịnh cư, sở dĩ Trung Quốc có những thành công nhất ñịnh trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là do thứ nhất, ñã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc ñối với các hoạt ñộng tái ñịnh cư, ñảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái ñịnh cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái ñịnh cư. Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền ñịa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư. Thứ ba, quyền sở hữu ñất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư có nhiều thuận lợi, ñặc biệt là ở nông thôn. Tiền ñền bù cho ñất ñai bị mất không trả cho từng hộ gia ñình mà ñược cộng ñồng sử dụng ñể tìm kiếm, phát triển ñất mới hoặc mua của các cộng ñồng sở tại hay dùng ñể phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm p h â n c h i a c h o c á c h ộ b ị ả n h h ư ở n g . Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất ñịnh mà chủ yếu là vấn ñề việc làm; tốc ñộ tái ñịnh cư chậm, thiếu ñồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây xong nhà tái ñịnh cư 2.2.2.2 Inñônêxia Vấn ñề di dân tái ñịnh cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất vì mục ñích phát triển của xã hội tại Inñônêxia từ trước ñến nay vẫn ñược coi là sự “hy sinh” mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng ñồng. Các chương trình bồi thường, tái ñịnh cư chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo luật cho ñất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi ñất Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. 8 ñể xây dựng khu tái ñịnh cư; Tái ñịnh cư ñược thực hiện theo ba tiêu chí: + Bồi thường tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất; + Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù hợp; + Trợ cấp khôi phục ñể ít nhất người bị ảnh hưởng có ñược mức sống ñạt hoặc gần ñạt so với mức sống trước khi có dự án; Việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung là yếu tố không thể thiếu của việc lập dự án ñầu tư có di dân tái ñịnh cư và những nguyên tắc chính gồm: * Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án ñể giảm thiểu việc di dân bắt buộc, nếu không thể tránh ñược khi triển khai dự án; * Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường và hỗ trợ ñể triển vọng kinh tế, xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp không có dự án; * Các dự án về tái ñịnh cư phải ñạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt; * Người bị ảnh hưởng ñược thông báo ñầy ñủ, ñược tham khảo ý kiến chi tiết về các phương án bồi thường tái ñịnh cư. * Các chủ ñầu tư ñặc biệt chú ý ñến tầng lớp những người nghèo nhất, trong ñó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về ñất ñai, tài sản, những hộ gia ñình do phụ nữ làm chủ; 2.2.2.3 Thái Lan Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình ñô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về ñất ñai ñều do cơ chế thị trường ñiều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc ñền bù ñược tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; ñịnh giá ñền bù. Giá ñền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước ñền bù với giá rất cao so với Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. 9 giá thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy ñất của dân, nhà nước hoặc cá nhân ñầu tư ñều ñền bù với mức cao hơn giá thị trường. 2.3. Một số bài học về thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của một số nước và tổ chức quốc tế : - Chính sách bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư ñối với những người bị ảnh hưởng bởi các dự án thu hồi ñất của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế tuy có những ñiểm khác biệt nhưng nhìn chung ñều phải hướng tới mục tiêu là ñền bù thoả ñáng, ñảm bảo cho người bị thu hồi ñất có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn trước khi bị thu hồi ñất (về chỗ ở, việc làm, thu nhập, môi trường, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội). - Phạm vi ñối tượng ñược bồi thường, hỗ trợ trong các dự án không chỉ giới hạn trong số người bị thu hồi ñất mà phải mở rộng cho cho tới tất cả những người không bị thu hồi ñất nhưng bị tác ñộng tiêu cực bởi các dự án thu hồi ñất. - Sự minh bạch hóa và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng bởi dự án bị thu hồi ñất vào việc thực hiện chính sách, xây dựng phương án, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư là việc hết sức cần thiết bảo ñảm ñược lựa chọn ñược những chính sách, giải pháp, phương án tốt nhất, nhân văn nhất và có tính khả thi cao. - Chính sách của nhiều nước và tổ chức quốc tế hướng tới việc tránh các phương án thu hồi ñất phải di dân, tái ñịnh cư. Trong trường hợp không tránh khỏi thì phải hạn chế tới mức thấp nhất dân số phải di dời, ñồng thời ñảm bảo cho người tái ñịnh cư không những ổn ñịnh về kinh tế mà còn phải ñảm bảo cho họ hòa nhập nhanh chóng vào cộng ñồng dân cư mới về mọi mặt. * Nhận xét, ñánh giá ðể phục vụ lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế, mục ñích an ninh, quốc phòng, các nước ñều phải sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua các chính sách Pháp luật khác nhau ñể thu hồi ñất hoặc trưng thu ñất của người ñang sở hữu hoặc sử dụng ñất ñai và ñược thể hiện ở Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. 10 các nội dung sau: Trách nhiệm bồi thường: Có thể do Nhà nước hoặc người ñược sử dụng ñất thu hồi; ðối tượng ñược bồi thường: Tất cả những người có ñất bị ảnh hưởng bởi dự án ñều có quyền ñược bồi thường; Phương thức bồi thường: Việc thực hiện bồi thường ñược thực hiện bằng tiền hoặc hiện vật do thiệt hại về ñất ñai; Giá trị ñất bị thu hồi hoặc trưng thu: ðược tính trên cơ sở giá trị thực của ñất trên nguyên tắc là giá thị trường hoặc giá thay thế; Chính sách hỗ trợ: Các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi ñất hoặc trưng thu ñất nhằm tạo ñiều kiện chuyển ñổi nghề nghiệp, ổn ñịnh sản xuất, thu nhập và cải thiện ñời sống; Thông qua việc ban hành và thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất của các nước và một số tổ chức ngân hàng quốc tế, rút ra các kinh nghiệp mà Việt nam cần quan tâm ñược thể hiện ở một số ñiểm sau: - Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về ñất ñai nói chung và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất nói riêng ñảm bảo tính ổn ñịnh, thống nhất và phù hợp. Tập trung quan tâm vấn ñề giá ñất và ñịnh giá ñất; vấn ñề tuyên truyền và phổ biến chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng tới mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội; - Rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ người bị thu hồi ñất ổn ñịnh sản xuất, ñời sống, cải thiện thu nhập. ðặc biệt, ñối với thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp, ñối tượng bị ảnh hưởng là hộ nghèo, chưa ñến tuổi và quá tuổi lao ñộng; 2.4. Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam 2.4.1 Thời kỳ trước khi có Luật ðất ñai 1988 Trong thời kỳ các triều ñại phong kiến trị vì ñất nước, chính sách bồi thường cho người bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñã ñược xác lập và chủ Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. 11 yếu tập trung vào bồi thường ruộng ñất canh tác. Hình thức bồi thường chủ yếu bằng tiền, mức bồi thường này ñược quy ñịnh chặt chẽ, tương xứng với thiệt hại của người bị thu hồi ñất. Giai ñoạn thực dân Pháp xâm lược nước ta, ngoài một số hiệp ước bất bình ñẳng ñể chiếm hữu ñất, Nghị ñịnh của Toàn quyền ðông Dương ngày 17 tháng chạp năm 1913 là văn bản chính thức ñịnh ra những nguyên tắc nhượng ñịa, núp dưới hình thức mua bán ñể chiếm ñoạt ñất ñai. Sau khi Cách mạng tháng tám thành công, năm 1946 nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ñã ban hành Hiến pháp ñầu tiên, trong ñó chỉ rõ:” Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai ñoạn này là phải bảo toàn lãnh thổ, giành ñộc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ”. Ngày 14/12/1953, Luật Cải cách ruộng ñất ra ñời ñã thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng ñất của thực dân Pháp và tay sai ở Việt Nam, xóa bỏ chế ñộ phong kiến, chiếm hữu ruộng ñất của giai cấp ñịa chủ, thực hiện chế ñộ sở hữu ruộng ñất của nông dân. Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 151/TTg quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất. ðây có thể coi là văn bản pháp quy ñầu tiên liên quan ñến việc bồi thường và tái ñịnh cư bắt buộc ở Việt Nam. Ngày 06/7/1959, Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 151/TTg với các nguyên tắc cơ bản như những người có ruộng ñất bị trưng dụng ñược bồi thường và trong trường hợp cần thiết ñược giúp giải quyết công ăn việc làm; chỉ ñược trưng dụng số ruộng ñất thật cần thiết, hết sức tiết kiệm ruộng ñất cày cấy, trồng trọt; hết sức tránh những nơi dân cư ñông ñúc, nghĩa trang liệt sỹ, nhà thờ, chùa, ñền. Cách bồi thường tốt nhất là vận ñộng nông dân ñiều chỉnh hoặc nhượng ruộng ñất cho người bị trưng dụng ñể họ tiếp tục sản xuất. Trường hợp không thực hiện ñược như vậy, về ñất sẽ ñược bồi thường bằng tiền từ 1 ñến 4 năm sản lượng thường liên của ruộng ñất bị trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ thực tế ở từng nơi, ñời sống nhân dân cao hay thấp, ruộng ít Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng